intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kê Hoạch Lợi nhuận và Các Giải pháp nhằm tăng lợi nhuận tại Công ty TNHH sản xuất & Thương mại Tổng Hợp Minh Quang

Chia sẻ: Le Dinh Thao | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:58

111
lượt xem
21
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sau nhiều năm đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, từ một nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung với những hạn chế và nhược điểm của nó, bước sang nền kinh tế thị trường với những ưu điểm nổi trội màđặc biệt phải kếđến sự tự do hoá trong việc thành lập các loại hình kinh doanh khác nhau, sự tự do hạch toán kinh doanh và quản lý kinh tế của mỗi loại hình kinh doanh. Cũng chính bởi những ưu điểm nổi trội đó do nền kinh tế thị trường đem lại thì lại xảy...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kê Hoạch Lợi nhuận và Các Giải pháp nhằm tăng lợi nhuận tại Công ty TNHH sản xuất & Thương mại Tổng Hợp Minh Quang

  1. Chuyên Đề Tốt Nghiệp Kê Hoạch Lợi nhuận và Các Giải pháp nhằm tăng lợi nhuận tại Công ty TNHH sản xuất & Thương mại Tổng Hợp Minh Quang 1 Nguyễn Thị Thu-Lớp HK5BĐại Học Thương Mại
  2. Chuyên Đề Tốt Nghiệp MỤCLỤC Lời mởđầu ........................................................................................................ 1 Chương I: Cơ sở lý luận chung về lợi nhuận và sự cần thiết phải phấn đấ u tăng lợi nhuận của doanh nghiệp sản xuất trong nền kinh tế thị trường ...... 3 1.1. Lợi nhuận của doanh nghiệp sản xuất ......................................................... 3 1.1.1. Khái niệm về lợi nhuận............................................................................. 3 1.1.2. Tỷ suất lợi nhuận ...................................................................................... 6 1.1.2.1. Tỷ suất lợi nhuận doanh thu bán hàng.................................................... 6 1.1.2.2. Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh ......................................................... 7 1.1.2.3. Tỷ suất lợi nhuận giá thành .................................................................... 8 1.2. Vai trò của lợi nhuận và sự cần thiết phải phấn đấu tăng lợi nhuận của các doanh nghiệp trong cơ chế thị trường ................................................................. 9 1.2.2. Đối với nền kinh tế ................................................................................... 9 1.2.2. Đối với người lao động ............................................................................. 9 1.2.3. Đối với nhàđầu tư ................................................................................... 10 1.3. Các nhân tố chủ yếu ảnh hươngửđến lợi nhuận và các biện pháp cơ bản phấn đấu tăng lợi nhuận trong các doanh nghiệp .............................................. 11 1.3.1. Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp .......... 11 1.3.1.1. Nhóm nhân tốảnh hưởng đến doanh thu tiêu thụ .................................. 11 1.3.1.2. Nhóm nhân tốảnh hưởng đến chi phí ................................................... 13 1.3.1.3. Sự quản lí của Nhà nước ..................................................................... 14 1.3.2. Phương hướng và biện pháp chủ yếu góp phần là m tăng lợi nhuận trong các doanh nghiệp ............................................................................................. 14 1.3.2.1. Tăng doanh thu tiêu thụ sản phẩm ...................................................... 14 1.3.2.2. Phấn đấu giảm chi phí sản xuất kinh doanh và hạ giá thành sản phẩm 16 1.3.2.3. Tổ chức sử dụng vốn và nguồn vốn có hiệu quả .................................. 18 Chương II: Thực trạng tình hình thực hiện lợi nhuận tại Công ty TNHH sản xuất và thương mại tổng hợp Minh Quang ........................................... 19 2.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty ......................................... 19 2 Nguyễn Thị Thu-Lớp HK5BĐại Học Thương Mại
  3. Chuyên Đề Tốt Nghiệp 2.1.1. Quá trình hình thành của Công ty .......................................................... 19 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty ......................................................... 20 2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp .................................................. 21 2.1.4. Tổ chức công tác kế toán ........................................................................ 21 2.1.5. Tình hình tài sản, nguồn vốn của Công ty .............................................. 22 1.6.7. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty ............................ 24 2.2. Tình hình thực hiện lợi nhuận từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ 26 2.2.1. Tình hình chung về lợi nhuận của Công ty trong 2 nă m qua ................... 26 2.2.2. Tình hình thực hiện doanh thu tiêu thụ sản phẩ m ................................... 28 2.2.3. Tình hình thực hiện chi phí kinh doanh của Công ty .............................. 28 2.2.4. Tình hình quản lý và sử dụng vốn kinh doanh của Công ty .................... 29 2.2.5. Tình hình thực hiện lợi nhuận của Công ty ............................................ 29 2.2.6. Những cố gắng của Công ty trong việc thực hiện lợi nhuận .................... 32 2.2.6. Những vấn đề tồn tại và nguyên nhân ..................................................... 