intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Huy động vốn và sử dụng vốn hiệu quả để sản xuất tại Cty bánh kẹo Hải Hà - 2

Chia sẻ: Tt Cao | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

149
lượt xem
39
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

+ Phương pháp tỷ lệ % trên doanh thu + Phương pháp sử dụng các chỉ tiêu tài chính đặc trưng của ngành là cơ sở để làm xuất phát điểm cho mình. Phương pháp này hay được sử dụng cho những doanh nghiệp mới thành lập hay những doanh nghiệp đã hoạt động nhưng cần thiết lập lại cơ cấu vốn. 2. Các hình thức huy động vốn Có nhiều cách phân loại nguồn cung ứng vón cho doanh nghiệp. Nếu căn cứ vào nơi cung ứng có thể phân loại nguồn cung ứng ở dạng khái quát nhất...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Huy động vốn và sử dụng vốn hiệu quả để sản xuất tại Cty bánh kẹo Hải Hà - 2

  1. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com + Ph ương pháp tỷ lệ % trên doanh thu + Phương pháp sử dụng các chỉ tiêu tài chính đ ặc trưng của ngành là cơ sở để làm xuất phát điểm cho m ình. Phương pháp này hay đư ợc sử dụng cho những doanh nghiệp mới thành lập hay những doanh nghiệp đ ã hoạt động nhưng cần thiết lập lại cơ cấu vốn. 2. Các hình thức huy động vốn Có nhiều cách phân loại nguồn cung ứng vón cho doanh nghiệp. Nếu căn cứ vào n ơi cung ứng có thể phân loại nguồn cung ứng ở dạng khái quát nhất th ành nguồn cung ứng từ nội bộ và nguồn cung ứng vốn từ bên ngoài. Trên cơ sở đó người ta lại tiếp tục phân loại cụ thể hơn. 2.1. Tự cung ứng - Kh ấu hao tài sản cố đ ịnh: việc xác định mức khấu hao cụ thể phụ thuộc vào thực tiễn sử dụng tài sản cố đ ịnh cũng như ý muốn chủ quan của con người. Đối với doanh nghiệp nhà nước trong chừng mực nhất đ ịnh phải phụ thuộc ý đồ của Nhà nước, các doanh nghiệp khác có thể tự lựa chọn thời hạn sử dụng và phương pháp tính khấu hao cụ thể. Trong chính sách tài chính của mình, doanh nghiệp có thể lựa chọn và điều chỉnh khấu hao tài sản cố định và coi đây là m ột nguồn cung ứng vốn bên trong của m ình. - Tích lu ỹ tái đầu tư: ph ụ th uộc vào hai nhân tố cụ thể và tổng số lợi nhuận thu được trong từng thời kỳ kinh doanh và chính sách phân phối lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp Nhà nước to àn bộ lợi nhuận thu được sẽ phải sử dụng cho các khoản. + Nộp tiền sử dụng vốn ngân sách nhà nư ớc theo quy định
  2. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com + Trả các khoản phải quy định + Lập các quỹ đ ặc biệt - Điều chỉnh cơ cấu tài sản: Phương thức này tuy không làm tăng tổng số vốn sản xuất - kinh doanh nhưng lại có tác dụng rất lớn trong việc tăng vốn cho các hoạt động cần thiết trên cơ sở giảm vốn ở những nơi không cần thiết. 2.2. Phương thức cung ứng từ bên ngoài * Cung ứng từ ngân sách nhà nư ớc Với hình thức này doanh nghiệp sẽ nhận được lư ợng vốn xác định từ ngân sách nhà nước cấp. Thông th ường hình thức này không đò i hỏi nhiều điều kiện ngặt nghèo đối với doanh nghiệp đ ược cấp vốn như các hình thức huy đ ộng vốn khác. Tuy nhiên, càng ngày hình thức n ày càng bị thu hẹp cả về quy mô vốn và ph ạm vi được cấp. Hiện nay đ ối tượng được hư ởng hình thức này là các DNNN xác định duy trì để đóng vai trò công cụ đ iều tiết kinh tế; các dự án đầu tư ở những lĩnh vực sản xuất hàng hoá công cộng, hoạt động công ích mà tư nhân không muốn hoặc không có khả n ăng. * Gọi hùn vốn qua phát h ành cổ phiếu Là hình thức do doanh nghiệp được cung ứng vốn trực tiếp từ thị trường chứng khoán, Khi có cầu về vốn và lựa chọn hình thức này, doanh nghiệp tính toán và phát hành cổ phiếu bán trên th ị trường chứng khoán. Đặc trưng cơ bản là tăng vốn nhưng không tăng nợ của doanh nghiệp bởi lẽ những người sở h ữu cổ phiếu trở th ành cổ đông của doanh nghiệp. Vì lẽ đó nhiều nhà quản trị học coi h ình thức này là nguồn cung ứng nội bộ.
