intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hướng dẫn quy hoạch bảo vệ bờ biển. Ưu điểm – Nhược điểm của các công trình bảo vệ bờ và những nguyên tắc

Chia sẻ: Nguyễn Thảo | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:41

52
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Công cụ hỗ trợ ra quyết định bảo vệ vùng ven biển Đồng bằng sông Cửu Long trực tuyến (gọi tắt là CPMD) cung cấp một cái nhìn tổng quan toàn diện về thông số thiết kế về thủy văn, thủy lực (như chế độ sóng, dòng ven bờ, biên độ triều) cần thiết cho việc lập kế hoạch thiết kế cấu trúc và chức năng công trình của các giải pháp bảo vệ bờ.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hướng dẫn quy hoạch bảo vệ bờ biển. Ưu điểm – Nhược điểm của các công trình bảo vệ bờ và những nguyên tắc

  1. Hướng dẫn quy hoạch bảo vệ bờ biển Ưu điểm – Nhược điểm của các công trình bảo vệ bờ và những nguyên tắc Công cụ hỗ trợ ra quyết định bảo vệ vùng ven biển Đồng bằng sông Cửu Long trực tuyến (gọi tắt là CPMD) cung cấp một cái nhìn tổng quan toàn diện về thông số thiết kế về thủy văn, thủy lực (như chế độ sóng, dòng ven bờ, biên độ triều) cần thiết cho việc lập kế hoạch thiết kế cấu trúc và chức năng công trình của các giải pháp bảo vệ bờ. Cách tiếp cận của kế hoạch tổng thể bao gồm việc sử dụng thông tin về diễn biến đường bờ, hiện trạng chung của đê biển và độ che phủ rừng ngập mặn, cao độ mặt đất, dân cư và sử dụng đất trong khu vực ven biển dễ bị tổn thương ngay phía sau đê biển. Hơn 1,7 triệu người đang sinh sống trên khoảng 700.000 ha đất canh tác thâm canh phía trong đê - được xác định bởi ranh giới của các ô thủy lợi - trong khu vực dễ bị tổn thương ngay phía sau tuyến đê biển. Trong phần dưới đây, hướng dẫn cung cấp các yếu tố khác nhau của hệ thống bảo vệ bờ biển ở bãi trước (công trình phá sóng, cụm công trình phá sóng- mỏ hàn, kè mỏ hàn, rừng ngập mặn) và kè lát mái và đê biển. Đầu tiên, tổng quan nhanh về ưu điểm và nhược điểm của các bảo vệ bờ biển hiện có (bao gồm cả rừng ngập mặn!) được giới thiệu, sau đó là một số nguyên tắc hướng dẫn lập quy hoạch và thiết kế công trình phá sóng, kè lát mái và đê biển. Cuối cùng, có một số lưu ý hướng dẫn về sửa chữa khẩn cấp và lập quy hoạch chiến lược bảo vệ vùng ven biển. I. Loại hình công trình bảo vệ bờ biển II. Ưu điểm và nhược điểm của những giải pháp bảo vệ bờ biển khác nhau ở Đồng bằng Sông Cửu Long III. Hướng dẫn xây dựng công trình phá sóng và kè mỏ hàn ở bãi trước IV. Những nguyên tắc vàng thiết kế đê biển ở Đồng bằng Sông Cửu Long V. Tu sửa khẩn cấp sử dụng bao cát VI. Quy hoạch chiến lược bảo vệ vùng ven biển / Đê biển Kè lát mái đê biển Công trình phá sóng Công trình phá sóng - mỏ hàn Hàng rào chắn hoặc khu vực mỏ hàn Rừng ngập mặn 1
  2. Hình 1). Vị trí điển hình của các giải pháp khác nhau trong hệ thống bảo vệ bờ biển: a) Công trình phá sóng, b) Công trình phá sóng – mỏ hàn (ví dụ: hàng rào hình chữ T), c) Hàng rào chắn và công trình phá sóng –mỏ hàn, d) Hệ thống rừng ngập mặn, e) Kè đê biển và bảo vệ chân đê và e) đê biển. Trong CPMD, cung cấp các khuyến nghị kết hợp cho hầu hết các giải pháp, mặc dù không phải tất cả các giải pháp đều thích hợp ở mọi nơi và cùng một thời điểm. Ảnh chụp tại một khu vực có mức độ khẩn cấp cao ở huyện U Minh tỉnh Cà Mau, ở Biển Tây (ảnh tĩnh ghi nhận bằng thiết bị bay không người lái hạng nhẹ, 2017). Rừng ngập mặn cũng được đề cập bởi tầm quan trọng của lá chắn xanh này nó được xem như là một phần tích hợp quan trọng của hệ thống bảo vệ. Được xem như là tiểu vùng đặc biệt trong rừng phòng hộ và rừng sản xuất nó nên được xem xét chức năng bảo vệ của lá chắn rừng ngập mặn chỉ hiệu quả nếu độ rộng vành đai rừng nhỏ nhất là 150 với tán rừng dày và vành đai lý tưởng độ rộng lên tới 500 m. 150 m là chiều rộng rừng tối thiểu để giảm cường độ sóng (khoảng 50%) và đai rừng phòng hộ rộng hơn ở mức lý tưởng khoảng 500 m sẽ giúp giảm cường độ sóng ở mức tối đa (giảm 90%), đối với bước sóng điển hình xung quanh Đồng bằng sông Cửu Long. Kinh nghiệm từ Indonesia sau sóng thần lớn từ năm 2003 cho thấy rằng một vành đai rừng ngập mặn sẽ giúp giảm thiểu tác động của sóng thần tuy nhiên không ngăn cản được lũ lụt. Thông tin thêm về rừng ngập mặn được cung cấp trong các phần tương ứng. [đường dẫn đến công cụ CPMD Trồng rừng ngập mặn, đường dẫn đầy đủ pdf CPMD]. Hình 2). Vườn ươm ngập mặn để chuẩn bị trồng rừng ngập mặn và đê biển có khả năng chống chịu là hai yếu tố của hệ thống bảo vệ bờ biển. I. Loại hình công trình bảo vệ bờ biển Các thuật ngữ của các công trình bảo vệ ven biển sẽ được giới thiệu. Các dạng công trình này bao gồm rừng ngập mặn như là thành phần tích hợp của công trình bảo vệ bờ biển. Thông tin cụ thể về phục hồi rừng ngập mặn được giới thiệu trong các chương/phần tương ứng của CPP. Thứ tự trình bày tương ứng với vị trí của các công trình từ biển tới đất liền và đê biển (xem Hình 1) Công trình phá sóng Công trình phá sóng được bố trí song song với bờ biển thường ở bãi trước gần khu vực sóng vỡ hoặc trong khu vực sóng đổ. Các công trình phá sóng gần bờ được xây dựng chủ yếu với mục đích bảo vệ bờ biển khỏi xói lở. Chúng cung cấp nơi trú ngụ cho sóng, khiến quá trình vận động ven biển phía sau đê chắn sóng bị giảm và đường vận chuyển tiếp giáp với đê chắn sóng được thay đổi. Các thông số quan trọng mô tả công trình phá sóng là chiều dài (LB), chiều rộng, chiều 2
