intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kế toán xanh trong xu thế phát triển bền vững - Kỷ yếu hội thảo khoa học: Phần 2

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:243

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Kỷ yếu hội thảo khoa học "Kế toán xanh trong xu thế phát triển bền vững" trình bày các chủ đề sau: xu hướng Kế toán xanh trong xu thế phát triển bền vững; các yếu tố ảnh hưởng đến thúc đẩy áp dụng kế toán xanh tại Việt Nam; giải pháp vận dụng kế toán xanh gắn với phát triển bền vững ở Việt Nam; ứng dụng kế toán xanh ở Việt Nam; xây dựng mô hình kế toán xanh ở Việt Nam; các vấn đề khác liên quan đến chủ đề hội thảo. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung phần 2 dưới đây!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kế toán xanh trong xu thế phát triển bền vững - Kỷ yếu hội thảo khoa học: Phần 2

  1. KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC KẾ TOÁN XANH TRONG XU THẾ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG PHẦN 2 KINH TẾ XANH 203
  2. KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC KẾ TOÁN XANH TRONG XU THẾ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG KINH TẾ XANH Ở VIỆT NAM: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP Ths. Bùi Văn Bằng1 Ths. Ngọ Thị Thu Giang2 1 Trường Đại học Tài chính – Quản trị kinh doanh Email: bang.tcqtkd@gmail.com 2 Trường Đại học Lao động xã hội Email: ngothugiangkt@gmail.com Tóm tắt Kinh tế xanh đang là một xu hƣớng phát triển đƣợc nhiều quốc gia trên toàn cầu đang hƣớng đến, trong đó có Việt Nam, nhằm đảm bảo mục tiêu tăng trƣởng kinh tế theo hƣớng bền vững. Thời gian qua, Việt Nam đã có những bƣớc đi đáng khích lệ trong việc phát triển kinh tế xanh. Các chính sách hỗ trợ, đầu tƣ vào năng lƣợng tái tạo, quản lý và sử dụng tài nguyên tự nhiên một cách hiệu quả đã đƣợc triển khai. Tuy nhiên, còn nhiều thách thức cần đƣợc vƣợt qua để đạt đƣợc mục tiêu này một cách toàn diện. Qua bài viết này, tác giả đánh giá thực trạng kinh tế xanh ở Việt Nam, trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế xanh trong thời gian tới. Từ khóa: Kinh tế xanh, phát triển kinh tế xanh, phát triển bền vững, biến đổi khí hậu, phát thải carbon. Abstract Green economy is a development trend that many countries around the world are aiming for, including Vietnam, to ensure sustainable economic growth. Recently, Vietnam has taken encouraging steps in developing a green economy. Policies to support, invest in renewable energy, manage and use natural resources effectively have been implemented. However, there are still many challenges that need to be overcome to achieve this goal comprehensively. Through this article, the author evaluates the current status of the green economy in Vietnam, and on that basis proposes some solutions to promote green economic development in the coming time. Key words: Green economy, green economic development, sustainable development, climate change, carbon emissions. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Việt Nam là một trong những quốc gia sớm tiếp cận với mô hình kinh tế xanh và đã nhanh chóng nhận thức và tiến hành triển khai mô hình kinh tế xanh theo đúng hƣớng dẫn của Chính phủ. Việc ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật nhằm tạo ra một cơ sở pháp lý cho việc chuyển đổi sang mô hình kinh tế xanh đã phản ánh sự quyết tâm của Việt Nam trong việc thúc đẩy phát triển bền vững, phù hợp với các định hƣớng quan trọng nhƣ Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm (2021 – 2025), và Chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội 10 năm (từ 2021 – 2030) [3,4]. Chính phủ đã đƣa ra các chiến lƣợc quốc gia về tăng trƣởng xanh, với tầm nhìn dài hạn đến năm 2050, nhằm định hƣớng và hỗ trợ cho sự phát triển bền vững của đất nƣớc. Việc thực hiện các mục tiêu này đòi hỏi sự nỗ lực và triển khai mạnh mẽ các 204
  3. KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC KẾ TOÁN XANH TRONG XU THẾ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG giải pháp cụ thể, nhằm đảm bảo sự tăng trƣởng kinh tế, cải thiện điều kiện sống xã hội và bảo vệ môi trƣờng. Mặc dù đã có những bƣớc tiến vững chắc, nhƣng Việt Nam vẫn đối mặt với những thách thức lớn từ biến đổi khí hậu và ô nhiễm môi trƣờng. Theo Báo cáo về chỉ số rủi ro khí hậu dài hạn năm 2019, Việt Nam đứng thứ 6 trong số các quốc gia chịu tác động nặng nề nhất từ biến đổi khí hậu, cùng với việc đứng thứ tƣ thế giới về lƣợng rác thải nhựa. Ƣớc tính từ Ngân hàng Thế giới cho thấy, biến đổi khí hậu có thể làm giảm 3,5% GDP của Việt Nam vào năm 2050 [5]. Đối diện với thực trạng hiện nay, Việt Nam cần tiếp tục tăng cƣờng nỗ lực, triển khai các biện pháp cụ thể để đối phó và giải quyết hiệu quả các thách thức môi trƣờng, từ đó đảm bảo sự phát triển bền vững và an toàn của đất nƣớc trong thời gian tới. 2. KHÁI QUÁT VỀ KINH TẾ XANH 2.1. Khái niệm kinh tế xanh Khái niệm kinh tế xanh lần đầu tiên đƣợc đề cập vào năm 1989 bởi một nhóm các nhà kinh tế môi trƣờng gồm David Piarce, Anil Markandya, Edward Barbier trong báo cáo gửi tới Chính phủ Liên hiệp Vƣơng quốc Anh [1]. Tuy nhiên, đến năm 2008, trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế toàn cầu, chƣơng trình môi trƣờng của Liên hiệp Quốc đã đƣa ra các gói kích thích kinh tế xanh nhằm hƣớng tới xây dựng một nền kinh tế bền vững. Thuật ngữ "kinh tế xanh" đã trở nên phổ biến từ đó với nhiều định nghĩa khác nhau từ các tổ chức và nhóm nghiên cứu. Theo Liên minh Châu Âu (EU), kinh tế xanh là nền kinh tế tăng trƣởng thông minh, bền vững và công bằng. Trong khi đó, nhóm Liên minh kinh tế xanh thế giới định nghĩa nó là nền kinh tế tạo ra chất lƣợng cuộc sống tốt hơn cho tất cả mọi ngƣời trong giới hạn sinh thái của trái đất. Ngân hàng Thế giới đã đƣa ra định nghĩa rằng kinh tế xanh là phát triển kinh tế đảm bảo sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên, giảm thiểu ô nhiễm và tác động đến môi trƣờng, và tăng cƣờng khả năng phục hồi trƣớc biến đổi tự nhiên. Chƣơng trình môi trƣờng Liên Hợp Quốc (UNEP) định nghĩa kinh tế xanh là nền kinh tế mang lại phúc lợi cho con ngƣời và công bằng xã hội, vừa giảm thiểu đáng kể các nguy cơ về môi trƣờng và suy giảm sinh thái [8]. Khái niệm "Kinh tế xanh" kết hợp ba yếu tố chính: kinh tế, môi trƣờng và xã hội. Kinh tế xanh đề cao việc xóa đói giảm nghèo, phát triển năng lƣợng sạch và thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế. Trong môi trƣờng, nó đảm bảo sản xuất và tiêu dùng bền vững, bảo vệ sinh thái và môi trƣờng, cũng nhƣ quản lý tài nguyên thiên nhiên một cách hiệu quả và ứng phó với biến đổi khí hậu. Về mặt xã hội, kinh tế xanh nâng cao chất lƣợng giáo dục và chăm sóc sức khỏe, đáp ứng nhu cầu việc làm và giảm bất bình đ ng xã hội. Sự cân bằng giữa ba yếu tố này là chìa khóa để đảm bảo tính bền vững của một nền kinh tế xanh. 2.2. Lợi ích của kinh tế xanh - Tăng cƣờng năng suất và hiệu quả: Đây là một trong những lợi ích quan trọng nhất của kinh tế xanh. Khi áp dụng các biện pháp và công nghệ xanh, doanh nghiệp và tổ chức có khả năng sử dụng tài nguyên một cách hiệu quả hơn, giảm thiểu lãng phí và tối ƣu hóa quá trình sản xuất 205