33 Chương III: Một số giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại Công ty TNHH sản xuất và thương mại tổng hợp Minh Quang trong thời gian tới 3.1. Định hướng phát triển của Công ty trong một số năm tới .......................... 34 3.2. Một số giải pháp nhằm tăng lợi nhuận tại Công ty Minh Quang ............... 35 3.2.1. Nhóm biện pháp tăng doanh thu tiêu thụ sản phẩm ................................ 35 3.2.2. Nhóm biện pháp giả m chi phí ................................................................. 40 3.2.3. Tiếp tục nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động .................................. 44 3.2.4. Tiếp tục tăng cường đầu tư, đổi mới kết hợp với sửa chữa máy móc thiết bị nhằ m nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cốđịnh ............................................... 46 Kết luận........................................................................................................... 50 3 Nguyễn Thị Thu-Lớp HK5BĐại Học Thương Mại
  4. Chuyên Đề Tốt Nghiệp LỜIMỞĐẦU Sau nhiều năm đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, từ một nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung với những hạn chế và nhược điểm của nó, bước sang nền kinh tế thị trường với những ưu điểm nổi trội màđặc biệt phải kếđến sự tự do hoá trong việc thành lập các loại hình kinh doanh khác nhau, sự tự do hạch toán kinh doanh và quản lý kinh tế của mỗi loại hình kinh doanh. Cũng chính bởi những ưu điểm nổi trội đó do nền kinh tế thị trường đem lại thì lại xảy ra không ít những khó khăn mà các doanh nghiệp gặp phải đó là sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp, với sự cạnh tranh khốc liệt giữa các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế khác nhau, không chỉ trong nước mà cả nước ngoài, doanh nghiệp luôn phải đối mặt với nguy cơ bị loại bỏ, bị phá sản. Để doanh nghiệp có thể tồn tại phát triển vàđứng vững trên thị trường, thì các doanh nghiệp có thể bằng nhiều các chiến lược ngắn hạn hay dài hạn khác nhau đểđạt được các mục tiêu kinh doanh khác nhau nhưng mục tiêu cuối cùng thì vẫn phải là lợi nhuận. Đó là mục tiêu phấn đấu cuối cùng của bất kỳ một đơn vị, cá nhân hay tổ chức họat động kinh doanh nào. Mỗi việc làm, mọi sự tính toán cuối cùng đều là là m sao hoạt động kinh doanh của mình có thểđem lại lợi nhuận cao nhất dù là trước mắt hay lâu dài. Vì vậy đòi hỏi các nhà quản trị phải không ngừng tìm kiếm các giải pháp để cóđược lợi nhuận và không ngừng gia tăng lợi nhuận. Có thể nó i rằng vấn đề nghiên cứu lợi nhuận doanh nghiệp, nghiên cứu các giải pháp tăng lợi nhuận doanh nghiệp cả về lí thuyết và thực tiễn luôn luôn mang ý nghĩa sống còn đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Xuất phát từ nhận thức trên, sau một thời gian thực tập tại Công ty TNHH sản xuất & Thương mại Tổng Hợp Minh Quang, qua nghiên cứu tình hình hoạt động của Công ty trong những năm gần đây, bên cạnh những kiến thức đã tiếp thu trong quá trình học tập tại trường, cùng với sự giúp đỡ của các cô các chú trong phòng Tài chính – Kế toán của Công ty, vàđăc biệt là sự chỉ bảo tận tình của cô giáo Minh Hạnh em đã mạnh dạn chọn đề tài: “Kê Hoạch Lợi nhuận vàCác Giải pháp nhằm tăng lợi nhuận tại Công ty TNHH sản xuất & Thương mại Tổng Hợp Minh Quang”, làm chuyên đề tốt nghiệp của mình. 4 Nguyễn Thị Thu-Lớp HK5BĐại Học Thương Mại
  5. Chuyên Đề Tốt Nghiệp Kết cấu chuyên đề ngoài lời mởđầu và kết luận bao gồm 3 chương: Chương 1:Cơ sở lý luận chung về Lợi nhuận và sự cần thiết phải phấn đấu tăng lợi nhuận của doanh nghiệp Sản xuất trong nền kinh tế thị trường. Chương 2: Thực trạng tình hình thực hiện kế hoạch lợi nhuận tại Công ty TNHH Sản xuất & Thương mại Tổng Hợp minh Quang Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại Công ty TNHH sản xuất & Thương mại Tổng Hợp Minh Quang trong thời gian tới. 5 Nguyễn Thị Thu-Lớp HK5BĐại Học Thương Mại
  6. Chuyên Đề Tốt Nghiệp CHƯƠNG I: CƠSỞLÝLUẬNCHUNGVỀ LỢINHUẬNVÀSỰCẦNTHIẾTPHẢIPHẤNĐẤUTĂNGLỢINHUẬNCỦADOAN HNGHIỆP SẢNXUẤTTRONGNỀNKINHTẾTHỊTRƯỜNG. 1.1 LỢINHUẬNCỦADOANHNGHIỆP SẢNXUẤT. 1.1.1 Khái niệm về lợi nhuận. Một trong những lý do cơ bản đã kìm hãm sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam trước những nă m 80 là sự nhìn nhận sai lầ m về tầm quan trọng của lợi nhuận doanh nghiệp. Trong thời kỳ này nền kinh tế nước ta chỉ có sự hiện diện của các Công ty quốc doanh, đơn vị kinh tế này được nhà nước cho phép kinh doanh vàđược nhà nước bù lỗ, hiệu quả kinh doanh không gắn chặt với lợi ích thiết thực của người lao động. Do đó, trong thời kỳ bao cấp rất nhiều doanh nghiệp làm ăn thua lỗ; kết quả làđãđẩy cả một nền kinh tế lâm vào tình trạng khủng hoảng nghiêm trọng. Sau đại hội VI năm 1986, nhận biết được những sai lầ m của mình, Đảng ta đãđưa ra những đường lối chủ trương mới. Đó là: quyết định chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Với sự ra đời của năm thành phần kinh tế trong đó thành phần kinh tế nhà nước giữ vai trò chủđạo đã tạo ra một cơ chế mới phù hợp với xu thế phát triển chung của thời đại, từđó chúng ta đã có một cách nhìn mới mẻ hơn về lợi nhuận, đồng thời hiểu rõý nghĩa, vai trò của lợi nhuận. Trong nền kinh tế thị trường, lợi nhuận được coi là một tiêu chí quan trọng, là mục tiêu cuối cùng mà mỗi doanh nghiệp đều hướng tới. Khi tiến hành bất kỳ một hoạt động kinh doanh nào, người ta đều phải tính toán đến lợi nhuận mà mình có thể thu được từ hoạt động đó. Bởi lợi nhuận có vai trò quyết định sự tồ n tại, phát triển của doanh nghiệp. Doanh nghiệp không thể tồn tại nếu như liên tục không tạo ra lợi nhuân. Vậy lợi nhuận là gì? Ta có thể hiểu đơn giản như sau: lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa các khoản thu nhập thu được và các khoản chi phíđã bỏ ra đểđạt được thu nhập đó trong một thời kỳ nhất định. 6 Nguyễn Thị Thu-Lớp HK5BĐại Học Thương Mại