  3. cao, hệ số truyền và khoảng cách đến bờ biển (x). Công trình phá sóng thường cho nước xuyên qua phân nửa và được xây dựng như công trình phá sóng riêng biệt hoặc một loạt các công trình phá sóng (đoạn công trình phá sóng), trong đó khoảng cách giữa các công trình phá sóng được định nghĩa là L0. Các phân đoạn công trình phá sóng không được xây dựng theo một đường liên tục qua các dải dài để thúc đẩy các vận chuyển trầm tích tự nhiên (xuyên bờ và dọc bờ). Chiều rộng của đỉnh công trình phá sóng phụ thuộc vào hình dạng của mặt cắt ngang có thể là hình chữ nhật, cong hoặc theo bậc. Vật liệu xây dựng có thể là bê tông, đá tự nhiên, vật liệu tổng hợp hoặc kết hợp nhiều vật liệu. Một hình thức thường được áp dụng là công trình phá sóng đá vỡ bao gồm một lõi bằng đá vụn thả rối và một lớp bảo vệ được làm từ đá. Kè mỏ hàn Kè mỏ hàn về tổng quan nó như đập hoặc tường vuông góc với bờ biển để bảo vệ bãi biển, vùng ngập triều hoặc những công trình dọc bờ biển. Chúng được bố trí vuông góc với bờ biển và làm gián đoạn vận chuyển trầm tích bờ biển tự nhiên và giúp bồi tụ theo hướng đón gió. Tốc độ vận chuyển trầm tích ở vùng khuất gió giảm bằng tốc độ bồi lắng theo hướng đón gió. Nếu tác động của mỏ hàn quá mạnh sẽ xảy ra xói sau công trình. Kè mỏ hàn không cho nước xuyên qua tạo thành một rào chắn hoàn chỉnh đối với vận chuyển trầm tích dọc ven bờ. Kè mỏ hàn cho nước xuyên qua được xây dựng nếu muốn dòng trầm tích ven bờ vận chuyển qua một phần. Các kè mỏ hàn có các hình dạng (mặt cắt ngang) khác nhau, chẳng hạn loại giống như tường, loại cong, loại hình hộp, và có thể nhô trên mặt nước, dốc hoặc chìm. Vùng mỏ hàn là khu vực bãi bồi nông nửa kín hình thành bởi một loạt các mỏ hàn dọc theo đường bờ trong khu vực phía trước bờ (hoặc vùng bãi triều) nhằm thúc đẩy bồi lắng trầm tích tại khu vực nước nông sóng giảm mạnh. Kỹ thuật này được sử dụng rộng rãi để lấn biển dọc theo Biển Bắc Châu Âu (Biển Wadden) và hoạt động tốt nhất ở các vịnh và bờ biển với tác động sóng trung bình đến thấp và môi trường bùn lầy. Hàng rào hình chữ U, hàng rào kép bẫy trầm tích (tại vịnh Kiên Giang) và hàng rào hình chữ T ở Đồng bằng sông Cửu Long có một số đặc điểm của vùng mỏ hàn nhưng cũng có đặc điểm của công trình phá sóng và do đó được phân loại như là loại công trình phá sóng hỗn hợp. Những loại hàng rào có chung đặc điểm là việc sử dụng các vật liệu tự nhiên chủ yếu như tre và tràm. Kè lát mái và đê Kè lát mái là các yếu tố bờ biển (song song với bờ biển như đê biển) được xây dựng để giảm thiểu tình trạng xói lở và xói mòn các mái dốc đê và đê biển. Ví dụ, kè lát mái được làm từ đá đổ tự nhiên (đá hộc), các khối phủ bằng bê tông như trụ chắn sóng hoặc vải địa kỹ thuật đặt ở (chân) dốc của đê phía ngoài biển. Rọ đá thường là rọ lưới thép chứa đầy đá để bảo vệ đê. Rọ có thể bị ăn mòn nhanh chóng bởi nước biển và chuyển động của các hòn đá dưới tác động sóng làm hư hỏng dây thép và phá hủy các rọ đá. Đê biển và cửa cống Đê biển được xây dựng theo "Tiêu chuẩn kỹ thuật cho thiết kế đê biển" của Bộ NN & PTNT, (QĐ số1613, 07/2012), bao gồm đê đất, đê kết hợp với kè và các biện pháp bảo vệ đê khác. Các thiết kế của đê chủ yếu được xác định bởi cấp đê (I-V), tùy thuộc vào tầm quan trọng của khu vực bảo vệ và tuổi thọ dự kiến từ 20-100 năm. Hướng dẫn rất chi tiết được cung cấp cho việc xây dựng bảo vệ chân đê và đỉnh đê (xem thêm báo cáo Đê biển, và 10 quy tắc vàng cho việc xây dựng đê biển và đê biển ở Đức). 3
  4. Cống ven biển và trạm bơm Cống ven biển và trạm bơm là các công trình cần thiết cho việc quản lý lũ lụt trong hệ thống bảo vệ bờ biển và là một phần của tuyến đê biển. Cống có thể đóng mở chủ động (với các cửa thủy lực) hoặc thụ động (cửa đóng và mở theo thủy triều). Về lâu dài, phần đất bên trong cần cải thiện thoát nước bằng các trạm bơm vì sự gia tăng sụt lún đất. Dải đất liền ven biển sau đê Dải đất liền ven biển sau đê thường được xác định là vùng đất nằm trong đê biển (hoặc trong tuyến đê biển dự kiến). Không có định nghĩa chính thức nào được thống nhất cho đường biên giới với đất liền bên trong. Trong phân vùng chức năng bờ biển, ranh giới phía đất liền của huyện ven biển là giới hạn vùng ven biển. Vì lý do thực tế bảo vệ bờ biển (xem thông tin về Phân loại bảo vệ bờ biển), trong CPMP, khu vực bảo vệ sau đê được giới hạn từ đê đến ranh của ô thủy lợi. Đây là khu vực có nguy cơ vỡ đê cao nhất. Ưu điểm và nhược và những yếu tố khác nhau của việc bảo vệ bờ biển Phần dưới đây (từ bảng 1a – 1e) cung cấp tổng quan ngắn gọn và đánh giá (Ưu điểm và nhược điểm) của các công trình bảo vệ ven biển khác nhau chống xói lở bờ biển ở Đồng bằng Sông Cửu Long. Nội dung bao gồm các giải pháp thành công và ít thành công hơn vì các giải pháp bảo vệ bờ được xây dựng trên cả nghiên cứu khoa học toàn diện và các bài học kinh nghiệm từ ứng dụng tại chỗ. Kỹ thuật bảo vệ bờ được xây dựng kỹ càng không chỉ dựa trên các mô hình dự báo mà còn dựa trên kinh nghiệm và kiến thức địa phương hiện có. Bảng này cũng có thể được tải xuống dưới dạng tệp Excel tại đây. ˃˃˃˃ 4