  4. KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC KẾ TOÁN XANH TRONG XU THẾ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG - Tạo ra việc làm mới và khích lệ sáng tạo: Việc đầu tƣ vào các ngành công nghiệp xanh tạo ra nhiều cơ hội việc làm mới trong các lĩnh vực nhƣ năng lƣợng tái tạo, công nghệ xanh, và quản lý tài nguyên. Đồng thời, việc thúc đẩy sáng tạo trong các ngành này cũng giúp tăng cƣờng sức cạnh tranh của các quốc gia trong thị trƣờng toàn cầu. - Giảm thiểu rủi ro tài chính: Kinh tế xanh giúp giảm thiểu rủi ro tài chính do sự phụ thuộc vào nguồn tài nguyên không ổn định và biến đổi khí hậu. Các biện pháp tiết kiệm năng lƣợng và tăng cƣờng sử dụng nguồn năng lƣợng tái tạo cũng giúp giảm chi phí vận hành cho các doanh nghiệp và hộ gia đình. - Tăng cƣờng cạnh tranh và thị trƣờng mới: Các doanh nghiệp và quốc gia tiên phong trong việc áp dụng các biện pháp bảo vệ môi trƣờng và tăng cƣờng sử dụng nguồn năng lƣợng tái tạo có thể tạo ra lợi thế cạnh tranh trong thị trƣờng toàn cầu. Hơn nữa, kinh tế xanh cũng mở ra cơ hội thị trƣờng mới cho các sản phẩm và dịch vụ có ảnh hƣởng tích cực đến môi trƣờng. - Tăng cƣờng hệ thống hạ tầng và sự phát triển kinh tế địa phƣơng: Đầu tƣ vào các dự án hạ tầng xanh nhƣ giao thông công cộng, hệ thống xử lý nƣớc thải, và việc tái tạo các khu vực đô thị có thể tạo ra những khu vực sống mới, tăng cƣờng sự hấp dẫn của các khu vực này đối với ngƣời dân và doanh nghiệp, đồng thời thúc đẩy sự phát triển kinh tế địa phƣơng. 3. THỰC TRẠNG KINH TẾ XANH VIỆT NAM 3.1. Chủ trƣơng, chính sách của Nhà nƣớc Trong những năm gần đây, biến đổi khí hậu ở Việt Nam đã thiết lập những kỷ lục mới về nhiệt độ, lƣợng mƣa, mực nƣớc biển và các hiện tƣợng thiên nhiên nhƣ siêu bão, lũ lụt, và áp thấp nhiệt đới. Đồng thời, chủ trƣơng phấn đấu của Việt Nam là trở thành một nƣớc công nghiệp hiện đại, với một số ngành công nghiệp có sức cạnh tranh quốc tế và tham gia sâu vào chuỗi giá trị toàn cầu, đã tăng cƣờng áp lực đối với môi trƣờng và tài nguyên thiên nhiên. Do đó, "phát triển kinh tế xanh" không chỉ là xu hƣớng mà còn là một yếu tố không thể thiếu để đạt đƣợc mục tiêu hiện đại hóa kinh tế, đồng thời đảm bảo sự phát triển bền vững về môi trƣờng và khả năng ứng phó với biến đổi khí hậu. Nghị quyết Đại hội lần thứ XIII của Đảng đã kh ng định chủ trƣơng "Phát triển bền vững" và "Phát triển kinh tế xanh". Theo đó, Chính phủ đã ban hành một loạt chƣơng trình, kế hoạch hành động nhằm thúc đẩy "Kinh tế xanh", "Tăng trƣởng bền vững" và "Bảo vệ môi trƣờng". Các quyết định quan trọng đã đƣợc ra đời nhƣ Quyết định số 2139/QĐ-TTg ngày 05/02/2011 về chiến lƣợc quốc gia về biến đổi khí hậu [2], Quyết định số 1474/QĐ-TTg ngày 05/10/2012 về kế hoạch hành động về biến đổi khí hậu giai đoạn 2012-2020, và Quyết định số 622/QĐ-TTg ngày 10/05/2017 về kế hoạch hành động Quốc gia thực hiện chƣơng trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững. Đến nay, đã có 7 Bộ ban hành kế hoạch hành động tăng trƣởng xanh, và tất cả các tỉnh thành trực thuộc trung ƣơng đã xây dựng và thực hiện kế hoạch hành động tăng trƣởng xanh cấp tỉnh thành. Các nội dung chính trong các kế hoạch hành động này tập trung vào xây dựng thể chế, nâng cao nhận thức và triển khai thực hiện, cũng nhƣ huy động nguồn lực nhà nƣớc và tƣ nhân để thúc đẩy phát triển "Kinh tế xanh". 206
  5. KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC KẾ TOÁN XANH TRONG XU THẾ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG 3.2. Công nghiệp xanh Công nghiệp xanh tập trung vào hai mục tiêu chính là giảm phát thải khí CO2 và hóa chất độc hại từ các khu công nghiệp, cũng nhƣ nghiên cứu và phát triển các nguồn năng lƣợng mới và máy móc kỹ thuật mới thân thiện với môi trƣờng. Theo một nghiên cứu của PwC, Việt Nam đƣợc xếp vào nhóm các nền kinh tế có sự chuyển đổi chậm chạp hoặc tiêu cực trong việc giảm cƣờng độ phát thải carbon và vẫn phụ thuộc nhiều vào nhiên liệu hóa thạch để duy trì tăng trƣởng kinh tế. Việt Nam thuộc top 5 quốc gia đạt ngƣỡng giảm phát thải carbon (hình 1). Hinh 1: CƢỜNG ĐỘ PHÁC THẢI CÁC BON (tCO2/GDP) Nguồn: [6] Theo Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ, kể từ cuối năm 2021, đã có một dịch chuyển đáng kể về chất lƣợng của các dự án, phù hợp với mục tiêu tăng trƣởng xanh của Việt Nam. Một số điển hình là việc xây dựng nhà máy trung hòa carbon đầu tiên của Lego và nhà máy sử dụng 100% năng lƣợng tái tạo của tập đoàn Pandora. Cƣờng độ năng lƣợng tiêu thụ trong các ngành sản xuất công nghiệp đang có xu hƣớng giảm dần. Trong giai đoạn từ 2011 đến 2015, ngành thép giảm 8,09%, ngành xi măng giảm 6,33%, và ngành dệt sợi giảm 7,32%. Các nguồn năng lƣợng sạch và tái tạo đƣợc đánh giá có tiềm năng phát triển lớn, và đƣợc xem là nguồn năng lƣợng quan trọng của Việt Nam đến năm 2050. Tuy nhiên, hiện tại, chúng chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ và việc khai thác và sử dụng chúng vẫn còn hạn chế. Chính phủ đã thực hiện các biện pháp chính sách để tăng cƣờng môi trƣờng đầu tƣ vào lĩnh vực năng lƣợng tái tạo, bao gồm chiến lƣợc Phát triển năng lƣợng tái tạo của Việt Nam đến năm 2030 và các chính sách ƣu đãi về giá mua điện cho các cơ sở sản xuất điện từ các nguồn năng lƣợng tái tạo. Đồng thời, việc xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật mới cũng đƣợc thúc đẩy để hỗ trợ việc thực hiện các hoạt động liên quan đến tăng trƣởng xanh. 207
  6. KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC KẾ TOÁN XANH TRONG XU THẾ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG Với lợi thế về nguồn năng lƣợng mặt trời và gió, cùng với sự phát triển của ngành năng lƣợng tái tạo, Việt Nam có tiềm năng lớn để tham gia vào các chƣơng trình mục tiêu thiên niên kỷ nhằm xây dựng một nền kinh tế xanh phát triển bền vững. Cho đến cuối tháng 8/2020, cả nƣớc đã đƣa vào vận hành 102 dự án điện mặt trời với tổng công suất 6.314 MWp. Tính đến hết tháng 5/2021, đã có 130 dự án điện gió đã ký hợp đồng mua bán điện với EVN, trong đó 12 dự án đã đi vào vận hành thƣơng mại với tổng công suất là 581,93 MW. Đồng thời, trong năm 2021, dự kiến sẽ có 105 dự án điện vận hành thƣơng mại trƣớc ngày 01/11/2021 để hƣởng mức giá bán điện ƣu đãi. Tính đến cuối năm 2022, quy mô hệ thống điện Việt Nam đứng đầu khu vực ASEAN, với các nguồn sản xuất năng lƣợng chính bao gồm than đá (32,5%), thủy điện (29,0%) và năng lƣợng tái tạo (26,4%) [7]. 3.3. Nông nghiệp xanh Nông nghiệp xanh ở Việt Nam đang phát triển theo hƣớng áp dụng công nghệ sinh học, sử dụng phân bón sinh học và tiến bộ trong canh tác cùng nghiên cứu về giống cây mới để tăng năng suất cây trồng và vật nuôi, đồng thời đảm bảo các giá trị xanh về môi trƣờng và an toàn cho con ngƣời. Xu hƣớng sản xuất và xuất khẩu nông sản hữu cơ cũng đang trở nên phổ biến hơn, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của thế giới với những lợi ích tích cực mà sản phẩm hữu cơ mang lại cho sức khỏe con ngƣời và môi trƣờng. Mục tiêu cụ thể của Chiến lƣợc quốc gia về tăng trƣởng xanh giai đoạn 2021 – 2030 bao gồm tăng trƣởng GDP trong ngành nông nghiệp ở mức 2,5 - 3% mỗi năm, cải thiện hiệu quả sử dụng và bảo vệ tài nguyên đất nƣớc, thủy sản và rừng, cũng nhƣ bảo tồn đa dạng sinh học. Ngoài ra, cần giảm thâm dụng đầu vào hóa chất nông nghiệp để tăng hiệu quả sử dụng nguồn lực tự nhiên trong sản xuất nông nghiệp. Để đạt đƣợc những mục tiêu này, các biện pháp đã đƣợc đề ra, bao gồm tăng cƣờng sử dụng phân bón hữu cơ, thúc đẩy sử dụng thuốc bảo vệ thực vật sinh học và áp dụng phƣơng pháp tƣới tiên tiến tiết kiệm nƣớc. Đặc biệt, kế hoạch chuyển đổi 300 nghìn ha đất lúa sang trồng các loại cây trồng khác có hiệu quả kinh tế và môi trƣờng cũng đã đƣợc xác định. Mặc dù đã có sự tăng lên của số tỉnh, thành phố triển khai nông nghiệp hữu cơ từ 40 lên 62 vào năm 2022, thị phần của nông sản hữu cơ Việt Nam trên thị trƣờng thế giới rất nhỏ [9]. Điều này cho thấy còn nhiều tiềm năng để phát triển và cần thiết phải triển khai các biện pháp đồng bộ để thúc đẩy sự phát triển của ngành nông sản hữu cơ Việt Nam. 3.4. Xanh hóa một số l nh vực trọng tâm khác 3.4.1. Lĩnh vực sản xuất và tiêu dùng Trong kế hoạch hành động tăng trƣởng xanh của Việt Nam, xanh hóa sản xuất và xanh hóa lối sống, tiêu dùng bền vững đều là hai trong số bốn chủ đề chính. Các chủ đề này bao gồm: -Xây dựng thể chế và kế hoạch tăng trƣởng xanh tại địa phƣơng. -Giảm cƣờng độ phát thải khí nhà kính và thúc đẩy sử dụng năng lƣợng sạch, năng lƣợng tái tạo. -Thực hiện xanh hóa sản xuất. 208
