intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hướng dẫn giải bài 1,2,3,4 trang 97 SGK Địa lí 12

Chia sẻ: Tran Ngoc Lệ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

184
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nhằm giúp các em hệ thống lại kiến thức Vấn đề phát triển nông nghiệp đồng thời nắm vững phương pháp giải các dạng bài tập. TaiLieu.VN gửi đến các em tài liệu hướng dẫn giải bài tập SGK trang 97 tài liệu bao gồm các gợi ý giải cụ thể cho từng bài tập. Hy vọng đây là tài liệu hữu ích dành cho các em. Chúc các em học tốt!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hướng dẫn giải bài 1,2,3,4 trang 97 SGK Địa lí 12

Bài 1 trang 97 SGK Địa lí 12

Tại sao nói việc đảm bảo an toàn lương thực là cơ sở để đa dạng hóa nông nghiệp ?

Hướng dẫn giải bài 1 trang 97 SGK Địa lí 12

Việc đảm bảo an toàn lương thực tạo điều kiện cung cấp một lượng lớn phụ phẩm và hoa màu lương thực làm thức ăn cho chăn nuôi. Đồng thời giúp nông dân an tâm trong việc phát triển các loại cây công nghiệp, cây ăn quả … 


Bài 2 trang 97 SGK Địa lí 12

Chứng minh rằng việc đẩy mạnh sản xuất cây công nghiệp và cây ăn quả góp phần phát huy thế mạnh của nông nghiệp nhiệt đới ở nước ta.

Hướng dẫn giải bài 2 trang 97 SGK Địa lí 12

- Nằm trong vành đai nội chí tuyến Bắc bán cầu, khí hậu của nước ta cơ bản là khí hậu nhiệt đới. Tính chất nhiệt đới làm cho tổng lượng bức xạ mặt trời rất lớn . Chế độ mưa phong phú với lượng mưa trung bình năm 1.500 – 2.000 mm. Khí hậu nước ta có sự phân hóa theo chiều Bắc Nam, theo mùa và theo độ cao. Miền Bắc có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa với một mùa đông lạnh. Miền Nam có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa với mùa khô và mùa mưa rõ rệt. Còn miền Trung là nơi giao thoa khí hậu giữa hai miền Bắc – Nam.
- Ảnh hưởng của của khí hậu đối với nông nghiệp nước ta trước hết là được cung cấp lượng bức xạ lớn, nguồn ánh sánh dồi dào, nguồn nhiệt phong phú để cho cây trồng sinh trưởng, phát triển quanh năm. Ơn nữa, độ ẩm cao, lượng mưa dồi dào cho phép cây trồng có sức tái sinh mạnh, thúc đẩy quá trình nở hoa, kết trái. Điều kiện sinh thái nóng ẩm giúp cho cây ngắn ngày có thể tăng thêm từ 1 đến 2 vụ năm, còn đối với cây dài ngày có thể thu hoạch được nhiều đợt, nhiều lứa.


Bài 3 trang 97 SGK Địa lí 12

Cho bảng số liệu sgk: Hãy phân tích sự phát triển sản lượng và khối lượng xuất khẩu cà phê từ 1980 đến 2005.

Hướng dẫn giải bài 3 trang 97 SGK Địa lí 12

-Sản lượng cà phê tăng đáng kể nữa sau thập kỷ 80, có liên quan đến sự hình thành các vùng chuyên canh cây cà phê ở Tây Nguyên và Đông Nam Bộ.
Sản lượng cà phê tăng không liên tục từ 8,4 ngàn tấn (1980) lên 752,1 ngàn tấn (2005)
Khối lượng cà phê xuất khẩu tăng liên tục từ 4,0 ngàn tấn (1980) lên 912,7 ngàn tấn (2005)
Từ 1980 đến 1985, sản lượng cà phê tăng khoảng 1,5 lần 
Từ 1985 đến 1990, sản lượng cà phê tăng khoảng 7,5 lần 
Từ 1990 đến 1995, sản lượng cà phê tăng khoảng 2,4 lần 
Từ 1995 đến 2000, sản lượng cà phê tăng khoảng 3,7 lần 
Từ 2000 đến 2005, sản lượng cà phê giảm 50,4 ngàn tấn. 
-Sản lượng cà phê tăng mạnh từ khoảng năm 1995 trở lại đây, do sự mở rộng mạnh mẽ diện tích cà phê và yếu tố thị trường.
-Chú ý là có năm khối lượng xuất khẩu lớn hơn sản lượng của năm đó, vì xuất khẩu có liên quan đến lượng hàng lưu trong kho từ vụ thu hoạch trước.


Bài 4 trang 97 SGK Địa lí 12

Cho bảng số liệu sgk : Hãy phân tích sự phát triển chăn nuôi và sự thay đổi trong cơ cấu sản lượng thịt các loại trong hai năm 1996 , 2000 và 2005.

Hướng dẫn giải bài 4 trang 97 SGK Địa lí 12

-Tổng số thịt các loại tăng liên tục từ 1.412,3 nghìn tấn (1996) lên 2.812,2 nghìn tấn (2005)
-Thịt trâu giảm liên tục từ 49,3 nghìn tấn (1996) xuống còn 59,8 nghìn tấn (2005), tỉ trọng giảm từ 3,4 % (1996) xuống còn 2,1 % (2005)
-Thịt bò tăng liên tục từ 70,1 nghìn tấn (1996) lên 142,2 nghìn tấn (2005), tỉ trọng tăng từ 5,0 % (1996) lên 5,1 % (2005)
-Thịt lợn tăng liên tục từ 1.080 nghìn tấn (1996) lên 2.288,3 nghìn tấn (2005), tỉ trọng tăng từ 76,5 % (1996) lên 81,4 % (2005)
-Thịt gia cầm tăng liên tục từ 212,9 nghìn tấn (1996) lên 321,9 nghìn tấn (2005), tỉ trọng tăng từ 15,1 % (1996) lên 15,8 % (2000) sau đó giảm xuống còn 11,4 % (2005)
-Từ 1996 đến 2000, tốc độ tăng trưởng của sản lượng thịt gia cầm tăng nhanh nhất, đạt 137,5 % 
-Từ 2000 đến 2005, tốc độ tăng trưởng của sản lượng thịt lợn tăng nhanh nhất, đạt 161,4 % 
Ngành chăn nuôi phát triển liên tục 1996 đến 2005, thịt lợn chiếm tỉ trọng cao nhất do tập quán ăn uống của người Việt. Từ 2000 đến 2005 tỉ trọng thịt gia cầm giảm do tác động của dịch cúm gia cầm bùng phát mạnh.

Để xem nội dung chi tiết của tài liệu các em vui lòng đăng nhập website tailieu.vn và download về máy để tham khảo dễ dàng hơn. Bên cạnh đó, các em có thể xem cách giải bài tập của bài trước và bài tiếp theo:

>> Bài trước: Hướng dẫn giải bài 1,2,3 trang 92 SGK Địa lí 12 

>> Bài tiếp theo: Hướng dẫn giải bài 1 trang 98 SGK Địa lí 12 

ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2