  5. Bảng 1 a). Ưu điểm và Nhược điểm của các công trình bảo vệ ven biển ở Đồng bằng Sông Cửu Long Minh hoạ các công trình ven biển Loại công Vị trí (* vị Chi phí Ưu điểm Nhược điểm Kết luận trình bảo vệ trí và độ (VND)/m Bảng 1 a.) ven biển và dài chính vị trí tại bờ xác trong biển CPMD trực tuyến) 1 Công trình Biển 22,000,000, Công trình phá Chi phí xây dựng Về nguyên tắc, mặc dù phá sóng Tây; Tỉnh các phiên sóng làm giảm khá cao, có những được khuyến cáo do tách rời; kết Cà Mau bản trước đó năng lượng sóng mối quan ngại lớn chức năng đã được kiểm cấu trụ cột thì đắt hơn có hiệu quả và về bất lợi trên các chứng, nhưng công trình bê tông lấp đẩy nhanh quá dải bờ biển liền kề phá sóng này vẫn nên đầy đá; trình bồi lắng trầm (xói lở, xói lở sau được cải tiến. Phía cách bờ tích để trồng rừng công trình) và sự hướng biển có độ dốc biển ngập mặn và bảo gián đoạn vận thoải thay vì mặt dốc khoảng vệ đê biển. Hệ số chuyển trầm tích đứng có thể làm tăng độ 160-230 m truyền sóng và đã ven bờ. Công trình bền và khả năng chống (2011- được thử nghiệm phá sóng thì có lại sự gia tăng của bão. 2016) trong phòng thí kích thước quá cỡ. Chức năng hoạt động nghiệm (TU Mái đê phía chưa được nghiên cứu Hamburg). hướng biển thoải kỹ mặc dù có bồi lắng hơn thay vì dốc trầm tích giữa đê chắn đứng có thể làm sóng và bờ biển. Khuyến tăng độ bền và cáo giám sát kỹ hiện khả năng chống lại trường và xây dựng mô sự gia tăng của hình số chi tiết hơn. Xem bão. Chức năng thêm những phát triển hoạt động không dưới đây (số 2). được hiểu đầy đủ mặc dù có bồi lắng trầm tích giữa đê chắn sóng và bờ biển. Khuyến cáo giám sát kỹ hiện trường và xây dựng mô hình số chi tiết hơn. 5
  6. 2 Công trình Biển Khoảng Chi phí của kết Các nguy cơ về Công trình phá sóng phá sóng Tây, tỉnh 18,000,000 cấu này thì rẻ hơn các tác động tiêu bằng cọc này chủ yếu tách rời; kết Cà Mau, so với công trình cực đến các đoạn được khuyến nghị vì kết cấu trụ cột Ngọc phá sóng phía bờ biển liền kề cấu đã xét đến nhiều yếu bê tông lấp Hiển trên và chứng (xói lở, xói lở sau tố quan trọng và đã có sự đầy đá; minh được khả công trình) đã cải thiện rõ ràng so với cách bờ năng bồi lắng được tính đến. các kết cấu trước đó. biển trầm tích. Việc lắp Cách bố trí để lại Mặc dù, công trình này khoảng đặt thì nhanh hơn khoảng cách 50- được khuyến nghị do 200-250 m và kết cấu được 70 m giữa các kết chức năng đã được kiểm (2016- cải thiện về chất cấu đơn lẻ cho chứng, đê chắn sóng vẫn 2017); kết lượng vật liệu. phép vận chuyển có thể được sửa đổi. Mái cấu sửa đổi Quá trình lấp đầy trầm tích bằng các dốc thoải về phía biển dựa trên các khối đá nặng con sóng và có thể thay vì mặt dốc đứng có kinh lớn (60 cm) làm có ít tác động sinh thể làm tăng độ bền và nghiệm tăng khả năng thái hơn. Về mặt khả năng chống lại sự gia trước đó truyền tải và có ít chức năng thì tăng của gió bão. Về mặt với kiểu ảnh hưởng tiêu không được hiểu chức năng thì không công trình cực về năng suất một cách đầy đủ được hiểu đầy đủ mặc dù phá sóng vì sinh vật có thể mặc dù có bồi lắng có bồi lắng trầm tích giữa này; các bộ chui qua những trầm tích giữa đê công trình phá sóng và phận của khoảng trống. Về chắn sóng và bờ bờ biển. Giám sát chặt khung thép cơ bản, kết cấu biển. Giám sát chẽ các các tác động tại có thể tháo này có thể tháo thực địa chặt chẽ các vị trí xa hơn và mô rời (và có lắp (khung thép) và mô hình hóa hình số chi tiết hơn được thể sử và có thể tháo dỡ chi tiết hơn về các khuyến nghị. Việc kết dụng lại) hoặc chuyển đi tác động có thể hợp với các hàng rào sau vài năm. xảy ra ở các điểm hình chữ T gần bờ có thể ở xa. tăng thêm chức năng công trình bởi sự thiếu hụt của các yếu tố của công trình mỏ hàn vuông góc với bờ biển 6