  3. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Tuy nhiên chỉ có công ty cổ phần, doanh nghiệp nh à nước quy mô lớn mới được phát hành. Và doanh nghiệp phải có nghĩa vụ công khai hoá thông tin tài chính theo Luật doanh nghiệp. * Vay tiền bằng phát hành trái phiếu trên thị trư ờng vốn: Đây là hình thức cung ứng vốn trực tiếp từ công chúng. Doanh nghiệp phát h ành lượng vốn cần thiết dưới hình thức trái phiếu thường có kỳ hạn xác định và bán cho công chúng. Đặc trưng cơ bản là tăng vốn gắn với tăng nợ của doanh nghiệp. Cũng có những ưu điểm và h ạn chế nhất đ ịnh. - Ưu điểm chủ yếu: có thể huy đ ộng được một lượng vốn cần thiết, chi phí kinh doanh sử dụng vốn thấp hơn so với vay ngân hàng, không bị người cung ứng kiểm soát ch ặt chẽ như vay ngân hàng và doanh nghiệp. - Hạn chế: đòi hỏi doanh nghiệp phải nắm chắc kỹ thuật tài chính để tránh áp lực nợ đến hạn và vẫn có lợi nhuận đặc biệt khi kinh tế suy thoái lạm phát cao. Chi phí kinh doanh phát hành trái phiếu khá cao vì doanh nghiệp cần có sự trợ giúp của ngân hàng thương m ại. Doanh nghiệp phải tính toán thoả mãn hai đ iều kiện: tài sản cố đ ịnh phải hỏ h ơn tổng số vốn và nợ dài hạn của doanh nghiệp. Những doanh nghiệp nào tho ả mãn các đ iều kiện theo luật định mới được phép phát hành trái phiếu. * Vay vốn của các ngân hàng thương mại Vay vốn từ các ngân h àng thương mại là hình thức doanh nghiệp vay vốn dưới các hình thức cụ thể ngắn hạn, trung hạn hoặc dài hạn từ các ngân h àng thương mại. Đây là m ối quan hệ tín dụng giữa một bên đi vay và m ột b ên cho vay. Với h ình thức này doanh nghiệp có thể huy đ ộng được một lượng vốn lớn, đúng h ạn và có thể mời
  4. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com các doanh nghiệp cùng thamg gia th ẩm định dự án nếu có cầu vay đầu tư lớn. Yêu cầu doanh nghiệp phải có uy tín lớn, kiên trì đàm phán, ch ấp nhận các thủ tục thẩm định ngặt nghèo. Nếu doanh nghiệp vay tiền của ngân hàng có thể bị ngân hàng thương m ại kiểm soát các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong thời gian cho vay. * Tín dụng thương mại từ các n hà cung cấp: Trong hoạt động kinh doanh, quan hệ mua bán trao đổi giữa các doanh nghiệp thông th ường không kết thúc tại một đ iểm, tức là xu ất hiện sự chênh lệch về mặt thời gian giữa dòng tài chính và dòng vật chất. Thực chất luôn diễn ra đồng thời quá trình doanh nghiệp nợ khách hàng tiền và chiếm dụng tiền của khách hàng. Nếu tiền doanh nghiệp chiếm dụng của khách hàng nhiều h ơn số tiền doanh nghiệp bị chiếm dụng th ì số tiền dôi ra sẽ mang bản chất tín dụng thương mại hay tín dụng nhà cung cấp. Ngoài tín dụng thương m ại còn gồm cả khoản đặt cọc trước của khách h àng. Đây là một hình thức tín dụng ngắn hạn quan trọng (thường phải thanh toán trong vòng 30-90 ngày) đặc biệt là đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp đang trong thời kỳ tăng trưởng. * Tín dụng thu ê mua: Trong cơ chế thị trường h ình thức n ày được thực hiện giữa một doanh nghiệp có cầu sử dụng máy móc, thiết bị với một doanh nghiệp thực hiện chức n ăng thuê mua diễn ra khá phổ biến. Hình th ức này có ưu điểm rất cơ b ản là giúp cho doanh nghiệp sử dụng vốn đúng mục đ ích, khi nào doanh nghiệp có cầu về sử dụng máy móc, thiết bị cụ thể mới đặt vấn đề thu ê mua. Doanh nghiệp không chỉ được nhận máy móc thiết bị m à còn được nhận tư vấn đào tạo.