  7. Chuyên Đề Tốt Nghiệp Công thức chung xác định lợi nhuận như sau: Lợi nhuận = Tổng thu nhập - Tổng chi phí Lợi nhuận chính là một chỉ tiêu tổng hợp đánh giá hiệu quả kinh tế của các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nội dung của lợi nhuận bao gồm : Trong nền kinh tế thị trường, với cơ chế hạch toán kinh doanh, phạm vi kinh doanh của doanh nghiệp được mở rộng, doanh nghiệp có thểđầu tư vào nhiều hoạt động thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau. Do vậy, lợi nhuận thu được cũng đa dạng theo phương thức đầu tư của doanh nghiệp. Kết cấu lợi nhuận của doanh nghiệp thương mại bao gồm: a. Lợi nhuận thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh: Đây là một bộ phận lợi nhuận lợi nhuận thường chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng lợi nhuận của doanh nghiệp. Lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh: là khoản chênh lệch giữa doanh thu từ hoạt động kinh doanh trừđi các chi phí cho hoạt động kinh doanh bao gồ m giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hoá, dịch vụđã tiêu thụ (gồm giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phi quản lí doanh nghiệp ) và thuế phải nộp theo quy định (trừ thuế thu nhập doanh nghiệp). Tức là: Lợi nhuận Doanh thu Trị giá vốn Chi phí Chi phí = - - - từ HĐKD thuần hàng bán bán hàng QLDN - Doanh thu thuần : là toàn bộ số tiền bán sản phẩ m hàng hoá, cung ứng dịch vụ trên thị trường sau khi trừđi các khoản chiết khấu thương mại, giả m giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế gián thu. - Trị giá vốn của hàng hoáđã tiêu thụ: Là trị giá vốn của thành phẩ m, hàng hóa, lao vụ dịch vụ xuất bán trong kỳ. - Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng hoá và dịch vụđã tiêu thụ trong kỳ. + Chi phí bán hàng : Là toàn bộ các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ như : chi phí bao gói sản phẩm, chi phí bảo quản hàng hoá, chi phí vận chuyển , tiếp thị, quảng cáo. 7 Nguyễn Thị Thu-Lớp HK5BĐại Học Thương Mại
  8. Chuyên Đề Tốt Nghiệp + Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là những chi phí cho việc quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và phục vụ chung khác liên quan đến hoạt động của toàn doanh nghiệp. - Thuế phải nộp ở khâu tiêu thụ: Là những khoản thuế gián thu bao gồ m: Thuế giá trị gia tăng nếu tính theo phương pháp trục tiếp, thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụđặc biệt nếu doanh nghiệp có sản xuất những hàng hoá dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụđặc biệt. Trong các loại lợi nhuận, lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh là phần cơ bản nhất trong tổng lợi nhuận của doanh nghiệp, thường chiếm tỷ trọng lớn. Do đó, đểđánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp các nhà kinh tế chúýđầu tiên đến lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong tổng lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp ngoài lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh còn có lợi nhuận từ hoạt động tài chính và lợi nhuận khác. b. Lợi nhuận hoạt động tài chính : Là khoản tiền chênh lệch giữa doanh thu từ hoạt động tài chính và chi phí hoạt động tài chính trong một thời kỳ nhất định. Lợi nhuận từ hoạt Thu nhập từ hoạt Chi phí hoạt động = - động tài chính động tài chính tài chính Trong đó : + Thu nhập từ hoạt động tài chính có thể gồm : thu nhập do chia liên doanh, lợi tức cổ phiếu, lãi tiền gửi, thu nhập từ việc cho thuê tài sản, hoàn nhập các khoản dự phòng giảm giá chứng khoán đã trích năm trước nhưng không sử dụng hết, chiết khấu thanh toán được hưởng khi mua, thu nhập tài chính khác... + Chi phí hoạt động tài chính: là các khoản chi phíđầu tư tài chính ra ngoà i doanh nghiệp, nhằm sử dụng hợp lý các nguồn vốn, tăng thê m thu nhập và nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Các khoản chi phí này bao gồm: chi phí thực hiện hoạt động liên doanh liên kết, chi phí cho thuê tài sản, chi phí mua bán các loại chứng khoán, chiết khấu thanh toán dành cho khách hàng, chi phí lập dự phòng giảm giá chứng khoán, chi phí tài chính khác c. Lợi nhuận Khác: Lợi nhuận khác = Thu nhập khác - Chi phí khác 8 Nguyễn Thị Thu-Lớp HK5BĐại Học Thương Mại