  7. 3 Công trình Biển 22,000,000 Công trình phá Công trình này bị Ở giai đoạn này, các kết phá sóng Tây, tỉnh sóng rỗng này hư hỏng bởi tác cấu của thiết kế này tách rời; kết Cà Mau; được đúc sẵn động sóng từ vừa không được khuyến nghị cấu bê tông 2016 trên đất liền sau đến mạnh và do cho các dải bờ biển khác rỗng chứa đó lắp đặt tại đó được lấp đầy của ĐBSCL. Việc thử đầy đá, "đê công trường, do đá tự nhiên. Việc nghiệm thêm các mô rỗng"; cách đó, chất lượng có kết nối các bộ hình có quy mô vật lý bờ biển thể được kiểm phận là một điểm hoàn chỉnh được đề xuất khoảng 200 soát. Các bộ phận yếu quan trọng để kiểm tra các chức m đơn lẻ có vẻ khá của công trình. năng của nó. ổn định Không có lớp nền, công trình có thể chìm vào lớp bùn mềm sau một thời gian. Cơ chế tích lũy trầm tích chưa được chứng minh. 4 Công trình Mũi phía 33,000,000 Có tích tụ trầm Công trình này có Kết cấu công trình phá phá sóng; nam bán tích trong khu vực chi phí cao. sóng này tương tự như khung trụ đảo Cà được che chắn. kết cấu 1 và 2 nhưng bê tông Mau Xói lở bờ biển bị được xây dựng gần bằng đá tạm dừng. đường bờ biển bị xói lở cứng và có hơn. Vì Mũi Cà Mau là lối đi lát đá; một phần quan trọng của cách bờ di sản văn hóa Việt Nam, biển nên chi phí tương xứng khoảng 50- các giá trị được bảo vệ. 60 m Mục đích của kết cấu này (2011) cũng là để phát triển du lịch sinh thái. Đối với bất kỳ phần mở rộng nào, có thể cho phép một phiên bản cải tiến cho nước xuyên qua và do đó bảo tồn tất cả các dịch vụ sinh thái do rừng ngập mặn cung cấp. Đối với bất kỳ phần mở rộng nào, kiểu sửa đổi công trình phá sóng kiểu cột kết hợp đá thô (xem số 2) 7
  8. được khuyến nghị mạnh mẽ để giữ cho rừng ngập mặn còn nguyên vẹn và khỏe mạnh. 5 Công trình Biển Khoảng Thời gian thi công Vải địa kỹ thuật Trong phiên bản này, vải phá sóng Đông, 5,000,000 nhanh và giá được sử dụng cho địa kỹ thuật không được bằng ống tỉnh Bạc tương đối thấp. đến nay cho thấy khuyến cáo sử dụng làm vải địa kỹ Lieu Tính linh hoạt cao độ bền rất thấp và công trình phá sóng cho thuật tách trong thiết kế nước thấm qua các bờ biển độ bùn cao ở rời; ống vải chức năng (dễ trong vòng vài ĐBSCL. Với việc sử dụng địa kỹ thuật định vị!) tuần hoặc vài vật liệu có chất lượng chứa đầy tháng. Một vấn đề cao hơn và thiết kế chức chất trầm khác là thiệt hại do năng phù hợp hơn, các tích; cách tác động của con ống địa lý có tiềm năng bờ biển người. cho các vị trí yêu cầu với khoảng 150 các giải pháp linh hoạt m trong ngắn và trung hạn. 8
  9. Bảng 1 b). Ưu điểm và Nhược điểm của các công trình bảo vệ ven biển ở Đồng bằng Sông Cửu Long Vị trí (* vị Loại công trí và độ Bảng 1 b.) trình bảo vệ dài chính Chi phí Minh hoạ các công trình ven biển vùng biển và xác trong Ưu điểm Nhược điểm Kết luận (VND)/m vị trí tại bờ CPMD biển trực tuyến) 6 Dạng kết Biển 1,200,000 Tại các vị trí Có một số. Không Được đề xuất với một số hợp của Đông, (đơn giản) - thích hợp, tích tụ thích hợp cho các mặt hạn chế. Dọc theo công trình tỉnh Sóc 2,400,000 trầm tích của khu vực tác động các khu vực ven biển phá sóng Trăng, (nếu được hàng rào hình trực tiếp với sóng không có đai rừng ngập song song cũng có tăng cường chữ T có hiệu và dòng chảy, bờ mặn, các loại hàng rào tre với các ở Bạc bằng cọc bê quả. Giá thành biển dốc và môi là một biện pháp chống khoảng Liêu. tông) thấp, sử dụng trường nhiều cát. xói lở và bảo vệ bờ biển trống về Những nguyên liệu tự Thông tin chi tiết hiệu quả để khôi phục bãi phía biển nỗ lực ở nhiên và sẵn có về các điều kiện bồi và tạo điều kiện cho và mỏ hàn Biển Tây ở địa phương. giới hạn có thể việc tái sinh rừng ngập vuông góc tại Cà Về nguyên tắc, được đọc trong mặn. Hiệu ứng truyền (vùng mỏ Mau đã hàng rào hình công cụ tương sóng của chúng đủ để hàn); Hàng chưa chữ T có thể ứng và chương giảm chiều cao sóng một rào hình thành được mở rộng về "Câu chuyện cách đáng kể và kích chữ T làm công cho về phía biển nếu hàng rào chữ T" thích bồi lắng ở phía đất bằng vật đến nay địa hình cho thấy liền. Chi phí xây dựng có liệu tre tự (2017). sự tích tụ trầm hiệu quả và thường khả nhiên và Để biết tích thành công. thi hơn so với các kết cấu bằng tràm.; chi tiết, đồ sộ trên đất mềm. Tuy cách bờ hãy xem nhiên, việc áp dụng hàng biển mục "Câu rào chữ T có giới hạn rõ khoảng chuyện ràng. Nếu vị trí vượt quá 100-180m về hàng mức độ nhất định khi tiếp rào chữ xúc với sóng và thời gian T". ngập nước thì công tác bảo trì sẽ tăng đáng kể trước khi ứng dụng phát huy hiệu quả. 9
  10. 7 Hàng rào Biển Tây, 1,100,000- Các hàng rào Không thích hợp Công trình nên được xây đôi bẫy tỉnh Kiên 2,400,000 bẫy trầm tích khá cho các vị trí bị dựng tại các vị trí mà các trầm tích, Giang hiệu quả tại các phơi nhiễm, tuổi hàng rào này thành công Kiên Giang, khu vực bị tác thọ ngắn, gỗ tràm (vịnh nông ở Rạch Giá). cách bờ động từ sóng dễ bị nghiêng đỗ Cuối cùng những kết cấu biển biển (hướng tiếp do các loại sinh này bảo vệ các khu rừng khoảng 30- sóng) thấp, nhất vật trong nước ngập mặn nhưng đóng vai 60 m là ở vịnh rất biển đụt gỗ (loài trò nhỏ trong việc khôi nông ở phía bắc Hà Teredo sp.). phục các bãi bồi rộng lớn Rạch Giá. Đặc Trong khi quá hơn. Công trình này làm biệt nếu kết hợp trình sinh sản và cản trở việc trao đổi các với trồng rừng sự đa dạng của hệ động vật lớn hơn trong ngập mặn, cây các loài sinh vật rừng ngập mặn (cua, cá). giống và cây con dưới tầng đáy Về cơ bản, cần áp dụng được hưởng lợi không bị tổn hại, các kết cấu có độ thấm từ khả năng làm thì những hàng nước cao hơn hoặc có giảm sóng của rào này là rào cản các