  7. KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC KẾ TOÁN XANH TRONG XU THẾ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG -Thực hiện xanh hóa lối sống và tiêu dùng bền vững. Ngoài ra, việc sử dụng công nghệ sạch cũng đƣợc nhấn mạnh trong kế hoạch này. Thủ tƣớng Chính phủ đã phê duyệt quyết định số 2612/QĐ-TTg ngày 30 tháng 12 năm 2013, theo đó đặc định rằng đến năm 2020, 100% các dự án đầu tƣ mới thuộc các ngành sử dụng nhiều năng lƣợng và có nguy cơ gây ô nhiễm môi trƣờng nghiêm trọng phải tuân thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về công nghệ sạch. Các biện pháp pháp luật cũng đã đƣợc áp dụng để bảo vệ quyền lợi của ngƣời tiêu dùng và thúc đẩy tiêu dùng xanh. Các chƣơng trình nhƣ cấp nhãn sinh thái, nhãn tiết kiệm năng lƣợng, và nhãn sinh thái cho ngành du lịch cũng đã đƣợc triển khai. Tiêu dùng theo hƣớng xanh và bền vững đã trở thành một phần không thể thiếu của đƣờng lối phát triển của Việt Nam. Các chính sách và chƣơng trình hành động về tiêu dùng xanh đã thu hút sự tham gia của một lƣợng lớn ngƣời dân và nhà đầu tƣ. Ngƣời tiêu dùng đã dần chuyển sang sử dụng các kênh tiêu dùng "xanh" và ƣu tiên bảo vệ sức khỏe và tái tạo năng lƣợng. Điều này đã dẫn đến sự nở rộ của các chuỗi cửa hàng thực phẩm sạch (Sói Biển, Bác Tôm, Home Food, Hano Farm,… ) và các cửa hàng trà sữa, cà phê chuyển sang kinh doanh theo xu hƣớng xanh (sử dụng ống hút tre hoặc inox thay cho ống hút nhựa; hạn chế sử dụng các loại nƣớc đóng chai có bao bì khó phân hủy; chỉ sử dụng túi giấy thay vì sử dụng túi nylon…). Nhiều siêu thị lớn trên cả nƣớc nhƣ Co.opmart, Lotte mart thời gian qua cũng chung tay, nỗ lực giảm thiểu việc sử dụng túi nylon, rác thải nhựa bằng cách sử dụng lá chuối gói rau củ, thực phẩm thay túi nylon; sử dụng, phân phối các sản phẩm bao bì thân thiện môi trƣờng… 3.4.2. Lĩnh vực Xây dựng và giao thông Trong lĩnh vực Xây dựng và Giao thông, xu hƣớng công trình xanh đang tạo ra một cuộc cách mạng toàn cầu, nơi các dự án xây dựng đang chịu trách nhiệm cao hơn đối với tài nguyên tự nhiên, môi trƣờng và chất lƣợng cuộc sống. Các biện pháp nhƣ thiết kế, thi công, sản xuất thiết bị công nghệ, và vật liệu đều đƣợc tối ƣu hóa để đảm bảo sự bền vững và tƣơng thích với môi trƣờng. Việt Nam đã áp dụng nhiều chính sách và kế hoạch hành động nhằm giảm phát thải khí nhà kính trong lĩnh vực xây dựng, bao gồm cải thiện Đô thị quốc gia theo hƣớng xanh và quản lý chất thải rắn. Tính đến tháng 4/2020, Việt Nam đã công nhận khoảng 150 công trình xanh theo các tiêu chuẩn khác nhau nhƣ LEED, EDGE, LOTUS, và Green Mark. Trong số các tiêu chuẩn này, LOTUS là một bộ chứng chỉ do Việt Nam phát triển, phù hợp với điều kiện địa phƣơng. Trong lĩnh vực giao thông, ngành này đang chịu trách nhiệm lớn trong việc phát thải khí nhà kính. Cụ thể, trong năm 2020, lƣợng CO2 phát thải từ ngành giao thông ƣớc khoảng 47.680 nghìn tấn và dự báo sẽ tăng gấp đôi hoặc gấp 2.5 lần vào năm 2025 và 2030. Các biện pháp đƣợc đề xuất bao gồm phát triển hạ tầng giao thông bền vững, chuyển đổi sang các phƣơng tiện tiết kiệm nhiên liệu, và kiểm soát khí thải. Bộ Giao thông Vận tải đã triển khai các dự án nghiên cứu về việc sử dụng nhiên liệu nhƣ khí nén thiên nhiên (CNG) và năng lƣợng mặt trời để giảm phát thải khí nhà kính từ các phƣơng tiện giao thông đƣờng bộ. 209
  8. KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC KẾ TOÁN XANH TRONG XU THẾ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG 4. MỘT SỐ TỒN TẠI PHÁT TRIỂN KINH TẾ XANH TẠI VIỆT NAM Thứ nhất, Nguồn lực tài chính lớn: Đầu tƣ vào phát triển xanh đòi hỏi một lƣợng tiền rất lớn. Theo ƣớc tính của Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ cùng Ngân hàng Thế giới, Việt Nam cần khoảng 30 tỷ đô la Mỹ để thực hiện chiến lƣợc tăng trƣởng xanh đến năm 2030. Tuy nhiên, ngân sách nhà nƣớc chỉ đủ để đáp ứng khoảng 30% nguồn lực này, cần phải huy động tới 70% từ các nguồn tài chính khác, đặc biệt là khu vực tƣ nhân. Thứ hai, Hạn chế trong ứng dụng công nghệ: Chuyển đổi sang phát triển theo hƣớng xanh đòi hỏi sự áp dụng công nghệ và khoa học kỹ thuật trong sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, tại Việt Nam, việc áp dụng công nghệ cao vẫn còn hạn chế, với ít cơ hội tiếp cận các kiến thức, kinh nghiệm và công nghệ tiên tiến từ nƣớc ngoài. Thứ ba, Rào cản thương mại quốc tế: Các quy định mới về môi trƣờng và khí hậu trong thƣơng mại quốc tế đang ngày càng đƣợc áp dụng rộng rãi trên toàn cầu. Đối với các doanh nghiệp xuất khẩu, việc chậm trễ trong quá trình chuyển đổi xanh có thể dẫn đến mất cơ hội thị trƣờng. Các quốc gia nhƣ Liên minh Châu Âu đã áp dụng thuế carbon cho hàng hóa xuất khẩu, dựa trên lƣợng khí thải trong quy trình sản xuất. Những quy định nhƣ vậy có thể tạo ra rào cản lớn đối với hàng hóa Việt Nam khi tiếp cận các thị trƣờng khó tính. Thứ tư, Thiếu nhận thức về kinh tế xanh: Nhận thức của ngƣời dân và doanh nghiệp về kinh tế xanh tại Việt Nam còn hạn chế. Điều này gây ra sự thiếu đồng bộ và toàn diện trong quá trình phát triển, cũng nhƣ gặp phải những rào cản về nguồn vốn, nhân lực và công nghệ. Việc chuyển đổi cấu trúc nguồn nhân lực sang hƣớng tăng trƣởng xanh cũng diễn ra chậm chạp. 5. GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN KINH TẾ XANH TẠI VIỆT NAM THEO HƢỚNG BỀN VỮNG Với thực trạng kinh tế xanh ở Việt Nam, tác giả đề xuất giải pháp nhằm phát triển kinh tế xanh tại Việt Nam theo hƣớng bền vững trong thời gian tới nhƣ sau: Thứ nhất, cải thiện môi trường đầu tư: Cần tạo điều kiện thuận lợi hơn cho việc đầu tƣ, đặc biệt là từ nguồn vốn nƣớc ngoài. Điều này có thể giúp phát triển kinh tế xanh và cung cấp cơ hội học hỏi từ các doanh nghiệp nƣớc ngoài. Tuy nhiên, cần có tiêu chí chặt chẽ để lựa chọn các dự án đầu tƣ có hiệu quả và bảo vệ môi trƣờng. Thứ hai, tăng cường đầu tư vào khoa học và công nghệ: Đầu tƣ vào nghiên cứu và chuyển giao công nghệ tiên tiến có thể giúp phát triển các ngành công nghiệp xanh nhƣ giảm thiểu phát thải carbon và phát triển năng lƣợng tái tạo. Cần có các chính sách khuyến khích doanh nghiệp chuyển đổi công nghệ để tăng cƣờng năng suất và tiết kiệm nguyên liệu. Thứ ba, cải cách chính sách về môi trường: Cần tiến hành cải cách hệ thống thuế tài nguyên và thuế môi trƣờng để khuyến khích tiết kiệm năng lƣợng và tài nguyên, đồng thời giảm thiểu ô nhiễm môi trƣờng. Đánh giá đúng mức tác động của ô nhiễm môi trƣờng và khai thác tài nguyên cũng là một yếu tố quan trọng. Thứ tư, Nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường: Cần tăng cƣờng công tác tuyên truyền và giáo dục về môi trƣờng, nhấn mạnh vào ý thức trách nhiệm và hành động thiết thực của mỗi cá nhân trong việc bảo vệ thiên nhiên và môi trƣờng. Điều này 210