  9. Chuyên Đề Tốt Nghiệp Trong đó: + Thu nhập khác là những khoản thu nhập phát sinh không thường xuyên từ hoạt động riêng biệt. Bao gồm: Thu hồi các khoản nợ khóđòi, thu từ việc bán vật tư, tài sản, phế liệu thừa, thu từ nhượng bán thanh lý tài sản cốđịnh, hoàn nhập các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng nợ phải thu khóđòi đã trích nă m trước nhưng không sử dụng hết. Trên cơ sở xác định lợi nhuận từ các hoạt động khác nhau, tổng lợi nhuận của doanh nghiệp được xác định như sau: Tổng lợi nhuận Lợi nhuận từ hoạt Lợi nhuận từ hoạt Lợi nhuận = + + của doanh nghiệp động kinh doanh động tài chính khác Việc xác định chính xác lợi nhuận cóý nghĩa rất quan trọng đối với doanh nghiệp. Nóđảm bảo phản ánh đúng kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định, là cơ sở cho việc đánh giá năng lực hoạt động của doanh nghiệp trên thương trường, đồng thời là cơ sở cho việc phân phối đúng đắn lợi nhuận tạo ra đểđảm bảo cho quá trình tái sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành một cách thường xuyên liên tục. Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp đánh giá chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên chúng ta không thể coi lợi nhuận là chỉ tiêu duy nhất để so sánh hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh giữa các doanh nghiệp bởi vì nó có một số hạn chế nhất định: - Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng, nó chịu ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố, có những nhân tố thuộc về chủ quan những nhân tố khách quan và có sự bù trừ lẫn nhau. Vì vậy, nếu chỉ căn cứ vào mức lợi nhuận thì không thể phản ánh đúng hết và không thấy được sự tác động của từng yếu tốđến lợi nhuận thu được của doanh nghiệp. - Do điều kiện sản xuất kinh doanh, điều kiện vận chuyển, thị trường tiêu thụ, thời điểm tiêu thụ có khác nhau làm cho lợi nhuận thu được giữa các doanh nghiệp là không giống nhau. - Các doanh nghiệp cùng loại nếu quy mô sản xuất kinh doanh khác nhau thì lợi nhuận thu được cũng sẽ khác nhau, ở những doanh nghiệp lớn nếu công tác quản lý kém nhưng số lợi nhuận thu được vẫn có thể lớn hơn những doanh nghiệp có quy mô nhỏ nhưng công tác quản lý tốt hơn. 9 Nguyễn Thị Thu-Lớp HK5BĐại Học Thương Mại
  10. Chuyên Đề Tốt Nghiệp Vì vậy đểđánh giá và so sánh chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh giữa các doanh nghiệp với nhau, ngoài chỉ tiêu lợi nhuận tuyệt đối các nhà quản trị còn phải sử dụng đến các chỉ tiêu tương đối. Đó là tỷ suất lợi nhuận hay còn gọi là mức doanh lợi. 1.1.2. Tỷ suất lợi nhuận Tỷ suất lợi nhuận là một chỉ tiêu tương đối cho phép so sánh hiệu quả sản xuất kinh doanh giữa các thời kỳ khác nhau, giữa kế hoạch với thực tế trong một doanh nghiệp hoặc giữa các doanh nghiệp trong cùng một ngành nghề kinh doanh. Có một số cách tính tỷ suất lợi nhuận sau đây : 1.1.2.1 Tỷ suất lợi nhuận doanh thu bán hàng : Là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận trước hoặc sau thuế của sản phẩm tiêu thụ với doanh thu tiêu thụ sản phẩ m đạt được trong kỳ. Đây là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Công thức tính như sau: P Tst =  x 100 T Trong đó : Tst : Tỷ suất lợi nhuận doanh thu bán hàng. P : Lợi nhuận tiêu thụ trong kỳ (trước hoặc sau thuế). T : Doanh thu bán hàng trong kỳ Chỉ tiêu này phản ánh mỗi đồng doanh thu mà doanh nghiệp thu được trong kỳ sẽđem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận trước hoặc sau thuế . 1.1.2.2 Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh: là quan hệ tỷ lệ giữa số lợ i nhuận trước hoặc sau thuếđạt được với số vốn kinh doanh bình quân trong kỳ (bao gồm vốn cốđịnh và vốn lưu động). Công thức tính như sau : P Tsv x 100 Vbq Trong đó: Tsv : Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh. P : Lợi nhuận trước (hay sau thuế ) trong kỳ. 10 Nguyễn Thị Thu-Lớp HK5BĐại Học Thương Mại
  11. Chuyên Đề Tốt Nghiệp Vbq: Tổng số vốn kinh doanh bình quân trong kỳ. Chỉ tiêu này phản ánh: Mỗi đồng vốn kinh doanh ở trong kỳ có khả năng tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước hoặc sau thuế. Việc sử dụng tỷ suất lợ i nhuận vốn có thểđánh giá trình độ sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn của doanh nghiệp đạt hiệu quả cao hay thấp. 1.1.2.3 Tỷ suất lợi nhuận giá thành: là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận trước hoặc sau thuế của sản phẩ m tiêu thụ so với giá thành toàn bộ của sản phẩm hàng hoá tiêu thụ. Công thức tính như sau: P Tsg x 100 Zt Trong đó : Tsg : Tỷ suất lợi nhuận giá thành. P : Lợi nhuận tiêu thụ trong kỳ. Zt : Giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hoá tiêu thụ trong kỳ. Chỉ tiêu này phản ánh mỗi đồng chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra trong kỳ có khả năng tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước hoặc sau thuế về tiêu thụ sản phẩm Thông qua tỷ suất lợi nhuận giá thành có thể thấy rõ hiệu quả của chi phí bỏ vào sản xuất và tiêu thụ sản phẩm trong kỳ, nó phản ánh mối quan hệ giữa lợi nhuận tiêu thụ và việc quản lý chi phí trong kỳ. 1.1.2.4 Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu: là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận sau thuế với số vốn mà các chủ sở hữu tự bỏ ra trong quá trình kinh doanh. Tỷ suất này được tính như sau: Pst Tvcsh = x 100 Vcsh Trong đó: Tvcsh : Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu. Pst : Lợi nhuận sau thuế. Vcsh : Vốn chủ sở hữu bình quân trong kỳ. 11 Nguyễn Thị Thu-Lớp HK5BĐại Học Thương Mại