khoảng trống. Hàng các hàng rào đôi đối với các sinh rào hình chữ T cải tiến có mặc dù tỷ lệ tích vật lớn hơn. Ít thể hiệu quả hơn trong tụ trầm tích trong được nghiên cứu cùng một khu vực và cần hầu hết các về tác động về được kiểm tra. trường hợp là từ mặt triều thấp bên thấp đến trung ngoài các hàng bình. Biện pháp rào. có cộng đồng hỗ trợ! 8 Hàng rào Biển Tây, 1,200,000- Có sự bảo vệ Không thích hợp Mặc dù một số tính năng hình chữ U; tỉnh Kiên 3,400,000 nhất định đối với cho các địa điểm của hàng rào hình chữ U Cấu trúc Giang cây giống và cây phơi nhiễm vì tất tương tự như các loại giống mỏ ngập mặn đã cả các loại hàng hàng rào khác nhưng vấn hàn làm trồng, bảo vệ rào làm bằng vật đề quan trọng là thiếu sự chủ yếu chống lại các loài liệu tự nhiên ít tích tụ trầm tích. Ý tưởng bằng tre; cá dưới đáy. Sử bền. Chưa có dấu cơ bản để hỗ trợ trồng cách bờ dụng vật liệu tự hiệu rõ ràng cho rừng ngập mặn được đề biển nhiên được bất kỳ tích tụ trầm xuất nhưng không được khoảng khuyến khích. tích nào trong đề xuất trong thiết kế và 150-400 m hàng rào. Một số trong xác định vị trí hiện khu rừng trồng tại tại. Các phiên bản mới các hàng rào hình hơn đã chừa lại những chữ U mở rộng ở khoảng trống ở phía biển phía trước của rìa và cho thấy khả năng rừng ngập mặn thành công hơn. hiện hữu có tỉ lệ sống thấp, nên 10
  11. cần xem xét độ cao của bãi bồi. 9 Rừng ngập Biển Tây, Trồng 1 ha Tích tụ trầm tích Trồng rừng ngập Được đề xuất cho hầu hết mặn – rừng Vườn rừng ngập tự nhiên và nâng mặn ở các khu các địa điểm dọc theo tự nhiên Quốc gia mặn vị trí tiên độ cao của đáy vực bị phơi nhiễm ĐBSCL với mức độ tiếp hoặc rừng Mũi Cà phong giáp biển. Độ suy cần được hỗ trợ xúc với sóng thấp và trồng; như Mau biển có giá giảm mạnh của kỹ thuật bổ sung, được khuyến nghị như là lá chắn bảo khu vực sóng đặc biệt là các địa điểm có biện pháp hiệu quả cao vệ ven biển 172,000,000 độ dài ngắn và độ cao bãi bồi bền để ngăn chặn xói lở, có chiều đồng / ha! Để trung bình của thấp không phù đặc biệt nếu kết hợp với rộng tối so sánh trực bước sóng. Dịch hợp và phải được các biện pháp kỹ thuật thiểu 150m tiếp với giải vụ hệ sinh thái phục hồi trước khi khác. pháp công rất cao (sản xuất có bất kỳ nỗ lực trình, chi phí cá và tôm và trồng rừng nào cho mỗi m vườn ươm tự của đai rừng nhiên, du lịch ngập mặn sinh thái, các rộng 150 m mục đích sử là: 2,580,000 dụng khác,> đồng / m 2.700 USD mỗi năm/ha ở Ngọc Hiển) Bảng 1 c). Ưu điểm và Nhược điểm của các công trình bảo vệ ven biển ở Đồng bằng Sông Cửu Long 11
  12. Minh hoạ các công trình ven biển Loại công Vị trí (* vị Chi phí Ưu điểm Nhược điểm Kết luận trình bảo vệ trí và độ (VND)/m vùng biển và dài chính vị trí tại bờ xác trong biển CPMD Bảng 1 c.) trực tuyến) 10 Kè đá thô; Biển Tây, Khoảng Kè đá thô (rip- Tính không ổn Các kè dọc theo các khu kết cấu tỉnh Cà 10,000,000 rap) cung cấp sự định, trọng lượng vực xói lở hình phễu ở hầu giống như Mau bảo vệ đặc biệt cao trên đất mềm hết các cửa kênh và lạch đống đá; cho các nơi bị gây ra sự lún đất; đặc biệt là phương pháp gần bờ biển xói lở nghiêm nó chỉ là một giải khẩn cấp trong trường hợp trọng. Chúng có pháp tạm thời, xói lở nghiêm trọng. Mô thể được xây tuổi thọ ngắn. Vì hình xói lở hình phễu là tự dựng trong thời đá tự nhiên là các nhiên. gian ngắn. Có vật liệu tương đối thể thực hiện đắt tiền nên việc như là phương sử dụng chúng pháp ứng phó nên hạn chế đối khẩn cấp. với các kết cấu lâu bền hơn như mô tả trong phần công trình phá sóng (số 1, 2) 11 Rọ đá, kết cấu giống Rọ đá bị ăn mòn công trình (lồng lưới thép) phá sóng trong vòng một bê tông với năm tại tất cả các hàng rào Thiết kế kè rọ đá này địa điểm và phải thép; gần Biển Tây, không được khuyến nghị Ít lợi ích trong được thay thế. bờ biển tỉnh Cà 22,000,000 áp dụng cho bất kỳ phân thời gian ngắn Thiếu các lớp đáy khoảng 30 Mau đoạn nào của bờ biển hoặc bộ lọc đáy m, ĐBSCL. biển, các công trình nặng đã chìm nhanh vào đất bùn mềm. 12
  13. 12 Kè đê bằng rọ đá; gần Rọ đá bị ăn mòn bờ biển (lồng lưới thép) trong vòng một năm tại tất cả các địa điểm và phải Thiết kế kè rọ đá này Biển Tây, Ít lợi ích trong được thay thế. không được khuyến cáo tỉnh Cà 7,000,000 thời gian ngắn Thiếu các lớp đáy cho bất kỳ phân đoạn nào Mau hoặc bộ lọc đáy của bờ biển ĐBSCL. biển, các công trình nặng đã chìm nhanh vào đất bùn mềm. 13 Đê biển Biển Tây, 4,100,000 Ít lợi ích trong Thân dừa bị mục tường đứng tỉnh Cà thời gian ngắn trong vòng vài bằng thân Mau tháng. Sự ăn mòn Thiết kế này không được cây dừa; tại (2010) các dây cáp kết khuyến nghị cho bất kỳ bờ biển nối dẫn đến sự hư phân đoạn nào của bờ hỏng và sụp đổ biển ĐBSCL. Ngoài ra, sự các kết cấu. Sự sửa chữa khẩn cấp có thể phản xạ sóng do được thực hiện với các mặt nghiêng dốc loại kè bao cát thích hợp. gia tăng tình trạng xói lở . 14 Kè lát mái Tỉnh Cà Khoảng bờ biển, Mau 5,000,000 tấm PVC, cọc bê tông Thiết kế "Đê và kết cấu tường biển" thẳng Thiết kế này không được giằng néo đứng dẫn đến khuyến nghị ứng dụng cho Ít lợi ích trong phản xạ sóng cao bất kỳ phân đoạn nào của thời gian ngắn, và do đó tác động bờ biển ĐBSCL. Ngoài ra, sửa chữa khẩn tiêu cực đến độ sửa chữa khẩn cấp có thể cấp cao đáy biển. Về được thực hiện với các dâu dài sẽ gây loại kè bao cát thích hợp. nên hiện tượng xói lở Bảng 1 d). Ưu điểm và Nhược điểm của các công trình bảo vệ ven biển ở Đồng bằng Sông Cửu Long 13