  5. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Tuy nhiên cũng có những hạn chế nh ư: chi phí kinh doanh cho việc sử dụng máy móc thiết bị cao và hợp đồng tương đối phức tạp. * Vốn liên doanh, liên kết Với ph ương thức n ày doanh nghiệp liên doanh, liên kết với một hoặc một số doanh nghiệp khác nhằm tạo vốn cho hoạt động liên doanh nào đó. - Ưu điểm: với hình thức này doanh nghiệp sẽ có một lượng vốn cần thiết cho một hoặc một số hoạt động nào đó mà không tăng nọ. - Như ợc đ iểm: các bên liên doanh cùng tham gia liên doanh và cùng chia sẽ lợi nhuận thu được. * Nguồn vốn ODA: Đối tác m à doanh nghiệp có thể tìm kiếm và nhận được nguồn vốn này là các chương trình hợp tác của chính phủ, các tổ chức phi chính phủ hoặc các tổ chức quốc tế khác. Hình thức cấp vốn ODA có thể là hình thức viện trợ không hoàn lại hoặc cho vay với đ iều kiện ưu đ ãi về lãi su ất và thời hạn thanh toán. Hình th ức n ày có chi phí kinh doanh thấp (sử dụng vốn). Tuy nhiên để nhận được nguồn vốn này các doanh nghiệp phải chấp nhận thủ tục chặt chẽ. Đồng thời doanh nghiệp phải có điều kiện làm việc với các cơ quan Chính phủ và chuyên gia n ước ngoài. * Nguồn vốn nước ngo ài đầu tư trực tiếp FDI: Với phương thức n ày doanh nghiệp không chỉ nhận được vốn mà còn nhận được cả kỹ thuật - công nghệ cũng như phương th ức quản trị tiên tiến và cũng được chia sẻ thị trư ờng xuất khẩu. Tuy nhiên huy động vốn theo hình th ức này phải chịu sự kiểm
  6. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com soát đ iều hành của doanh nghiệp (tổ chức kinh tế) nước ngoài phụ thuộc vào tỷ lệ góp vốn. 3. Các nguồn hình thành vốn của doanh nghiệp nhà n ước 3.1. Vốn chủ sở hữu - Vốn do ngân sách nhà n ước cấp Các doanh nghiệp nh à nước ngay từ khi mới th ành lập đã được Nhà nước cấp cho một lượng vốn nhất định. Đây là lượng vốn quan trọng để đầu tư xây dựng ban đầu và mở rộng sản xuất. Khi sử dụng vốn này các DNNN phải nộp thuế sử dụng vốn NSNN. Từ 01/01/1997, theo Nghị đ ịnh số 59/NĐ-CP của Chính phủ và Thông tư/TC-CSTC của Bộ Tài chính thì ch ỉ có các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có lãi thì mới phải nộp thuế sử dụng vốn NSNN và được tính từ lợi nhuận sau thuế. - Vốn hình thành do lợi nhuận để lại: Đây là nguồn vốn do doanh nghiệp tạo ra trong quá trình sản xuất kinh doanh. - Vốn liên doanh liên kết: Đây là một hình thức phổ biến ở Việt Nam hiện nay, là vốn do các doanh nghiệp khác trong và ngoài nước đóng góp để cùng thực hiện quá trình sản xuất kinh doanh. Nguyên tắc trong liên doanh, liên kết và các bên tham gia liên doanh, liên kết phải bình đẳng với nhau, cùng chia sẻ lợi nhuận và rủi ro trong phạm vi tỷ lệ vốn góp. Tuy nhiên trong trường hợp liên doanh, liên kết với nước ngo ài, do trình độ yếu kém nên bên Việt Nam thường chịu nhiều th iệt thòi, lượng vốn góp của Việt Nam còn thấp (thư ờng ở mức 30 -35%) nên các quyết định của bên Việt Nam còn thiếu trọng lượng. Ngoài ra còn có th ể huy động từ cán bộ công nhân viên chức của doanh nghiệp.