  9. KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC KẾ TOÁN XANH TRONG XU THẾ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG sẽ góp phần nâng cao hiệu quả của các chiến lƣợc và chƣơng trình phát triển kinh tế xanh của Chính phủ. 6. KẾT LUẬN Dựa trên thực trạng và giải pháp đƣợc đề xuất, Việt Nam đang có hƣớng đi rõ ràng và mạnh mẽ trong cam kết xây dựng một kinh tế bền vững và thân thiện với môi trƣờng. Việt Nam không chỉ đề ra những mục tiêu cụ thể mà còn thực hiện các biện pháp hành động mạnh mẽ nhằm đạt đƣợc mục tiêu này. Việt Nam không ngừng cập nhật và hoàn thiện chính sách, đồng thời tạo ra môi trƣờng thuận lợi cho việc đầu tƣ và phát triển kinh tế xanh. Với những nỗ lực không ngừng, Việt Nam sẽ tiếp tục là một tấm gƣơng sáng trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế xanh không chỉ trên cấp quốc gia mà còn trên phạm vi toàn thế giới. Việt Nam đang làm rõ vai trò quan trọng của mình trong việc bảo vệ môi trƣờng và xây dựng một tƣơng lai bền vững cho thế hệ sau. 7. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Barbier, E. B. (1989), ―Economics, natural resources scarcity and development conventional and alternative views‖. London: Earthscan Publications. [2] Thủ tƣớng Chính phủ (2011), ―Phê duyệt chiến lƣợc quốc gia về biến đổi khí‖, Quyết định số 2139/QĐ-TTg ngày 05/12/2011 [3] Thủ tƣớng Chính phủ (2012), ―Phê duyệt chiến lƣợc quốc gia về tăng trƣởng xanh giai đoạn 2011 - 2020, định hƣớng 2050‖, Quyết định số 1393/QĐ-TTg ngày 25/9/2012 [4] Thủ tƣớng Chính phủ (2021), ―Phê duyệt chiến lƣợc Quốc gia về tăng trƣởng xanh giai đoạn 2021 - 2030, định hƣớng 2050‖. Quyết định số 1658/QĐ-TTg ngày 01/10/2021 [5] Tổ chức Germanwatch (2018), ―Báo cáo tại Hội nghị lần thứ 24 các bên tham gia Công ƣớc khung của Liên hiệp quốc về biến đổi khí hậu (COP 24) diễn ra tại Ba Lan‖. [6] Mạnh Hà (2024), ―Việt Nam thuộc top 5 nƣớc đạt ngƣỡng giảm phát thải carbon‖. https://vietnamnet.vn/viet-nam-thuoc-top-5-nuoc-dat-nguong-giam-phat-thai-carbon- 2242290.htm [7] https://tapchitaichinh.vn/thuc-trang-va-giai-phap-phat-trien-ben-vung-nganh-nang- luong-viet-nam.html. [8] Trích sách ―Hƣớng tới nền kinh tế xanh - Lộ trình cho phát triển bền vững và xóa đói giảm nghèo‖ dành cho các nhà hoạch định, xây dựng chính sách của Chƣơng trình Môi trƣờng Liên Hợp Quốc (UNEP). [9] Trungtamwto.vn/tin-tuc/21890-thenh-thang-co-hoi-xuat-khau-nong-san-huu-co 211
  10. KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC KẾ TOÁN XANH TRONG XU THẾ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG PHÁT TRIỂN KHU CÔNG NGHIỆP XANH TẠI VIỆT NAM HIỆN NAY: L I CH VÀ KH KH N ThS. Mai Thị Nga Trường Đại học Lao động - Xã hội Email: mainga.ulsa@gmail.com Tóm tắt Hiện nay, có nhiều đơn vị phát triển bất động sản công nghiệp chú trọng vào yếu tố về môi trƣờng. Khi các yếu tố ―đầu vào‖ truyền thống nhƣ lao động giá rẻ, tài nguyên dồi dào hiện không còn là thế mạnh, Việt Nam đang đẩy nhanh điều chỉnh, quy hoạch lại các khu công nghiệp theo hƣớng xanh hóa, phát triển kinh tế tuần hoàn, thu hút các ngành công nghệ cao,… nhằm mang lại hiệu quả kinh tế cao và bền vững hơn. Đầu tiên, mô hình xanh sẽ giúp doanh nghiệp kiểm soát và duy trì đƣợc hế thống kỹ thuật trong khu công nghiệp. Xu hƣớng phát triển khu công nghiệp bền vững hay khu công nghiệp xanh đang trở nên rõ nét hơn bao giờ hết. Đây là xu hƣớng phát triển tất yếu của ngành công nghiệp và là lợi thế cạnh tranh cho những nhà phát triển khu công nghiệp hội tụ những tiêu chuẩn nói trên. Bài viết này sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu định tính nhằm đạt đƣợc ba mục tiêu cụ thể: (i) Hệ thống hóa cơ sở lý luận về khu công nghiệp xanh; (ii) Đánh giá lợi ích và khó khăn trong thực hiện phát triển khu công nghiệp xanh ở Việt Nam; (iii) Đề xuất một số khuyến nghị để đẩy mạnh phát triển khu công nghiệp xanh ở Việt nam trong thời gian tới. Từ khóa: Khu công nghiệp; khu công nghiệp xanh; lợi ích; khó khăn. Abstract Currently, there are many industrial real estate developers focusing on environmental factors. When traditional "input" factors such as cheap labor and abundant resources are no longer strengths, Vietnam is accelerating adjustment and re-planning of industrial parks towards greening and economic development. circular economy, attracting high-tech industries, etc. to bring about higher and more sustainable economic efficiency. First, the green model will help businesses control and maintain technical systems in industrial parks. The trend of developing sustainable industrial parks or green industrial parks is becoming clearer than ever. This is an inevitable development trend of the industry and a competitive advantage for industrial park developers that meet the above standards. This article uses qualitative research method to achieve three specific goals: (i) Systematize the theoretical basis of green industrial parks; (ii) Assess the benefits and difficulties in implementing green industrial park development in Vietnam; (iii) Propose some recommendations to promote the development of green industrial parks in Vietnam in the coming time. Keywords: Industrial park; green industrial park; benefit; hard. 1. GIỚI THIỆU Hiện nay phát triển các khu công nghiệp theo hƣớng tăng trƣởng xanh, thân thiện với môi trƣờng là một xu hƣớng chung để phát triển bền vững. Ngày càng nhiều đơn vị phát triển bất động sản công nghiệp chú trọng ‗xanh hóa‘ khu công nghiệp. Đơn cử nhƣ kế hoạch phát triển mạng lƣới khu công nghiệp sinh thái của Shinec với 10 khu - cụm công nghiệp phát thải trung hòa khí CO2 đến năm 2025 (Hoàng, 2020). Trên thực tế, nhiều doanh nghiệp, nhà đầu tƣ nƣớc ngoài đến Việt Nam đầu tƣ hiện nay rất chú ý đến yếu tố Việt Nam có nguyên liệu xanh, năng lƣợng xanh, năng lƣợng tái tạo,… để phục vụ sản xuất thân thiện môi trƣờng và bền vững không? Việt Nam đang ở cửa ngõ 212
  11. KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC KẾ TOÁN XANH TRONG XU THẾ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG phát triển và có tiềm năng lớn hơn trên bản đồ thế giới. Tuy nhiên, Việt Nam cần rút ra bài học kinh nghiệm từ các nƣớc trong khu vực và trên thế giới để tránh lặp lại những sai lầm tƣơng tự. Việt Nam nên coi yếu tố ―xanh‖ là điều kiện cần để phát triển khu công nghiệp. Hiện tại, tất cả các công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Việt Nam phải báo cáo về môi trƣờng, xã hội và quản trị (ESG) hàng năm. Yêu cầu này bắt buộc các công ty phải công bố hiệu quả năng lƣợng, đo lƣờng nhân quyền và chính sách lao động của nguồn nhân lực. Đồng thời, khu công nghiệp đang chuyển dịch, ƣu tiên đầu tƣ vào lĩnh vực sản xuất - công nghệ cao "sạch" hơn. Đây là những khu công nghiệp có giá trị gia tăng cao. Ngoài ra, chính phủ đã đƣa ra các chính sách khuyến khích đầu tƣ và sử dụng các nguồn năng lƣợng tái tạo và thay thế nhƣ năng lƣợng gió và năng lƣợng mặt trời. Các chuyên gia kinh tế cho rằng dòng vốn đầu tƣ nƣớc ngoài chất lƣợng cao đóng vai trò rất quan trọng trong việc xanh hóa nền kinh tế của đất nƣớc. Mặt khác, xu hƣớng tiêu dùng của các nƣớc có nền kinh tế phát triển trên thế giới hiện nay đã thay đổi, họ không chỉ quan tâm đến mẫu mã, chất lƣợng sản phẩm mà còn quan tâm đến các sản phẩm thân thiện với môi trƣờng. Do đó, phát triển các khu công nghiệp xanh cũng trở thành yếu tố quan trọng để Việt Nam thu hút cạnh tranh đầu tƣ. So với các khu