  12. Chuyên Đề Tốt Nghiệp Trong các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận vốn, các nhà quản trị tài chính doanh nghiệp quan tâm nhiều nhất đến chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu, chỉ tiêu này thể hiện một đồng vốn mà chủ doanh nghiệp bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh sẽ mang về cho họ bao nhiêu đồng lợi nhuận. Thông qua chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận sẽ giúp chúng ta có thểđánh giáđược một cách chính xác, đầy đủ tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp đồng thời đánh giá so sánh được chất lượng hoạt động của các doanh nghiệp với nhau một cách hoàn chỉnh hơn. Chính vì vậy đểđánh giá về chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp đòi hỏi các nhà quản trị tài chính doanh nghiệp phải biết kết hợp nghiên cứu cả chỉ tiêu lợi nhuận tuyệt đối và chỉ tiêu lợi nhuận tương đối. 1.2. VAITRÒCỦALỢINHUẬNVÀ SỰCẦNTHIẾTPHẢIPHẤNĐẤUTĂNGLỢINHUẬNCỦACÁCDOANHNGHIỆPTRONG CƠCHẾTHỊTRƯỜNG. Một doanh nghiệp khi bắt tay vào sản xuất kinh doanh ở mỗi thời kỳ khác nhau đều đặt cho mình những mục tiêu nhất định, tuy nhiên dù là mục tiêu nào đi chăng nữa thì cái đích cuối cùng phải là lợi nhuận. Đóđiều mà bất kì một doanh nghiệp nào, khi đã bước chân vào thương trường để kinh doanh cũng đều muốn làm được và buộc phải là m thật tốt nếu muốn tồn tại và phát triển. Lợi nhuận cũng chính là một trong những yếu tố quan trọng quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp nói riêng và của toàn bộ nền kinh tế nói chung. Ta có thể xem xét dưới các góc độ: 1.2.1 Đối với nền kinh tế Doanh nghiệp là một bộ phận không thể thiếu của nền kinh tế, sự hoạt động hiệu quả của các doanh nghiệp là một trong những bước đệm quan trọng nhất giúp cho nền kinh tế tăng trưởng ổn định. Và nền kinh tế tăng trưởng nhanh hay chậm phụ thuộc vào qui mô tích luỹ, chính quy mô tích luỹ sẽ quyết định đến quy mô tăng trưởng. Doanh nghiệp muốn tăng trưỏng nhanh thì phải có vốn để tái sản xuất mà nguồn chủ yếu để bổ sung vốn là lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt được trong quá trình sản xuất kinh doanh. Khi có lợi nhuận cao thì doanh nghiệp có thể tiến hành tái sản xuất mở rộng. Tái sản xuất mở rộng các doanh nghiệp là tiền đề cho tăng trưởng kinh tế. Tăng trưởng kinh tế sẽ có tác động ngược trở lạ i 12 Nguyễn Thị Thu-Lớp HK5BĐại Học Thương Mại
  13. Chuyên Đề Tốt Nghiệp tạo ra môi trường kinh doanh thuận lợi và làđộng lực cho các doanh nghiệp cóđiều kiện phát triển. Bên cạnh đó lợi nhuận còn là một nguồn thu quan trọng của ngân sách nhà nước thông qua thuế thu nhập doanh nghiệp, từđó nó góp phần thoả mãn nhu cầu của nền kinh tế quốc dân, củng cố và tăng cường tiề m lực quốc phòng bảo vệ tổ quốc, giữ vững an ninh xã hội, duy trì bộ máy hành chính, cải thiện đờ i sống vật chất và tinh thần cho nhân dân. 1.2.2 Đối với người lao động: Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp muốn tiến hành một cách thường xuyên liên tục và có hiệu quả thì không thể thiếu được yếu tố lao động. Vì vậy vấn đềđặt ra với các doanh nghiệp là cần phải biết quan tâm đáp ứng yêu cầu của người lao động để họ nhiệt tình hăng say với công việc, phát huy hết năng lực của mình. Lợi nhuận là nguồn để trích lập các quỹ bao gồm : quỹ khen thưởng, quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm v.v . Đây chính là cơ sởđể từng bước đáp ứng được nhu cầu đời sống vật chất tinh thần cho cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp. Tăng lợi nhuận sẽ góp phần làm cho đời sống của người lao động từng bước được cải thiện. 1.2.3 Đối với nhàđầu tư: Trước khi bỏ vốn cho một hoạt động sản xuất kinh doanh nào đó, các nhàđầu tư luôn muốn biết đồng vốn của mình bỏ ra có sinh lời hay không. Lợi nhuận sau thuế mà doanh nghiệp có khả năng thu được chính là tương lai mà họ kỳ vọng. Phân tích tình hình thực hiện chỉ tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp là một căn cứ giúp nhàđầu tư có thể cân nhắc để ra những quyết định đúng đắn. Nếu doanh nghiệp hoạt động thua lỗ, không đạt hiệu quả như mong muốn thì tất yếu sẽ có sự di chuyển vốn đầu tư sang lĩnh vực khác. Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp phải tự tiến hành hạch toán kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh của mình. Không có lợi nhuận doanh nghiệp sẽ không mở rộng được quy mô sản xuất kinh doanh, không cóđiều kiện để thay đổi công nghệ sản xuất cũng nhưứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào trong quá trình sản xuất. Thêm nữa, sự cạnh tranh gay gắt của cơ chế thị trường luôn buộc các doanh nghiệp phải gồng mình lên để tồn tại. Để có thể lấy được thế chủđộng của mình trong cuộc cạnh tranh khốc liệt này, động lực chủ yếu để giúp các doanh nghiệp chiến thắng không gì khác đó 13 Nguyễn Thị Thu-Lớp HK5BĐại Học Thương Mại
  14. Chuyên Đề Tốt Nghiệp chính là lợi nhuận, Vì thế, lợi nhuận trở thành điều kiện quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Việc phấn đấu tăng lợi nhuận là vấn đề thời sự nóng hổi vô cùng cần thiết trong giai đoạn hiện nay. Để có thể tăng được lợi nhuận điều quan trọng là các nhà quản trị tài chính doanh nghiệp phải tìm ra được những nguyên nhân dẫn đến sự tăng giả m lợi nhuận, để từđóđề ra những biện pháp phát huy những nhân tố tích cực cũng nhưđể hạn chế và loại trừ những ảnh hưởng tiêu cực. 1.3. CÁCNHÂNTỐCHỦYẾUẢNHHƯỞNGĐẾNLỢINHUẬNVÀCÁCBIỆNPHÁPCƠB ẢNPHẤNĐẤUTĂNGLỢINHUẬNTRONGCÁCDOANHNGHIỆP. 1.3.1. Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Trong tổng số lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt được ở trong kỳ thì lợi nhuậ n từ hoạt động sản xuất kinh doanh là bộ phận chủ yếu chiếm tỷ trọng lớn nhất. Do vậy khi nghiên cứu các nhân tốảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp ta tập trung nghiên cứu vào các nhân tốảnh hưởng đến lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh: 1.3.1.1. Nhóm nhân tốảnh hưởng đến doanh thu tiêu thụ. a. Khối lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ trong kỳ Khối lượng sản phẩm sản xuất cóảnh hưởng trực tiếp đến khối lượng sản phẩ m tiêu thụ. Khi sản phẩm sản xuất ra càng nhiều thì khả năng tăng doanh thu sẽ càng lớn. Khối lượng sản phẩ m sản xuất còn phụ thuộc vào quy mô của doanh nghiệp, tình hình tổ chức công tác tiêu thụ sản phẩm, việc ký kết hợp đồng tiêu thụ, việc giao hàng, vận chuyển và thanh toán tiền hàng. Song nếu khối lượng sản phẩm sản xuất ra quá lớn trong khi đó nhu cầu tiêu dùng chỉở một mức độ nhất định, sản xuất vượt quá nhu cầu thị trường dẫn đến hiện tượng cung lớn hơn cầu, sản phẩm sản xuất ra không thể tiêu thụđược, hàng hoá bịứđọng. Ngược lại, nếu khối lượng sản phẩm sản xuất ra không đáp ứng đủ nhu cầu thị trường, các doanh nghiệp chưa khai thác được phần thị trường đang bỏtrống dẫn đến việc đánh mất các cơ hội trong quá trình kinh doanh, giảm doanh thu gây ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận. Việc xác định đúng đắn nhu cầu của thị trường đểđề ra kế hoạch sản xuất và tiêu thụ phù hợp là một trong những yếu tố quyết định đến sự thành bại của các doanh nghiệp. b. Chất lượng sản phẩm. 14 Nguyễn Thị Thu-Lớp HK5BĐại Học Thương Mại
  15. Chuyên Đề Tốt Nghiệp Chất lượng sản phẩ m hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ cóảnh hưởng tới giá cả sản phẩ m, hàng hoá, dịch vụ cung ứng, do đóảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu. Ở những doanh nghiệp sản xuất mặt hàng với nhiều thứ hạng phẩm cấp khác nhau, sản phẩ m nào có phẩ m cấp cao thì giá bán sẽ cao hơn. Vì vậy chất lượng chính là giá trịđược tạo ra thê m trong sản phẩm. Khi một doanh nghiệp sản xuất ra những sản phẩ m hay cung ứng dịch vụ có chất lượng cao sẽ góp phần nâng cao uy tín của doanh nghiệp, tạo ra sức cạnh tranh cho doanh nghiệp trên thị trường. Đây là một trong những điều kiện quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Ngày nay người tiêu dùng không chỉđòi hỏi sản phẩ m của doanh nghiệp cần phải tốt mà còn phải đẹp, vì thế nâng cao chất lượng sản phẩ m, thay đổi mẫu mã kiểu dáng sản phẩm cho phù hợp với nhu cầu của người tiêu dùng sẽ giúp doanh nghiệp tăng nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm. Ngược lại những sản phẩ m ké m chất lượng không đúng với yêu cầu của khách hàng trong hợp đồng thìđơn vị mua hàng có quyền từ chối sản phẩ m phải bán ra với giá thấp, doanh thu giả m và quan trọng hơn nữa là huỷ hoại uy tín của doanh nghiệp trên thị trường. c. Kết cấu mặt hàng tiêu thụ Xã hội càng phát triển thì nhu cầu của người tiêu dùng càng tăng lên, do đó hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp ngày càng trở nên đa dạng phong phú hơn. Mỗi doanh nghiệp thường tiến hành sản xuất kinh doanh nhiề u mặt hàng với kết cấu khác nhau. Mỗi mặt hàng có giá bán và chi phí sản xuất kinh doanh khác nhau nên lợi nhuận đem lại từ các mặt hàng cũng có sự khác khau. Tuy nhiên khi thay đổi kết cấu mặt hàng tiêu thụđòi hỏi các doanh nghiệp cần phải chúýđến các đơn đặt hàng, bởi lẽ trong cơ chế thị trường việc giữ uy tín đối với khách hàng là vấn đề quan trọng hàng đầu đối với doanh nghiệp. Nếu như việc thay đổi kết cấu mặt hàng vừa làm tăng lợi nhuận đồng thời vừa hoàn thành kế hoạch sản xuất theo đơn đặt hàng thìđây là một thành tích của doanh nghiệp, nó thể hiện sự năng động nhạy bén cuả các nhà quản trị doanh nghiệp trong việc nghiên cứu, nắm bắt, kịp thời đáp ứng nhu cầu của thị trường. c. Giá bán sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ Trong trường hợp các nhân tố khác không có gì thay đổi việc thay đổi giá bán cũng cóảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu và lợi nhuận. Nếu giá thành sản phẩ m sản xuất hay chi phí kinh doanh không đổi thì việc nâng cao giá bán sẽ có thể làm cho lợi nhuận tăng. Vấn đềđặt ra đối với các doanh nghiệp là phải biết 15 Nguyễn Thị Thu-Lớp HK5BĐại Học Thương Mại
  16. Chuyên Đề Tốt Nghiệp dung hoà mối quan hệ giữa giá bán và khối lượng sản phẩm hàng hoá tiêu thụ, nếu doanh nghiệp tăng giá bán trong điều kiện không phù hợp sẽ làm cho khố i lượng sản phẩm tiêu thụ bị giảm sút, gây ứđọng vốn, từđóảnh hưởng đến doanh thu và lợi nhuận. Giá bán tăng hay giảm một phần quan trọng là do quan hệ cung cầu trên thị trường quyết định, do vậy đểđảm bảo có doanh thu và lợi nhuận doanh nghiệp cần phải đưa ra chính sách giá hợp lý. d. Thị trường tiêu thụ và phương thức tiêu thụ, khả năng thanh toán tiền hàng Đây là một nhân tố cóảnh hưởng khá lớn đến doanh thu tiêu thụ. Nhắc đến thị trường phải xét đến cả phạm vi thị trường và khả năng thanh toán của thị trường. Nếu sản phẩ m của doanh nghiệp sản xuất ra phù hợp với nhu cầu thị trường được thị trường chấp nhận thì việc tiêu thụ sản phẩm sẽ dễ dàng hơn. Bên cạnh đó việc lựa chọn phương thức tiêu thụ cũng cóảnh hưởng tới doanh thu tiêu thụ. Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt hiện nay, các doanh nghiệp muốn bán được hàng cần phải dành sựưu đãi nhất định đối với người mua bằng cách đưa ra những phương thức tiêu thụ một cách phù hợp với từng đối tượng. Nhận thức được điều này sẽ giúp các doanh nghiệp có thể tăng khối lượng sản phẩ m tiêu thụ góp phần tăng doanh thu và lợi nhuận. 