  7. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com - Vốn do cổ phần hoá DNNN mang lại: Đây là ngu ồn vốn huy đ ộng từ việc DNNN phát hành cổ phiếu. Vốn cổ phần cổ đông đóng góp thông qua việc mua cổ phiếu do doanh nghiệp phát hành. Mức lãi của cổ phiếu phụ thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp (nếu lỗ thì không phải trả). 3.2. Vốn vay: - Vốn vay ngân hàng: Ngày 31/5/1997, Ngân hàng trung ương đã có Công văn số 471 về điều kiện cho các DNNN vay vốn m à không ph ải thế chấp, bảo lãnh, tín chấp,... không giới hạn theo vốn điều lệ m à căn cứ vào hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. - Vốn vay của các tổ chức tài chính trung gian: Đây là một nguồn cũng rất quan trọng trong tương lai khi h ệ thống thị trường tài chính chứng khoán nư ớc ta đi vào hoạt đ ộng. Đó là: + Vay các tổ chức tín dụng. + Thuê mua, thuê tài chính, thuê hoạt động - Phát hành trái phiếu - Mua bán ch ịu (chiếm dụng vốn) của các doanh nghiệp khác. - Vay từ nội bộ công nhân viên. Trong bất kỳ doanh nghiệp n ào cũng có một số quỹ nh ư: qũy đ ầu tư xây dựng cơ bản, quỹ pht sản xuất kinh doanh, quỹ dự phòng tài chính, qu ỹ khen thư ởng, quỹ phúc lợi... mà doanh nghiệp có thể huy động tạm thời vào sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp có thể trả chậm lương cho cán bộ công nhân viên, nộp thuế chậm lại. 4. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác huy động vốn của doanh nghiệp
  8. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com 4.1. Thực trạng tình hình tài chính của doanh nghiệp Trước hết cần xem xét lại tình trạng bức tranh tài chính của doanh nghiệp tại thời điểm cần huy đ ộng bằng việc tính toán các chỉ tiêu tài chính căn b ản như : kh ả n ăng thanh toán, chỉ số nợ, chỉ số hoạt động, chỉ số doanh lợi. Đồng thời tính toán lại các ch ỉ tiêu theo phương án huy động khác nhau. Trên cơ sở đó khẳng định mục tiêu, phương án huy động cụ thể. 4.2. Phân tích luận chứng kinh tế kỹ thuật: Phân tích nghiên cứu kỹ càng luận chứng kinh tế kỹ thuật đối với khoản tài chính cần huy độ ng, tính đ ến các rủi ro liên quan như: rủi ro về mệnh giá, tỷ suất, hối đoái. 4.3. Chính sách tài trợ: Phân tích và lựa chọn sử dụng chính sách tài trợ thích hợp, có nghĩa là nguồn huy động được lựa chọn tài trợ cho bộ phận tài sản n ào, chúng sẽ ảnh hưởng như thế nào đến chính sách tài trợ hiện tại và so sánh với kỳ kinh doanh cũng như đối thủ cạnh tranh chủ yếu. 4.4. Chủ các nguồn tài chính: Nghiên cứu tỷ mỷ các nguồn tài chính (chủ nợ) cũng là một sự cân nhắc tuyệt đ ối quan trọng. Nếu đó là các ngân hàng, các tổ chức tài chính thì tiềm lực sức mạnh kinh doanh của họ là một bảo đảm cần thiết trong trường hợp doanh nghiệp cần kéo dài thời hạn các khoản nợ vì m ột lý do nào đó. Hơn nữa cùng cần xem xét động cơ tham gia vào nguồn tài chính doanh nghiệp của họ. 4.5. Quyết đ ịnh huy động nguồn vốn