công nghiệp thông thƣờng, khu công nghiệp xanh rất khác biệt. Đƣợc xây dựng theo cách tiết kiệm chi phí và thân thiện với môi trƣờng. Cụ thể là tăng mảng xanh và sử dụng các vật liệu có thể tái chế. Trên hết, trọng tâm ở đây là sử dụng các nguồn năng lƣợng sẵn có (mặt trời, nƣớc, gió). Đồng thời, phát triển hợp lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác. Hạn chế sử dụng hóa chất độc hại (phân bón, thuốc trừ sâu,…) trong quá trình làm việc (Na, 2022). Việc sử dụng công nghệ mới đã nâng cao khả năng thu gom và xử lý rác thải so với trƣớc đây. Nƣớc thải qua xử lý tập trung có thể đƣợc sử dụng cho các hoạt động hàng ngày (tƣới nƣớc, làm sạch đƣờng). Thứ hai là giảm lƣợng khí thải, góp phần đáng kể vào việc bảo vệ môi trƣờng xung quanh. Lợi ích mang lại là giảm ô nhiễm môi trƣờng và giảm bớt hậu quả gây biến đổi khí hậu. Sự hiện hữu của các khu công nghiệp xanh giúp các doanh nghiệp thu lợi nhiều về kinh tế. Tối ƣu hóa việc sử dụng nguyên liệu thô và rút ngắn quy trình sản xuất và phân phối có thể giúp giảm chi phí sản xuất. Điều này đã khiến công ty phải đƣa ra các phƣơng án giảm giá thành sản phẩm để nâng cao khả năng cạnh tranh với các doanh nghiệp khác. Mặt khác, còn đảm bảo theo hƣớng sản xuất sạch hơn và vận hành bền vững theo tiêu chuẩn công nghiệp xanh. Giúp tạo điều kiện phát triển kinh doanh trong nƣớc và trên toàn thế giới. Khu công nghiệp xanh, nhiều cây xanh, nhà xƣởng đƣợc quy hoạch theo ngành nghề, mang lại nhiều giá trị cho doanh nghiệp. Môi trƣờng sản xuất xanh - sạch - đẹp đảm bảo chất lƣợng sản phẩm và sức khỏe ngƣời lao động. Nhà xƣởng nằm trong khu công nghiệp xanh giá trị, thƣơng hiệu của nhà xƣởng sẽ đƣợc nâng tầm và chiếm đƣợc lòng tin của khách hàng và đối tác. Với những lợi ích mang lại cho chính doanh nghiệp và nền kinh tế cho thấy cần thiết phải phát triển khu công nghiệp theo hƣớng khu công nghiệp xanh. 213
  12. KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC KẾ TOÁN XANH TRONG XU THẾ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT Tổng quan về khu công nghiệp xanh Khu công nghiệp xanh là khu công nghiệp thân thiện với môi trƣờng, là ngành công nghiệp sản xuất ra các sản phẩm thân thiện với môi trƣờng và giúp cho các điều kiện tự nhiên của môi trƣờng trở nên tốt hơn. Trong suốt quá trình sản xuất, khu công nghiệp xanh giúp giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trƣờng. Ngoài ra, khu công nghiệp xanh còn bao gồm cả việc tái sử dụng chất thải, chất thải năng lƣợng, sử dụng tiết kiệm và hiệu quả năng lƣợng và các tài nguyên thiên nhiên khác (khoáng sản, gỗ tự nhiên, ...), hạn chế sử dụng hóa chất độc hại (phân bón, thuốc trừ sâu, chất bảo quản thực phẩm,...) khắc phục và kiểm soát ô nhiễm môi trƣờng thông qua việc sử dụng công nghệ tiên tiến. Khu công nghiệp xanh sẽ tập trung vào 4 nhóm chính sau (Douglas Zhihua Zeng, 2017): + Sản phẩm xanh + Năng lƣợng mới và tái tạo (phát thải CO2 thấp) + Dịch vụ xanh + Môi trƣờng bền vững. Mô hình khu công nghiệp xanh đƣợc hình thành với mục đích thân thiện với môi trƣờng trong việc nỗ lực nhằm giúp giảm chất thải và ô nhiễm, chia sẻ hiệu quả các tài nguyên (thông tin, vật liệu, nƣớc, năng lƣợng, cơ sở hạ tầng và tài nguyên thiên nhiên), và góp phần hiện thực hóa ngành công nghiệp xanh. Cụ thể, mô hình khu công nghiệp xanh sẽ đƣợc xây dựng trên một khu đất có diện tích lớn, quy mô và quy trình khép kín, thân thiện với môi trƣờng và đáp ứng bền vững về mặt tài chính. Việt Nam phân tiêu chuẩn công trình xanh chủ yếu thành 4 loại, bao gồm: + LEED (Hội đồng công trình xanh Mỹ): LEED đƣợc cấp bởi Hội đồng Xây dựng Xanh Mỹ ra đời năm 1995 tại Mỹ, là giấy chứng nhận đƣợc cấp cho các công trình xanh đạt chuẩn, sử dụng năng lƣợng sạch, tận dụng tài nguyên địa phƣơng và thải ít khí CO2. + LOTUS (Hội đồng công trình xanh Việt Nam): đƣợc cấp bởi Hội đồng Công trình Xanh Việt Nam (VGBC). Đây là hệ thống tiêu chí công trình xanh đầu tiên đƣợc phát triển dành riêng cho thị trƣờng xây dựng tại Việt Nam. Không nhƣ những chứng nhận khác đặt nặng vào các giải pháp cơ điện, LOTUS chú trọng khuyến khích các giải pháp kiến trúc "thuận" theo thiên nhiên hay thiết kế thụ động trong việc giải quyết các mục tiêu sức khoẻ và tiện nghi cho ngƣời dùng. + BCA GREEN MARK (Hội đồng Công trình xanh Singapore): do Bộ Xây dựng Singapore (BCA - Building and Construction Authority) ban hành từ năm 2005 nhằm phát triển ngành xây dựng Singapore hƣớng đến mục tiêu bền vững. Bên cạnh bộ cấu trúc hệ thống tiêu chí công trình xanh tƣơng tự nhƣ những chứng nhận khác, theo BCA, Green Mark đã có sự điều chỉnh để phù hợp vùng khí hậu nhiệt đới. Chứng nhận sẽ có 3 mức Gold, Gold Plus và Platinum tùy theo thang điểm mà công trình đạt đƣợc. + EDGE (IFC Tổng công ty tài chính quốc tế - một thành viên của Nhóm Ngân hàng Thế giới): là chứng nhận đánh giá công trình sử dụng tài nguyên hiệu quả, giúp tiết kiệm năng lƣợng, nƣớc và năng lƣợng dùng để sản xuất vật liệu xây dựng công trình, 214
  13. KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC KẾ TOÁN XANH TRONG XU THẾ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG qua đó giúp giảm phát thải khí nhà kính. Chứng chỉ EDGE tập trung giải quyết bài toán tài chính và môi trƣờng, sao cho các công trình đều đạt đƣợc hai mục tiêu song hành là hiệu quả kinh tế và sử dụng năng lƣợng hiệu quả. Hiện nay, xu hƣớng phát triển công nghiệp xanh trên thế giới sẽ tập trung vào mục tiêu chính là: đẩy mức phát thải từ khu công nghiệp, khu chế xuất về con số không và phát triển các nguồn năng lƣợng mới thân thiện với môi trƣờng. 3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Phƣơng pháp thu thập thông tin: Bài viết sử dụng thông tin thứ cấp thông qua số liệu thống kê từ Sách trắng doanh nghiệp Việt Nam của Bộ kế hoạch và đầu tƣ 2020 - 2022, các tài liệu liên quan đến phát triển khu công nghiệp ở Việt Nam. Phƣơng pháp xử lý và phân tích thông tin: Thông tin sau khi thu thập đƣợc xử lý bằng phần mềm Excel và sử dụng các phƣơng pháp phân tích nhƣ: Phƣơng pháp thống kê mô tả, phƣơng pháp so sánh để đánh giá về mặt sự tăng trƣởng của các khu công nghiệp ở Việt Nam qua các năm. 4. L I CH VÀ KH KH N KHI PHÁT TRIỂN KHU CÔNG NGHIỆP XANH Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2020-2022 4.1. Số lượng các khu công nghiệp được thành lập và đi vào hoạt động Hình 1. Số lƣợng khu công nghiệp thành lập giai đoạn 2020-2022 Đơn vị: Khu công nghiệp 500 397 403 369 359 400 329 352 300 200 100 34 37 18 6 8 26 0 Tổng số khu kinh tế Khu công nghiệp nằm ngoài Khu công nghiệp nằm trong Khu công nghiệp nằm trong được thành lập khu kinh tế khu kinh tế ven biển khu kinh tế cửa khẩu 2020 2021 2022 Nguồn: Bộ Kế hoạch và đầu tư, 2020, 2021, 2022 Số lƣợng khu công nghiệp có xu hƣớng tăng qua các năm, trong đó khu công nghiệp nằm ngoài khu kinh tế chiếm tỷ trọng cao nhất còn khu công nghiệp nằm trong khu kinh tế cửa khẩu chiếm tỷ trọng nhỏ nhất. Năm 2020: Theo Báo cáo của Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ, tính đến cuối năm 2020, trên phạm vi cả nƣớc có 369 khu công nghiệp đƣợc thành lập (bao gồm 329 khu công nghiệp nằm ngoài các khu kinh tế, 34 khu công nghiệp nằm trong các khu kinh tế ven biển, 06 khu công nghiệp nằm trong các khu kinh tế cửa khẩu) với tổng diện tích đất tự nhiên đạt khoảng 114 nghìn ha. Trong đó, diện tích đất công nghiệp đạt khoảng 73,6 nghìn ha, chiếm khoảng 59,3% diện tích đất tự nhiên. Trong số 369 khu công nghiệp đã đƣợc thành lập nêu trên, có 284 khu công nghiệp đang hoạt động với tổng diện tích đất tự nhiên đạt khoảng 85 nghìn ha, diện tích đất công nghiệp đạt khoảng 57,1 nghìn ha và 85 khu công nghiệp đang xây dựng cơ bản với tổng diện tích đất tự nhiên khoảng 29 nghìn ha, diện tích đất công nghiệp đạt 215