  14. Minh hoạ các công trình ven biển Loại công Vị trí (* vị Chi phí Ưu điểm Nhược điểm Kết luận trình bảo vệ trí và độ (VND)/m vùng biển và dài chính vị trí tại bờ xác trong biển CPMD trực tuyến) Bảng 1 d.) 15 Tường biển bằng cột bê Công trình này được nói tông tại chung khuyến cáo mạnh luồng vào mẽ hơn so với bất kỳ giải cảng hình pháp sử dụng kè rọ đá. phễu, gần Hiệu quả trong Kích thước (khoảng cách bờ biển, đá Chưa rõ 30,000,000 việc xói lở tạm Kết cấu có chi phí thấp hơn và rộng hơn giữa thô (riprap) cao. thời các trụ cột) và tại một số để bảo vệ lập địa, vị trí (quá gần với chân tường cửa kênh hình phễu tự nhiên) cũng có thể có hiệu quả. 16 Kè rọ đá cho đê biển; Lớp vỏ bọc không tại đường Vài địa thực sự bền do Kè rọ đá của thiết kế này bờ biển điểm có Lợi ích ngắn không có lớp lọc không được khuyến cáo 22,000,000 thiết kế hạn thích hợp cũng cho bất kỳ phân đoạn nào tương tự không bảo vệ của bờ biển ĐBSCL. chân công trình. 14
  15. 17 Kè đê biển khẩn cấp bao gồm rọ Sử dụng nhiều vật Không được khuyến khích. đá, ống bê liệu khác nhau, Nói chung, chiến lược và tông và chiến lược khẩn quá trình chuẩn bị thiếu sự hàng rào Biển cấp không mạch chặt chẽ (vật liệu, quỹ khẩn đôi bằng gỗ, Đông, Khoảng Có hiệu lực lạc để sửa chữa cấp, lao động) để sửa bao cát, tấm trong thời gian tỉnh Sóc 20,000,000 đê. Mặt rất dốc về chữa đê. Khuyến cáo mạnh gạch; tại bờ ngắn Trăng phía biển có thể mẽ việc tăng cường đào biển làm tăng độ xói lở tạo sử dụng thích hợp các chân đê và dẫn bao cát trong sửa chữa đến sự sụp đỗ. khẩn cấp. 19 Kè lát mái Được đề xuất cho hầu hết bằng cấu khu vực tác động trực tiếp kiện bê tông từ biển, nơi có các giá trị cho đê biển; cao phải được bảo vệ (khu bảo vệ định cư, cảng). Cần chú ý không cho đặc biệt đến bảo vệ chân Mái có dốc sóng tràn và tầng lọc (xem phần bên thoải, lớp bọc qua, với Tỉnh Bạc 60- Kết cấu có chi phí dưới). Hiệu quả của các rắn và nhám tại tầng lọc; tại Liêu 70,000,000 cao. tấm và đặc biệt các đặc các điểm bị tiếp bờ biển điểm bề mặt của chúng (độ xúc nhiều nhám) và các lớp lọc cơ bản bên dưới có thể được tối ưu hóa và cần nghiên cứu mô hình vật lý cụ thể hơn về kết cấu sàn liên kết bao bọc và hiệu suất tràn. Bảng 1 e). Ưu điểm và Nhược điểm của các công trình bảo vệ ven biển ở Đồng bằng Sông Cửu Long Minh hoạ các công trình ven biển Loại công Vị trí (* vị Chi phí Ưu điểm Nhược điểm Kết luận trình bảo vệ trí và độ (VND)/m vùng biển và dài chính vị trí tại bờ xác trong biển Bảng 1 e.) CPMD trực tuyến) 15
  16. 20 Kè lát mái Biển 110,000,000 Mái có dốc thoải, Kết cấu có chi phí Được đề xuất cho hầu hết bằng cấu Đông, lớp bọc rắn và cao. Vấn đề quan khu vực tác động trực tiếp kiện bê tông Tỉnh Bạc nhám tại các trọng là lớp lọc ở từ biển, nơi có các giá trị liên kết cho Liêu, điểm bị tiếp xúc dưới lớp áo cần cao phải được bảo vệ (khu đê biển kết Gành nhiều bao gồm một lớp định cư, cảng). Cần chú ý hợp tường Hào; sỏi và vải địa kỹ đặc biệt đến bảo vệ chân hắt sóng để 2009 thuật chắc chắn. và tầng lọc (xem phần bên ngăn sóng Độ dốc ở chân đê dưới). Hiệu quả của các tràn qua phải thoải (1:6) tấm và đặc biệt các đặc cho sự bảo vệ điểm bề mặt của chúng (độ chân đê thích hợp. nhám) và các lớp lọc cơ bản bên dưới có thể được tối ưu hóa và cần nghiên cứu mô hình vật lý cụ thể hơn về kết cấu sàn liên kết bao bọc và hiệu suất tràn. 21 Được đề xuất cho các khu vực bị tác động trực tiếp từ biển, nơi có các giá trị cao kết cấu có chi phí phải được bảo vệ (khu dân cao. Vấn đề quan cư, cảng). Cần chú ý đặc trọng là lớp lọc ở biệt đến bảo vệ chân và Mái có dốc thoải, dưới lớp áo cần Mái bê tông lớp lọc (xem phần bên Biển Tây, lớp bọc rắn và bao gồm một lớp cốt thép bọc dưới). Hiệu quả của các tỉnh Cà 90,000,000 nhám tại các sỏi và vải địa kỹ đê biển; tại tấm và đặc biệt các đặc Mau điểm bị tiếp xúc thuật chắc. Độ bờ biển điểm bề mặt của chúng (độ nhiều dốc ở chân đê nhám) và các lớp lọc cơ phải thoải (1:6) bản bên dưới có thể được cho sự bảo vệ tối ưu hóa và cần nghiên chân đê thích hợp. cứu mô hình vật lý cụ thể hơn về kết cấu sàn liên kết bao bọc và hiệu suất tràn. 22 Đê đất với Các đê đất được dự báo bị kè hàng rào tác động trực tiếp từ biển đôi bằng gỗ; trong thời gian vài năm do Khi đê đất bị lộ ra, ở bờ biển. xu hướng xói lở hiện tại kè hàng rào đôi Nguồn gốc Biển cần được củng cố kịp thời thẳng đứng (đê ban đầu Đông, tỉnh Ít lợi ích trong bằng cách bảo vệ chân và 15,000,000 đơn lẻ) không có như là biện Sóc thời gian ngắn công trình phá sóng ở phía hiệu quả và độ pháp sửa Trăng trước đê (cần phải quản bền ngắn. Không chữa. lý). Gia cố bằng các bao bảo vệ chân đê. cát thích hợp là một lựa chọn thay thế cho việc sửa chữa khẩn cấp. 16