1.3.1.2 Nhóm nhân tốảnh hưởng đến chi phí Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cao hay thấp phụ thuộc vào nhiều nhân tố. Có thể chia ra làm 3 nhóm nhân tố chủ yếu sau đây: a. Sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật và công nghệ. Hiện nay cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật công nghệđang diễn ra mạnh mẽở hầu hết các quốc gia trên thế giới, với những công nghệ mới, những phát minh mới đã làm thay đổi bộ mặt của nền sản xuất. Các máy móc thiết bị hiện đại được đưa vào sản xuất thay thế lao động thủ công, nguyên vật liệu có thểđược sử dụng triệt để, đáp ứng đầy đủ nhu cầu sản xuất đồng thời tránh được sự lãng phí. Việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật có thể trực tiếp làm tăng năng suất suất lao động, tiết kiệ m thời gian lao động, nhờ vậy sẽ giảm chi phí và hạ giá thành sản phẩ m. b. Tổ chức lao động và sử dụng con người Lao động là một trong ba yếu tố không thể thiếu được của quá trình sản xuất, việc tổ chức lao động một cách khoa học sẽ tạo ra được sự kết hợp hài hoà giữa các yếu tố sản xuất, loại trừ tình trạng lãng phí lao động, lãng phí giờ máy, 16 Nguyễn Thị Thu-Lớp HK5BĐại Học Thương Mại
  17. Chuyên Đề Tốt Nghiệp đồng thời có tác dụng đối với việc nâng cao năng suất lao động và hạ giá thành sản phẩm. Do khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển nên các doanh nghiệp cũng cần phải kết hợp việc đào tạo bồi dưỡng nâng cao tay nghề cho người lao động trong quá trình sản xuất,tiếp thị giới thiệu cho người tiêu dùng. c. Tổ chức quản lý sản xuất và tài chính Khi tổ chức quản lý sản xuất đạt đến một trình độ cao có thể giúp doanh nghiệp xác định được định mức sản xuất và phương thức sản xuất tối ưu, từđó có thể tiết kiệm các chi phí trong quá trình sản xuất và hạ giá thành sản phẩm. Việc bố trí hợp lý các khâu sản xuất có thể hạn chế sự lãng phí nguyên vật liệu, hạ thấp tỷ lệ phế phẩ m . Các biện pháp tài chính như khen thưởng, khuyến khích các cá nhân, tổ, đội có thành tích cao, cùng với các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn; ví dụ như quản lý tốt vật tư cung ứng và dự trữ có thểđả m bảo cho quá trình sản xuất được diễn ra một cách liên tục mà vẫn tránh được tình trạng ứđọng vốn hoặc mất mát vật tư, hoặc việc đẩy mạnh sự chu chuyển vốn làm giảm nhu cầu vay vốn có thể giảm bớt chi phí lãi vay, quản lý tốt các khoản phải thu, phải trả tăng vòng quay của vốn, tiết kiệ m các khoản chi phí bằng tiền không cần thiết cũng đều góp phần tích cực là m giả m chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh, để từđó cóđiều kiện tăng lợi nhuận. 1.3.1.3. Sự quản lí của nhà nước: Nhà nước có chức năng cơ bản là quản lý vàđiều tiết nền kinh tế tạo môi trường kinh doanh có lợi cho doanh nghiệp. Công cụđể nhà nước thực hiện chức năng này là các chính sách kinh tế- xã hội của nhà nước như: khuyến khích đầu tư vào các khu vực chậm phát triển, khuyến khích sản xuất những mặt hàng trong nước sản xuất được, bảo vệ hàng trong nước bằng các chính sách mậu dịch, thuế. Những chính sách này không chỉ tác động đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp mà còn tác động trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Vì khi điều kiện sản xuất tốt hơn thì chi phí sản xuất giảm, giá thành sản phẩm hạhoặc thị trường ổn định sẽ tạo điều kiện cho sản xuất được liên tục, thuận lợ i từđó làm cho lợi nhuận tăng lên. 1.3.2 Phương hướng và biện pháp chủ yếu góp phần làm tăng lợi nhuận trong các doanh nghiệp. 17 Nguyễn Thị Thu-Lớp HK5BĐại Học Thương Mại
  18. Chuyên Đề Tốt Nghiệp Tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể của mình mà mỗi một doanh nghiệp sẽđưa ra những biện pháp khác nhau để có thể tăng lợi nhuận. Nhìn chung để tăng lợi nhuận trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hiện nay có những hướng sau đây. 1.3.2.1. Tăng doanh thụ tiêu thụ sản phẩm. a. Đầu tư mở rộng thị phần tiêu thụ sản phẩm : Đất nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường được gần 20 năm,đất nước ta đã hội nhập WTO, nền kinh tếđang phát triển mạnh mẽ, mức sống của nhâ n dân ngày càng được nâng cao, đồng thời thị trường còn nhiều tiề m năng chưa được khai thác. Với tình hình trên, muốn mở rộng thị phần tiêu thụ của mình thì các doanh nghiệp phải thực hiện các biện pháp như: hoạch định rõ các khu vực khách hàng, đâu là khách hàng thường xuyên, đâu là khách hàng tiềm năng của doanh nghiệp để từđó có chính sách phù hợp như chào đón, tiếp xúc khách hàng, tận dụng khả năng tiềm tàng của thị trường, tăng cường quảng bá sản phẩm của doanh nghiệp ra thị trường bằng công tác quảng cáo, tiếp thị, thăm dòý kiến người tiêu dùng Đầu tư mở rộng thị phần tiêu thụ ngày nay mang một vị trí quan trọng trong tổng thể kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp. Qua đó giúp doanh nghiệp có thểđứng vững trên thị trường, hoà nhập và tận dụng tối đa tiềm năng của thị trường. b. Đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm: Đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm không chỉ là tăng khả năng cạnh tranh của mỗi sản phẩm trên thị trường mà còn là biện pháp tăng doanh thu tiêu thụ sản phẩm. Nâng cao chất lượng sản phẩm là một công tác không thể thiếu được trong môi trường kinh doanh hiện nay. Để là m được như vậy, ngoài việc phải có biện pháp quản lý và sử dụng lao động hợp lý, nâng cao trình độ tay nghề công nhân viên, doanh nghiệp phải tiến hành đầu tư theo chiều sâu như: mua sắm thêm máy móc thiết bị hiện đại, áp dụng các thành tựu khoa học công nghệ mới. c. Xây dựng chính sách giá cả hợp lý: Giá cả sản phẩm là một yếu tố quan trọng người mua cân nhắc khi tiêu dùng một hàng hoá nào đó. Sản phẩm của doanh nghiệp làm ra muốn tiêu thụđược thì giá cả phải phù hợp với túi tiền của khách hàng. Việc định giá có thểđược thực hiện theo hai phương hướng sau: - Định giá theo quan hệ cung cầu trên thi trường: giá cả sản phẩm của doanh nghiệp lên xuống theo giá cả thị trường. 18 Nguyễn Thị Thu-Lớp HK5BĐại Học Thương Mại