  14. KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC KẾ TOÁN XANH TRONG XU THẾ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG khoảng 16,5 nghìn ha. Tổng diện tích đất công nghiệp đã cho thuê của các khu công nghiệp đạt 42,2 nghìn ha, đạt tỷ lệ lấp đầy các khu công nghiệp đạt 57,4%, riêng các khu công nghiệp đã hoàn thành công tác giải phóng mặt bằng và đi vào hoạt động có tỷ lệ lấp đầy khoảng 70,2%. Các khu công nghiệp trên địa bàn cả nƣớc đã tạo việc làm cho khoảng 3,83 triệu lao động trực tiếp. Các khu công nghiệp đƣợc thành lập trên 61 tỉnh, thành phố, chủ yếu tập trung tại các vùng kinh tế trọng điểm nhằm phát huy lợi thế về vị trí địa lý và tiềm năng phát triển kinh tế của các vùng. Cụ thể, các vùng đồng bằng sông Hồng và vùng Đông Nam Bộ hiện có tổng cộng 207 khu công nghiệp với tổng diện tích đất tự nhiên đạt khoảng 70,5 nghìn ha, diện tích đất công nghiệp đạt khoảng 47,2 nghìn ha, chiếm tƣơng ứng 56,1% về số lƣợng, 61,9% về diện tích đất tự nhiên và 64,2% về diện tích đất công nghiệp so với cả nƣớc. Năm 2021, có 397 khu công nghiệp đƣợc thành lập, bao gồm 352 khu công nghiệp nằm ngoài các khu kinh tế, 37 khu công nghiệp nằm trong các khu kinh tế ven biển, 8 khu công nghiệp nằm trong các khu kinh tế cửa khẩu, với tổng diện tích đất tự nhiên đạt khoảng 122.900 ha. Trong đó có 291 khu công nghiệp đã đi vào hoạt động, tỉ lệ lấp đầy đạt 71%, xấp xỉ so với cuối năm 2020. Năm 2022 có 403 khu công nghiệp, 18 khu kinh tế ven biển và 26 khu kinh tế cửa khẩu đã đƣợc thành lập. vốn FDI trong khu công nghiệp chiếm khoảng 35 - 40% tổng vốn FDI đăng ký tăng thêm của cả nƣớc trong những năm gần đây. Đặc biệt là trong lĩnh vực chế biến, chế tạo, vốn FDI trong khu công nghiệp, chiếm tới 70 - 80% tổng vốn đăng ký cả nƣớc. Hiện nay, các địa phƣơng có nhiều khu công nghiệp đang hoạt động nhất lần lƣợt là: Đồng Nai, Bình Dƣơng, Thành phố Hồ Chí Minh, Long An và Bắc Ninh. Đồng Nai hiện là tỉnh có số khu công nghiệp đang hoạt động nhiều nhất cả nƣớc, với 31 khu công nghiệp. Chính vì vậy, khu công nghiệp đã thực sự trở thành các khu vực trọng điểm thu hút các nguồn vốn đầu tƣ và dự án lớn trong và ngoài nƣớc. Hiện tại, khu công nghiệp là điểm đến của nhiều tập đoàn hàng đầu nhƣ: Samsung, Canon, LG… 4.2. Xu hƣớng phát triển khu công nghiệp xanh ở Việt Nam Việt Nam đang bƣớc vào một giai đoạn mới, đòi hỏi phải đổi mới toàn diện và mạnh mẽ để trở thành một đất nƣớc phát triển và hiện đại, vƣợt qua bẫy thu nhập trung bình, tránh tụt hậu so với các quốc gia trong khu vực. Điều này đặt ra yêu cầu phải tiếp tục đổi mới và hoàn thiện hơn nữa thể chế, chính sách và điều chỉnh mục tiêu, định hƣớng phát triển khu công nghiệp và khu kinh tế để thích ứng với bối cảnh mới, góp phần thực hiện chiến lƣợc phát triển đất nƣớc (Vũ, 2022). Ngày 28/05/2022 Chính phủ đã ban hành Nghị định 35/2022 NĐ-CP ―Quy định về Quản lý Khu Kinh tế, Khu Công nghiệp‖ đề ra ―phƣơng hƣớng xây dựng, phƣơng án phát triển hệ thống khu công nghiệp, khu kinh tế; đầu tƣ hạ tầng, thành lập, hoạt động, chính sách phát triển và quản lý nhà nƣớc đối với khu công nghiệp, khu kinh tế‖. Nghi định đã định hƣớng xây dựng khu kinh tế, khu công nghiệp, khu công nghiệp - đô thị - dịch vụ, khu công nghiệp sinh thái, giảm tiêu hao năng lƣợng, hạn chế khí phát thải nhà kính, chú trọng trách nhiệm xã hội và đƣợc quản trị theo mô hình Chính phủ số. Khu công nghiệp sinh thái là một ―cộng đồng‖ các doanh nghiệp sản xuất, dịch vụ hoạt động với mục tiêu bảo vệ môi trƣờng. Hiểu một cách đơn giản, đây là mô hình 216
  15. KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC KẾ TOÁN XANH TRONG XU THẾ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG khu công nghiệp gồm các doanh nghiệp thành viên hợp tác với nhau để nâng cao hiệu quả kinh tế, xã hội toàn diện bằng việc quản lý tốt các vấn đề liên quan đến tài nguyên, môi trƣờng. Hiện nay, mô hình phát triển này chính là giải pháp hiệu quả để xây dựng khu công nghiệp xanh, loại bỏ chất thải và giảm thiểu các tác động đến môi trƣờng. Phát triển khu công nghiệp theo mô hình sinh thái hiện nay không còn là giải pháp đƣợc khuyến nghị mà đã trở thành vấn đề bắt buộc nếu doanh nghiệp muốn đạt hiệu quả cao hơn trong việc thu hút đầu tƣ, đặc biệt là các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài. Tuy nhiên, xây dựng khu công nghiệp sinh thái sẽ tốn kém nhiều chi phí hơn so với các khu công nghiệp truyền thống. Khu công nghiệp sinh thái phải đáp ứng 8 tiêu chí: 1) Kết cấu hạ tầng phải đúng pháp luật và bảo vệ môi trƣờng, lao động, 2) Kết cấu hạ tầng đầy đủ dịch vụ cơ bản, 3) Sử dụng tài nguyên hiệu quả và sản xuất sạch, 4) Có diện tích đất hợp lý để trồng cây xanh, 5) Liên kết cộng sinh công nghiệp, 6) Xây dựng công trình xã hội cho ngƣời lao động, 7) Có cơ chế giám sát, quản lý bảo vệ môi trƣờng và 8) Thực hiện công bố báo cáo bảo vệ môi trƣờng. 4.3 Lợi ích của phát triển khu công nghiệp xanh ở Việt Nam Thứ nhất, để tránh việc tắc nghẽn hệ thống do quá tải, nhà vận hành tại khu công nghiệp thƣờng yêu cầu các doanh nghiệp chia sẻ về quy trình sản xuất và nguyên vật liệu đầu vào. Từ đó, chủ đầu tƣ có thể đánh giá mức độ phù hợp của ngành sản xuất đó tại khu công nghiệp Sự có mặt của khu công nghiệp xanh giúp cho các doanh nghiệp có lợi về mặt kinh tế. Việc sử dụng tối ƣu nguyên vật liệu, quy trình sản xuất và phân phối đƣợc rút ngắn thời gian làm giảm chi phí sản xuất. Dẫn đến công ty đƣa ra kế hoạch giảm giá thành sản phẩm khiến tăng sức cạnh tranh với các doanh nghiệp khác. Mặt khác còn đảm bảo theo hƣớng sản xuất sạch và vận hành bền vững theo chuẩn công nghiệp xanh. Giúp thúc đẩy sự phát triển doanh nghiệp trong nƣớc và vƣơn ra thế giới. Thứ hai, một khu công nghiệp sạch và hiện đại là một trong những phƣơng án nhằm thu hút nguồn lao động chất lƣợng cao. Nhiều doanh nghiệp đang chú ý hơn đến việc phát triển đồng bộ hạ tầng nội khu và cải thiện môi trƣờng làm việc nhằm giữ chân ngƣời lao động. Đầu tƣ vào hệ thống xử lý chất thải, cùng việc "xanh hoá" cảnh quan khu công nghiệp sẽ giúp nâng cao chất lƣợng cuộc sống trong dự án. Khu công nghiệp xanh, nhiều cây xanh, các nhà xƣởng đƣợc quy hoạch theo ngành nghề đem lại nhiều giá trị cho doanh nghiệp. Môi trƣờng sản xuất xanh - sạch - đẹp đảm bảo chất lƣợng sản phẩm và sức khỏe của ngƣời lao động. Đây cũng là yếu tố thuyết phục các chuyên gia nƣớc ngoài đến và làm việc tại Việt Nam. Thứ ba, mô hình khu công nghiệp xanh đem lại lợi ích cho nhiều phía. Đứng từ góc độ của khách thuê, nhà máy đạt chứng chỉ ―xanh‖ sẽ giúp đạt đƣợc những yêu cầu từ Chính phủ và mục tiêu phát triển bền vững. Bởi vậy, các dự án đáp ứng đƣợc tiêu chuẩn môi trƣờng đang đƣợc nhiều nhà đầu tƣ quan tâm. Đây sẽ là lợi thế cạnh tranh dành cho những đơn vị phát triển bất động sản có khả năng đáp ứng đƣợc các điều kiện ngặt nghèo sau này. Thứ tƣ, bảo vệ môi trƣờng: So với khu công nghiệp thông thƣờng, những khu công nghiệp xanh thật khác biệt. Đƣợc xây dựng theo hƣớng tiết kiệm chi phí và thân thiện 217