  17. 23 Đê đất; Biển Không dành cho 5-6,000,000 Tây, hiện các địa điểm bị tác Đê đất; nếu cao 3-4 cao 2-2.5 m. động trực tiếp từ biển Tây, m. Một đê đất Việc củng cố đê đất được biển. Các đê đất ở tỉnh Cà với mái đê Lợi ích cao và khuyến khích mạnh mẽ nếu ĐBSCL nên được Mau; thoải hơn về bảo vệ hiệu quả có đủ không gian xây dựng xây dựng với độ cách bờ phía biển và chống lũ lụt nếu cho đê (đặc biệt là rừng dốc ra hướng biển biển bảo vệ chân có đê phụ cách ít ngập mặn). Các khu định thoải hơn (1: 3-5) khoảng đê đơn giản nhất 150 m trở cư, nông nghiệp và trồng như được đánh 100-150 có thể tốn lên. cây tại đỉnh đê nên hạn chế giá hiện nay và m về phía khoảng hơn. thường xuyên đất liền 10,000,000 được kiểm tra và đồng duy tu. 24 Đê đất đã Việc tăng cường đê đất nâng cấp; được ưu tiên khuyến khích Cao 3 m, nếu có đủ không gian cho chiều rộng đê (đặc biệt là rừng ngập Các đê đất ở 7.5 m tại bờ mặn). Các khu định cư, ĐBSCL cần được biển Tây và nông nghiệp và trồng cây Lợi ích cao và xây dựng với độ cao 4 m và lên đỉnh đê nên hạn chế bảo vệ hiệu quả dốc hướng biển rộng 7.5 m Biển Tây, hơn. Đối với những đoạn chống lũ lụt miễn thoải hơn (1: 3-5) ở bờ biển tỉnh Cà 70,000,000 đê gần với bờ biển xói lở là có khoảng đất như hiện nay Đông, có Mau hơn cần có biện pháp bảo ít nhất 150 m trở được quan sát và đường trên vệ chân đê đúng cách. Việc lên. thường xuyên mặt đê; khai thác vật liệu xây dựng được kiểm tra và cách bờ đê ngay phía trước đê (dẫn duy tu. biển khoảng đến các kênh sâu và dòng 50-100 m về xói lở) nên dừng lại, các phía đất kênh hiện có nên được lấp liền. đầy. 17
  18. Công trình phá sóng đá đổ dạng cột tách rời (số 2 trong bảng 1). Việc xây dựng nói chung bao gồm hai hàng cọc bê tông cốt thép đúc sẵn. Chúng có đường kính khoảng 0,35 m và khoảng cách trục bằng khoảng một nửa kích thước của đường kính. Khoảng cách giữa hai hàng là 2,5 m theo chiều ngang. Các công trình xây dựng mới hơn cho thấy khoảng cách trục giảm 0,50 m để tiết kiệm chi phí xây dựng. Các cọc được cố định với một dầm liên kết cụ thể cho mỗi hàng cọc và dầm ngang với khoảng cách trục khoảng 2,0 m. Chùm liên kết và các phần đánh dấu dầm ngang với khoảng cách khoảng 2 x 2 m. Chiều cao ước tính của công trình là 1,0 m trên mực nước cao trung bình. Công trình phá sóng kết cấu cột này chủ yếu được khuyến nghị vì kết cấu công trình đã xét đến nhiều yếu tố quan trọng và là có những cải thiện rõ ràng so với các kết cấu công trình trước đó. Như đã đề cập trong bảng, chức năng công trình đã được kiểm chứng nhưng chưa được hiểu đầy đủ. Công trình phá sóng này vẫn có thể được sửa đổi và cải thiện. Thiết kế mái dốc nhẹ hướng ra biển thay vì mặt dốc đứng có thể tăng độ bền và khả năng chống lại nước dâng. Điều này có thể đạt được bằng cách xếp các đá cuội lớn hơn ở mặt giáp biển của kết cấu công trình. Các mô hình vật lý có thể giúp tìm được kết cấu công trình tối ưu hóa. Khuyến nghị nên tiến hành quan trắc thực địa chặt chẽ về các tác động ở xa và lập mô hình toán chi tiết hơn. Việc kết hợp với các hàng rào hình chữ T gần bờ có thể tăng thêm hiệu quả công trình bởi thiếu các công trình mỏ hàn vuông góc với bờ biển. Có các loại đê chắn sóng tách rời đồ sộ khác tương tự như “khối bê tông trụ rỗng (xem bảng 1a- d, số 3)” đang được thi công, bao gồm các thành phần bê tông đúc sẵn được sử dụng và liên kết với nhau tại điểm xây dựng (trong nước). Tuy nhiên, cả chức năng và độ ổn định công trình vẫn phải được kiểm chứng trong máng sóng và ở hiện trường. Kết cấu này chỉ ổn định trong các thử nghiệm đầu tiên tại hiện trường sau khi khoảng rỗng được lấp đầy bằng vật liệu đá nặng. Tuy nhiên, chưa chứng minh được chức năng của công trình. Mặc dù, việc đúc sẵn từng hợp phần có một số ưu điểm liên quan đến chất lượng kết cấu công trình, một số vấn đề sau vẫn cần được nghiên cứu kỹ càng hơn như tính liên kết các hợp phần, việc thiếu lớp mặt đất trên đáy biển và khả năng chống sóng dâng cao cũng là vấn đề chính đối với việc xây dựng hàng rào hình chữ T dọc theo bờ Biển Tây . Hình 3.) Công trình phá sóng đá đổ dạng cột tách rời dọc bờ Biển Tây của Cà Mau. Hàng rào hình chữ T làm bằng vật liệu tự nhiên có thể được xây dựng ở các dải bờ biển ít bị tiếp xúc trực tiếp với và được kết hợp với các công trình đồ sộ đã được đề cập trước đây tại các khu vực tiếp xúc trực tiếp với sóng biển. Chức năng chính là phục hồi các bãi bồi bị xói lở để khôi phục rừng ngập mặn. Để biết thêm chi tiết về lợi ích và giới hạn của hàng rào hình chữ T, vui lòng xem phần tương ứng (LIÊN KẾT tới “Phương pháp hàng rào chữ T”) 18