  19. Chuyên Đề Tốt Nghiệp - Định giá sản phẩm để mở rộng thị trường: đây là chính sách vừa để cạnh tranh vừa để tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Việc định giá sản phẩm thấp hơn giá cả trên thị trường làm tăng khối lượng sản phẩm hàng hóa bán ra, xét trên 1 đơn vị sản phẩm thì lợi nhuận đơn vị giảm xuống, nhưng xét trên tổng thể toàn doanh nghiệp thì tổng lợi nhuận không giảm mà còn tăng lên. Tuy vậy, giải pháp này không phải lúc nào cũng khả thi, mà nó còn phụ thuộc vào tiề m năng của thị trường và khả năng tài chính của doanh nghiệp. d. Tổ chức tốt công tác tiêu thụ sản phẩm và lựa chọn hình thức thanh toán phù hợp: Ngày nay, để nâng cao doanh thu tiêu thụ sản phẩm và cung cấp sản phẩm đến tay các “ thượng đế ”, hình thức bán sản phẩm của doanh nghiệp ngày càng đa dạng hơn. Để tăng cường công tác tiêu thụ sản phẩ m, doanh nghiệp có thể tổ chức các hình thức bán hàng như: bán hàng qua đại lý, bán hàng trả góp, bán trực tiếp, chuyển hàng đến tay người tiêu dùng hơn nữa còn có thể bán hàng qua điện thoại, qua mạng internet Bên cạnh đó, doanh nghiệp còn cần có các biện pháp tài chính nhằ m khuyến khích khách hàng mua hàng với khối lượng nhiều, thanh toán nhanh, bằng các hình thức: chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán. Các hình thức thanh toán này ngoài tác dụng như trên còn có tác dụng tạo mối quan hệ mật thiết giữa doanh nghiệp và khách hàng, tạo mối quan hệ làm ăn lâu dài. 1.3.2.2. Phấn đấu giảm chi phí sản xuấ t kinh doanh và hạ giá thành sản phẩm Đây là phương thức cơ bản và lâu dài đối với mọi doanh nghiệp. Trong điều kiện giá bán và mức thuếđãđược xác định thì lợi nhuận ròng của một đơn vị sản phẩm tăng thêm hay giảm đi là do giá thành sản phẩm quyết định. Để hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận các doanh nghiệp cần thực hiện các biện pháp sau: a. Phấn đấu tăng năng suất lao động Năng suất lao động phản ánh năng lực sản xuất của người lao động, biểu hiện bằng số sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian hay thời gian cần thiết để tạo ra một đơn vị sản phẩm. Do đó, tăng năng suất lao động là tăng sốlượng sản phẩm sản xuất ra trong một khoảng thời gian nhất định hay giảm số thời gian cần thiết để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm. Điều này làm cho chi phí nhân công trong giá thành sản phẩm giảm đi. Bên cạnh đó việc tăng năng suất lao 19 Nguyễn Thị Thu-Lớp HK5BĐại Học Thương Mại
  20. Chuyên Đề Tốt Nghiệp động kéo theo sự giảm đi của hàng loạt các loại chi phí, đặc biệt là chi phí cốđịnh kết tinh trong đơn vị sản phẩm. Để tăng năng suất lao động doanh nghiệp cần: - Đầu tưđổi mới quy trình công nghệ, hiện đại hoá máy móc thiết bị Sự tiến bộ của khoa học công nghệđã tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp thay đổi quy trình công nghệ, cải tiến máy móc hiện đại sao cho phù hợp với nhu cầu của quá trình sản xuất, từđó giúp cho doanh nghiệp có thể tăng năng suất lao động, tăng doanh thu, tăng lợi nhuận. - Tăng cường quản lý, sử dụng có hiệu quả máy móc thiết bị Việc tăng cường sử dụng máy móc thiết bị phải đồng thời tiến hành trên cả hai hướng: vừa tăng số lượng máy móc thiết bị trên đầu người lao động vừa phải phát huy hết công suất nâng cao hiệu quả sử dụng máy. - Sắp xếp bố trí lao động một cách hợp lý Sắp xếp bố trí lao động một cách hợp lý nhằ m tạo nên sựđồng bộ thống nhất tạo ra sự kết hợp hài hoà giữa các khâu, các công đoạn của quá trình sản xuất. Điều này giúp doanh nghiệp có thể sử dụng thời gian lao động một cách hiệu quả, tăng năng suất lao động. - Nâng cao trình độ tay nghề vàý thức trách nhiệm cho ngưòi lao động Các doanh nghiệp cần thiết phải thực hiện công tác đào tạo và bồi dưỡng cho người lao động để nâng cao trình độ tay nghề,lớp bồi dưỡng nghiệp vụ bán hàng cho nhân viên. Đồng thời quan tâ m chăm lo đến đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động. Ngoài tiền lương cần thiết phải có những chính sách khen thưởng hợp lý, tạo ra môi trường làm việc bình đẳng, thoải mái để khuyế n khích người lao động hăng say làm việc, gắn lợi ích của mình với lợi ích tập thể. Từđó góp phần tăng năng suất lao động cho doanh nghiệp. b. Tiết kiệm nguyên vật liêu Đối với các các doanh nghiệp sản xuất, khoản chi về nguyên liệu vật liệu thông thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất kinh doanh, nếu doanh nghiệp tiết kiệm được khoản chi phí này thì sẽ có tác dụng rất lớn đến việc hạ giá thành sản phẩ m. Muốn vậy doanh nghiệp cần thực hiện tốt các công việc sau: - Thực hiện tốt công tác cung ứng nguyên vật liệu. Ngay từ khi lập kế hoạch cung ứng vật tư phải có sự phù hợp với kế hoạch sản xuất về tiến độ cung ứng và khối lượng cung ứng, tránh tình trạng sản xuất bị gián đoạn do thiếu nguyên vật liệu hay bịứđọng vốn do dự trữ vốn tồn kho 20 Nguyễn Thị Thu-Lớp HK5BĐại Học Thương Mại
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2