  9. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Quyết định huy động các nguồn tài chính luôn là vấn đề sống còn đối với doanh nghiệp, do vậy trước hết cần tập trung nghiên cứu và khai thác triệt đ ể các biện pháp quản trị khả thi đối với nguồn huy động. Điều n ày có ý ngh ĩa to lớn đối với doanh nghiệp đ ang trong tình trạng tài chính khó khăn, khả năng thanh toán thấp. 4.6. Kế hoạch huy đ ộng tài chính cho chi trả Nguồn tài chính huy động hôm nay sẽ phải thanh toán chi trả khi đáo hạn (đối với những khoản vay) do đó doanh nghiệp cần phải có kế hoạch huy đ ộng thanh toán, chi trả. 5. Các ch ỉ tiêu liên quan đ ến huy đ ộng vốn: Khi doanh nghiệp thực hiện huy đ ộng vốn từ các nguồn th ì các chủ tài chính như ngân hàng, các chủ đầu tư thường cân nhắc và xem xét các ch ỉ tiêu về khả n ăn g thanh toán, cơ cấu tài chính và các chỉ tiêu về khả năng sinh lợi vốn của doanh nghiệp. - Các chỉ số về khả năng thanh toán: Tu ỳ thuộc vào từng ngành ngh ề kinh doanh và từng thời kỳ kinh doanh song chủ nợ ngắn hạn sẽ tin tưỏng hơn n ếu chỉ số n ày lớn hơn 2. Nếu chỉ số n ày 1 có nghĩa là doanh nghiệp không có nguy cơ bị rơi vào tình trạng vỡ nợ và các chủ nợ ngắn hạn sẽ tin tư ởng doanh nghiệp hơn. - Các chỉ số mắc nợ: Về mặt lý thuyết chỉ số n ày nằm trong khoảng > 0 và < 1 nhưng thông thường nó dao động xung quanh giá trị 0,5. Bởi vì lẽ nó bị tự điều chỉnh từ hai phía: chủ nợ và con nợ. Nếu chỉ số này càng cao, chủ nợ sẽ rất chặt chẽ khi quyết định cho vay
  10. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com thêm. Mặt khác về phía con nợ, nếu vay nợ quá nhiều sẽ bị mất chủ quyền kiểm soát nhiều bên đ ồng thời bị chia lợi nhuận quá nhieèu cho sự vay nợ của mình. Chỉ số này đư ợc sử dụng làm giới hạn ràng buộc cấp tín dụng của ngân hàng đối với các doanh nghiệp. Đó là một số chỉ tiêu liên quan đến việc huy động vốn đ ược quan tâm xem xét bởi cả hai là doanh nghiệp đi vay và chủ cho vay. III. Hiệu quả sử dụng vốn trong các doanh nghiệp 1. Quan niệm chung về hiệu quả Có rất nhiều các quan đ iểm khác nhau về vấn đề hiệu quả nhưng tựu chung lại ta thấy rằng hiệu của là công cụ đ ể đạt được mục tiêu của doanh nghiệp. Trong cơ chế thị trư ờng ở nư ớc ta hiện nay, mọi doanh nghiệp hoạt động kinh doanh đ ều có mục tiêu bao trùm lâu dài và tối đa hoá lợi nhuận. Hiệu quả là một phạm trù được sử dụng rất rộng rãi trong cả các lĩnh vực kinh tế xã hội và k ỹ thuật. Xong ở đây chúng ta chỉ xem xét hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất kinh doanh. Hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất kinh doanh phản ánh mặt chất lượng của hoạt động sản xuất kinh doanh, phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (lao động, thiết bị, máy móc, nguyên nhiên vật liệu và tiền vốn) để đạt mục tiêu cuối cùng là tối đa hoá lợi nhuận. Trình độ lợi dụng các nguồn lực chỉ có thể đánh giá trong mối quan hệ với kết quả tạo ra để xem xét với mỗi sự hao phí nguồn lực xác định có thể tạo ra kết quả ở mức độ nào. Vì vậy có thể mô tả bằng công thức: trong đó : K: là kết quả đ ạt được C: hao phí ngu ồn lực cần thiết gắn với kết quả.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2