  19. Có các giải pháp khác đang được thảo luận như nuôi bãi tạo bờ tại bãi trước hoặc tại bãi biển. Giải pháp này đang ở giai đoạn thử nghiệm và có thể mở ra các giải pháp mới nhưng vẫn còn quá sớm để có thể nhân rộng giải pháp có trách nhiệm ở thời điểm hiện tại. Kết luận sơ bộ về các công trình bảo vệ bờ biển ở ĐBSCL Tình hình nghiên cứu hiện tại, có 2 loại biện pháp phòng tránh xói lở khác nhau được khuyến nghị áp dụng phổ biến các đoạn bờ biển vùng ĐBSCL. Đê chắn sóng đá đổ dạng cột tách rời (số 2 trong bảng 4) như là một công trình phá sóng lớn nằm ở khoảng cách từ 180-250 m so với đường bờ và loại thứ 2 là hàng rào hình chữ T (dạng công trình hỗn hợp phá sóng- mỏ hàn) nằm ở gần bờ (80-180 m). Tuy nhiên, với các kiến thức hiện nay, các giải pháp tối ưu nhất vẫn cần được tiếp tục thảo luận. Do đó, đặc biệt đề xuất là xem xét một số nguyên tắc cơ bản cho thiết kế và quy hoạch các công trình bảo vệ bờ biển từ công trình phá sóng đến đê biển. Những nguyên tắc này được cung cấp trong các phần tiếp theo III-VI Hình 4. Một số công trình phá sóng được lựa chọn ở ĐBSCL, CHLB Đức và Indonesia: a) Hàng rào hình chữ U, b) Bố trí hình chữ T bằng cách sử dụng ống vải địa kỹ thuật ở Tiền Giang (hình ảnh ghép trực giao của R. Sorgenfrei), c) Cụm mỏ hàn ở Đông Frisia, CHLB Đức (NLWKN), d) Cụm mỏ hàn ở Indonesia, Java (Dự án quốc tế Đất ngập nước do Bộ Môi trường, Bảo tồn Thiên nhiên và An toàn hạt nhân CHLB Đức-BMUB tài trợ). 19
  20. II. Hướng dẫn xây dựng công trình phá sóng và kè mỏ hàn Cần đặc biệt lưu ý về cách thức xây dựng thiết kế phù hợp cho công trình phá sóng và cách thức và vị trí xây dựng công trình ở bãi trước. Lý do là các công trình xây dựng bê tông đồ sộ cụm lại có thể hỗ trợ giữ lại trầm tích mà không làm ảnh hưởng đến quy luật của vận chuyển trầm tích dọc bờ biển. Bất kỳ biện pháp công trình bảo vệ bờ biển nào cũng cần được lên kế hoạch trong đó bao gồm thiết kế tối ưu, hiệu quả và đồng thời tránh được những tác động tiêu cực về môi trường. Trong quá khứ, nói chung là thiếu các nghiên cứu tác động. Sau đây, các phương pháp được hệ thống ngắn gọn ( như danh mục kiểm tra) được trình bày để lập kế hoạch cho các công trình phá sóng và kè mỏ hàn cho trường hợp cụ thể của ĐBSCL. Một số loại công trình phá sóng được đặc biệt khuyến nghị áp dụng đối với việc phục hồi lại bãi bồi nông gần đường bờ để khôi phục rừng ngập mặn (xem Bảng 4). Giảm thiểu các tác động tiêu cực và tối ưu hóa chức năng và hiệu quả-chi phí là các nguyên tắc hướng dẫn thiết kế. Trong số các loại công trình phá sóng lớn, công trình phá sóng đá đổ dạng cột-khung đã được thử nghiệm được coi là biện pháp chống xói lở hiệu quả nhất nhưng có tác động ảnh hưởng hạ lưu nghiêm trọng trên bờ biển nếu không được lên kế hoạch phù hợp và quan trắc đúng cách. Nếu có thể, các vật liệu xây dựng có thể tái sử dụng cho các công trình bảo vệ bờ biển (đất sét, cát, đá tự nhiên) nên được sử dụng cho các công trình bảo vệ bờ biển. Để lập kế hoạch đúng cách cho công trình phá sóng hiệu quả và không gây tác động tiêu cực, hợp tác chặt chẽ trong việc lập kế hoạch giữa tỉnh Kiên Giang và tỉnh Cà Mau là rất quan trọng. Trong trường hợp thực hiện các phiên bản thử nghiệm của công trình đá đổ dạng cột trước đây (số 1 và 2 trong Ưu điểm và Nhược điểm), việc tạo các khoảng trống giữa các công trình bờ biển song song là rất quan trọng, để không làm gián đoạn vận chuyển trầm tích dọc bờ và các dịch vụ sinh thái của rừng ngập mặn hiện có và rừng trồng. Nếu có thể, các vật liệu xây dựng có thể tái sử dụng cho các công trình bảo vệ bờ biển (đất sét, cát, đá tự nhiên) nên được sử dụng cho các công trình bảo vệ bờ biển. Bảng 2 cung cấp hướng dẫn kỹ thuật sau thông qua quá trình thiết kế và lập kế hoạch cho công trình phá sóng và các kè mỏ hàn hoặc các công trình tương tự trong khu vực bãi trước nằm phía trước đê. Bảng 3 cung cấp hướng dẫn tổng quát hơn thông qua quá trình đánh giá và lập kế hoạch. Những hướng dẫn này về nguyên tắc là phù hợp cho tất cả các loại công trình bảo vệ bờ biển và chủ yếu dành cho các nhà ra quyết định. Bảng 2.) “Phương pháp thiết kế công trình phá sóng” trong khu vực bãi trước qua 10 bước ➢ 1. Định nghĩa rõ ràng vấn đề và phân tích các nguyên nhân có thể: Loại xói lở nào, tốc độ xói nhanh như thế nào, quá trình phát triển và xu hướng trước đây (so sánh diễn biến đường bờ biển trong Công cụ hỗ trợ ra quyết định bảo vệ vùng ven biển), phạm vi xói lở (tại điểm hoặc dải kéo dài), xu hướng xói lở và bồi tụ ở các khu vực lân cận. Nếu chỉ có những điểm xói lở nhỏ mà không có xu hướng rõ ràng và sự xói lở không trực tiếp gây nguy hiểm cho con người và tài sản, tình trạng này có thể được chấp nhận như hiện tượng tự nhiên của quá trình cân bằng trầm tích. Nếu xu hướng có chiều hướng kéo dài, xói lở trên quy mô lớn, và không thể tiến hành khôi phục rừng ngập mặn, cần xem xét xây công trình phá sóng. ➢ 2. Xác định điều kiện gió, chế độ sóng, và dòng chảy thủy triều và gió tại chỗ được tạo ra dựa trên các phép đo, phân tích dữ liệu và / hoặc kết quả mô hình toán: 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2