  16. KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC KẾ TOÁN XANH TRONG XU THẾ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG với môi trƣờng. Cụ thể là tăng cƣờng diện tích cây xanh, sử dụng những nguyên liệu tái chế đƣợc. Hơn hết, ở đây chú trọng vào việc sử dụng năng lƣợng có sẵn (mặt trời, nƣớc, gió). Đồng thời khai thác hợp lí nguồn tài nguyên thiên nhiên khác. Hạn chế sử dụng hóa chất độc hại (phân bón, thuốc bảo vệ thực vật,...) trong quá trình làm việc. Việc sử dụng công nghệ mới làm tăng khả năng thu gom, xử lí chất thải so với trƣớc đây. Nƣớc thải qua xử lí tập trung có thể đƣợc dùng trong sinh hoạt hàng ngày (tƣới cây, làm sạch đƣờng xá). Tiếp theo là giảm lƣợng khí thải góp phần không nhỏ vào công cuộc bảo vệ môi trƣờng xung quanh. Lợi ích mang lại là bớt đƣợc hậu quả gây ô nhiễm môi trƣờng và biến đổi khí hậu. 4.4. Khó khăn khi phát triển khu công nghiệp xanh ở Việt Nam Bên cạnh những lợi ích từ phát triển mô hình khu công nghiệp xanh có những hạn chế nhất định đối với các doanh nghiệp để thực hiện (Invest Global, 2023): Tiềm lực tài chính chưa đủ mạnh: Đầu tƣ vào khu công nghiệp xanh ―không có con đƣờng nào khác là phải có tiềm lực tài chính‖ để xây dựng hạ tầng, bảo đảm gắn kết cuộc sống của ngƣời lao động, tạo công ăn việc làm trên cơ sở giải pháp gắn kết ly nông với công nghiệp. Thiếu chính sách ưu đãi về tài chính cho các khu công nghiệp sinh thái: nhƣ miễn, giảm thuế, tiền thuê đất, ƣu tiên vay vốn tín dụng… để khuyến khích doanh nghiệp tự thực hiện việc chuyển đổi và xây dựng mới khu công nghiệp sinh thái, công nghiệp xanh. Theo các chuyên gia phân tích, các thách thức lớn của chính sách phát triển công nghiệp xanh ở Việt Nam là nhận thức, năng lực, thể chế. Việt Nam đã bƣớc đầu hình thành khuôn khổ thể chế hƣớng tới nền công nghiệp xanh nhƣ khung pháp luật, chính sách khuyến khích, hệ thống tiêu chuẩn định mức, cơ quan chịu trách nhiệm, tổ chức liên quan. Tuy nhiên, thách thức về tài chính cho phát triển khu công nghiệp xanh ở Việt Nam hiện nay là hạn chế nguồn ngân sách để thực thi chiến lƣợc phát triển khu công nghiệp xanh, doanh nghiệp khó khăn về nguồn vốn Nhận thức về kinh tế xanh vẫn còn mới mẻ: Tại Việt Nam hiện nay, về nhận thức, hiểu thế nào là một nền kinh tế xanh hay khu công nghiệp xanh vẫn còn là vấn đề mới mẻ. Việt Nam vẫn duy trì tốc độ tăng trƣởng công nghiệp cao nhƣng năng suất yếu tố tổng hợp vẫn ở mức thấp, phản ánh năng suất lao động thấp và việc sử dụng công nghệ, vốn, nguyên liệu và năng lƣợng còn kém hiệu quả. Công nghệ lạc hậu: Đặc biệt, hiện nay những công nghệ, thiết bị cũ, lạc hậu vẫn còn đang đƣợc sử dụng trong nhiều lĩnh vực sử dụng nhiều năng lƣợng nhƣ: phát điện, thép, xi măng và hóa chất, gây nên lãng phí lớn về nguyên nhiên liệu. Chưa đồng bộ: Việc phát triển khu công nghiệp xanh sẽ giúp Việt Nam tiết kiệm đầu vào năng lƣợng, nguyên liệu, tăng hiệu suất sử dụng, giảm nhập khẩu nhiên liệu, đồng thời giảm gánh nặng nhập siêu cho nền kinh tế, tạo nhiều việc làm mới góp phần xóa đói giảm nghèo và bảo đảm môi trƣờng bền vững cho con cháu mai sau. Tuy nhiên, dù Việt Nam có chủ trƣơng hƣớng tới khu công nghiệp xanh, ít tiêu hao năng lƣợng, hạn chế thấp nhất sản xuất gây ô nhiễm môi trƣờng nhƣng việc thực hiện còn mang tính nhỏ lẻ, chƣa đồng bộ. Các doanh nghiệp Việt Nam đầu tƣ rất ít cho nghiên cứu và đổi mới công nghệ, chỉ khoảng 0,2% – 0,3% tổng doanh thu. Việc sử dụng tiết kiệm và hiệu quả năng lƣợng 218
  17. KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC KẾ TOÁN XANH TRONG XU THẾ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG và nguyên liệu trên quy mô rộng vẫn chƣa trở thành hiện thực, các ngành công nghiệp thân thiện với môi trƣờng cũng nhƣ công nghiệp dịch vụ môi trƣờng cũng chƣa đƣợc phát triển. Tăng tính cạnh tranh và phát sinh khí thải: Hơn nữa, các doanh nghiệp và sản phẩm công nghiệp có tính cạnh tranh thấp so với các nƣớc khác trong khu vực, và ngành công nghiệp tiếp tục phát thải nhiều chất thải chƣa qua xử lý ra môi trƣờng, làm trầm trọng thêm tình trạng ô nhiễm và suy thoái môi trƣờng. 5. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KHU CÔNG NGHIỆP XANH Ở VIỆT NAM Trƣớc những khó khăn, thách thức trên, để phát triển khu công nghiệp xanh cần thực hiện các giải pháp sau: Thứ nhất, Chính phủ có vai trò then chốt trong việc phát triển hệ thống chính sách trong suốt giai đoạn đầu của quá trình. Sự hợp tác giữa Chính phủ, các tổ chức nghiên cứu và lĩnh vực tƣ nhân là cần thiết việc nâng cao sức cạnh tranh của ngành. Bên cạnh đó, cần có sự tiếp cận và giải quyết đa ngành trong thể chế và phối hợp chính sách công nghiệp xanh; sự tiếp cận theo vùng, tăng cƣờng liên kết theo vùng phát triển công nghiệp xanh; Công nghiệp xanh cần có khung chính sách hợp lý và lộ trình thực hiện cụ thể, khả thi… Thứ hai, các địa phƣơng cần yêu cầu chủ đầu tƣ hạ tầng, doanh nghiệp trong khu công nghiệp tuân thủ nghiêm quy định của pháp luật về môi trƣờng, trong đó có trồng cây xanh. Chính vì thế, việc trồng và bảo vệ cây xanh trong môi trƣờng lao động hiện nay đang trở thành nhu cầu, trách nhiệm của mỗi công ty. Theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng, các khu công nghiệp, cụm công nghiệp phải dành tối thiểu 10% diện tích đất trồng cây xanh, doanh nghiệp hoạt động trong khu công nghiệp phải dành tối thiểu 20% diện tích đất trồng cây xanh. Quy định này nhằm làm giảm diện tích bê tông, giảm hiệu ứng nhà kính và hƣớng đến tạo cảnh quan sinh thái phục vụ mục đích phát triển công nghiệp bền vững. Do đặc điểm là nơi sản xuất của nhiều loại mặt hàng nên trong khu công nghiệp sẽ phát sinh một lƣợng bụi bẩn, mùi hôi là không thể tránh khỏi. Tuy nhiên, nếu trồng nhiều cây xanh sẽ hạn chế đƣợc quá trình bụi phát tán. Khi gặp lá cây, hạt bụi bị cản lại và không thể di chuyển xa đến nhà máy khác. Qua nghiên cứu, nhiều chuyên gia cho rằng, ngay cả những thảm cỏ cũng góp phần làm giảm ô nhiễm không khí. Một thảm cỏ xanh phát triển tốt có thể giúp hấp thụ khí carbonic và sinh ra khí oxy. Thứ ba, Các chủ doanh nghiệp sản xuất cần ƣu tiên lựa chọn, phát triển khu công nghiệp xanh theo hƣớng nhà xƣởng xanh và sạch trong các khu công nghiệp xanh. Đây đƣợc xem là thƣớc đo đánh giá độ uy tín và thƣơng hiệu của doanh nghiệp. Nhà xƣởng xanh và sạch trong khu công nghiệp xanh giúp tạo môi trƣờng sản xuất xanh - sạch - đẹp, giúp sản phẩm đạt chất lƣợng cao, tạo độ uy tín với đối tác kinh doanh, khách hàng và đối tác kiểm tra. Theo kinh nghiệm, doanh nghiệp sẽ rất đƣợc đánh giá cao khi có nhà xƣởng khu công nghiệp xanh. Doanh nghiệp cần đầu tƣ, lựa chọn hệ thống xử lí nƣớc thải. Theo đó gây nên tình trạng ứ đọng và làm cho nguồn nƣớc bị ô nhiễm. Ngƣời dân xung quanh khu công nghiệp gặp khó khăn trong việc sử dụng nguồn nƣớc sinh hoạt. Vì thế, đối với nhà xƣởng xanh và sạch, hệ thống xử lý nƣớc thải là rất quan trọng. Bên cạnh đó, hệ thống cấp thoát nƣớc cũng cần đƣợc đầu 219
  18. KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC KẾ TOÁN XANH TRONG XU THẾ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG tƣ kỹ lƣỡng. Nguyên nhân là do các khu công nghiệp thƣờng sử dụng các loại máy móc, xe cộ và xƣởng sản xuất thải ra nhiều chất thải: rắn, lỏng và khí. Cho nên, nhà xƣởng xanh và sạch trong khu công nghiệp xanh cần kiểm soát, xử lý lƣợng chất thải thải ra môi trƣờng. 6. KẾT LUẬN Các địa phƣơng đã đƣa ra nhiều giải pháp, yêu cầu chủ đầu tƣ hạ tầng, doanh nghiệp trong khu công nghiệp tuân thủ nghiêm quy định của pháp luật về môi trƣờng, trong đó có trồng cây xanh. Chính vì thế, việc trồng và bảo vệ cây xanh trong môi trƣờng lao động hiện nay đang trở thành nhu cầu, trách nhiệm của mỗi công ty. Qua nghiên cứu, nhiều chuyên gia cho rằng, ngay cả những thảm cỏ cũng góp phần làm giảm ô nhiễm không khí. Một thảm cỏ xanh phát triển tốt có thể giúp hấp thụ khí carbonic và sinh ra khí oxy. Vì vậy phát triển khu công nghiệp xanh mang lại những lợi ích thiết thực đối với doanh nghiệp và nền kinh tế. 7. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Bộ Kế hoạch và đầu tƣ, (2020, 2021, 2022) Sách trắng doanh nghiệp Việt Nam, Nhà xuất bản Thống kê. [2] Douglas, Z. Z. (2017) Special Economic Zones: Lessons from the Globe Experience, PEDL. [3] Hoàng, L. (2020) Chuyển đổi khu công nghiệp: hành trình xanh cho kinh tế tuần hoàn, Kinh tế Sài Gòn online. [4] Invest Global (2023) Phát triển khu công nghiệp xanh là xu hướng xanh để phát triển bền vững. [5] Na, A. (2022) Tiêu chí phát triển khu công nghiệp xanh, Tạp chí Môi trƣờng và đô thị. [6] Vũ, P. (2022) Xanh hóa khu công nghiệp tạo lợi thế cạnh tranh thu hút vốn đầu tư nước ngoài, Tạp chí điện tử của Hiệp hội doanh nghiệp. 220
  19. KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC KẾ TOÁN XANH TRONG XU THẾ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG CÁC QUAN ĐIỂM VỀ KẾ TOÁN TINH GỌN ThS. Đoàn Thị Nguyệt Ngọc1, PGS, TS. Đỗ Đức Tài2* 1,2 Trường Đại học Lao động – Xã hội * Email: taiketoanquocte@gmail.com Tóm tắt Một trong những mục tiêu quan trọng đối với các nhà quản trị doanh nghiệp là lợi nhuận, để nâng cao lợi nhuận thì vấn đề quan trọng hàng đầu đặt ra đối với các nhà quản trị doanh nghiệp là tiết kiệm chi phí. Tuy nhiên, tiết kiệm cái gì, nhƣ thế nào không phải là câu trả lời dễ dàng. Nhƣng sản xuất tinh gọn sẽ mang đến câu trả lời rõ ràng, cụ thể. Kế toán tinh gọn là một phần của kế toán quản trị, đƣợc thực hiện trong doanh nghiệp khá mới mẻ so với những thành phần khác của kế toán quản trị. Tuy nhiên, nó cung cấp thông tin một cách chính xác, kịp thời và có thể hiểu đƣợc một cách dễ dàng nhất để cải tiến quá trình chuyển đổi và truyền thông giữa các bộ phận trong doanh nghiệp. Ngoài ra, kế toán tinh gọn ứng dụng công cụ quản lý dòng chảy giá trị nhằm loại bỏ đi những lãng phí từ quy trình kế toán thông thƣờng. Mục tiêu của nghiên cứu nhằm trình bày tổng quan nghiên cứu về kế toán tinh gọn tại các doanh nghiệp với việc sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu định tính. Theo đó cấu trúc của bài viết bao gồm: phần 1 là giới thiệu về nghiên cứu, phần 2 trình bày tổng quan nghiên cứu, phần 3 trình bày lý thuyết nền, và phần 4 là kết luận. Từ khóa: Kế toán tinh gọn, kế toán quản trị, kế toán, sản xuất tinh gọn, tinh gọn Abstract Profit is one of the main objectives for firm administrators. Cost reduction is the top priority for firm administrators in order to increase earnings. There is no simple solution for what and how to preserve, though. However, lean manufacturing will offer precise, certain solutions. Lean accounting is a part of management accounting that has been implemented in businesses quite recently compared to other components of management accounting. However, it provides accurate, timely, and easily understood information to improve transformation and communication between departments within the firm. In addition, lean accounting applies value flow management tools to eliminate waste from conventional accounting processes. The aim of the study is to present an overview of research on lean accounting in businesses using qualitative research methods. Accordingly, the structure of the article includes: part 1 is an introduction to the research; part 2 presents a literature review; part 3 presents the background theory; and part 4 is the conclusion. Keywords: Lean accounting, management accounting, accounting, lean manufacturing, lean 1. GIỚI THIỆU Tinh gọn (lean) đã đƣợc biết đến trên thế giới và trong nƣớc, các nhà nghiên cứu đã áp dụng trong cả lý luận và thực tiễn. Bên cạnh những doanh nghiệp đã đạt đƣợc những thành công khi áp dụng thì vẫn còn nhiều doanh nghiệp chƣa đạt đƣợc những thành công nhƣ mong đợi. Một trong những triết lý của ―tinh gọn‖ (lean) là quan điểm tiết kiệm chi phí thông qua loại bỏ lãng phí và cải tiến liên tục. Bằng cách vận hành liên tục các nguyên tắc và công cụ của Lean, doanh nghiệp có thể đạt đƣợc những kết quả tốt hơn về chất 221
  20. KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC KẾ TOÁN XANH TRONG XU THẾ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG lƣợng sản phẩm và dịch vụ, tăng năng suất, giảm thời gian sản xuất và đáp ứng nhanh yêu cầu của khách hàng. Áp dụng Lean là cải thiện năng suất lao động và nâng cao chất lƣợng, cùng với giảm trong thời gian phục vụ khách hàng (Lead time), giảm chu kỳ và chi phí sản xuất (White và cộng sự, 1999). Nghiên cứu áp dụng sản xuất tinh gọn vừa là công cụ góp phần giải quyết các vấn đề cấp bách, vừa là giải pháp lâu dài giúp các doanh nghiệp Việt Nam phát triển sản xuất, củng cố và khảng định vị thế trên thị trƣờng thế giới (Trƣơng Đoàn Thể, 2012). Ngày nay, khái niệm ―tinh gọn‖ không chỉ đƣợc áp dụng trong sản xuất mà còn đƣợc áp dụng trong lĩnh vực dịch vụ (lean service) và còn đƣợc khái quát hóa thành mô hình quản trị tổ chức tinh gọn (lean management) (Phan Chí Anh và Phạm Minh Tuấn, 2015). Theo Maskell và Kennedy (2007), thực hiện kế toán tinh gọn, doanh nghiệp có nhiều lợi ích, ch ng hạn nhƣ: (i) Góp phần chống lãng phí, thất thoát xảy ra trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp, từ đó làm giảm chi phí và tăng lợi nhuận; (ii) việc sử dụng các công cụ kế toán tinh gọn tại doanh nghiệp góp phần nâng cao năng lực để đạt đƣợc lợi thế bền vững và nâng cao hiệu suất sản xuất, hiệu quả kinh doanh. Vì vậy, ngày nay nhiều nhà quản lý và giới nghiên cứu đã thừa nhận tầm quan trọng của kế toán tinh gọn cho sự phát triển bền vững của doanh nghiệp. Thông qua phƣơng pháp nghiên cứu định tính, cấu trúc của bài viết bao gồm: phần 1 là giới thiệu về nghiên cứu, phần 2 trình bày tổng quan nghiên cứu, phần 3 trình bày lý thuyết nền, và phần 4 là kết luận. Dựa trên kết quả nghiên cứu, chúng tôi đề xuất một số khuyến nghị nhằm giúp các doanh nghiệp tăng cƣờng việc thực hiện có hiệu quả kế toán tinh gọn. 2. CÁC QUAN ĐIỂM VỀ TINH GỌN 2.1. Tinh gọn (lean) Womack và cộng sự (1990) là một trong những nhà nghiên cứu đầu tiên trên thế giới đề cập đến thuật ngữ tinh gọn (lean) khi trao đổi về sự thành công của Toyota với hệ thống Toyota Productino System (TPS) phát triển từ những năm 1950. Mô hình TPS đã chỉ ra cho các nhà khoa học và quản trị một cách tiếp cận mới về quản trị sản xuất để đồng thời đạt đƣợc các mục tiêu về chất lƣợng, chi phí và thời gian (Ohno, 1988). Womack và Jones (2003) cho rằng, khi một doanh nghiệp áp dụng Lean có thể giúp tăng năng suất lao động của công nhân lên gấp đôi, giảm tồn kho lên đến 90% và giảm tỷ lệ lỗi đến khách hàng 50%. Việc áp dụng lean không có nghĩa là chỉ việc đƣa các công cụ hay kỹ thuật đó vào hệ thống sản xuất mà doanh nghiệp cần xác định đƣợc đâu là kĩ thuật phù hợp với đặc thù sản xuất, nguồn lực của doanh nghiệp trong từng giai đoạn cụ thể (Wilson, 2010). Chỉ có khoảng dƣới 10% số doanh nghiệp có khả năng tiếp cận và áp dụng thành công lean (Nguyễn Đăng Minh và cộng sự, 2014). Theo Phan Chí Anh (2015), Lean đƣợc biết đến và thừa nhận rộng rãi trên thế giới nhƣ là một trong những phƣơng pháp quản lý sản xuất hiệu quả nhất theo quan 222
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2