intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết cục thai kỳ ở những thai phụ được chẩn đoán nhau cài răng lược bằng siêu âm doppler tại Bệnh viện Từ Dũ

Chia sẻ: ViPoseidon2711 ViPoseidon2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

41
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết khảo sát các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết cục mẹ con trên thai phụ có chẩn đoán NCRL và xác định tỷ lệ phù hợp chẩn đoán NCRL giữa siêu âm Doppler, kết quả thực tế trong phẫu thuật và giải phẫu bệnh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết cục thai kỳ ở những thai phụ được chẩn đoán nhau cài răng lược bằng siêu âm doppler tại Bệnh viện Từ Dũ

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 3 * 2018<br /> <br /> <br /> KẾT CỤC THAI KỲ Ở NHỮNG THAI PHỤ ĐƯỢC CHẨN ĐOÁN<br /> NHAU CÀI RĂNG LƯỢC BẰNG SIÊU ÂM DOPPLER<br /> TẠI BỆNH VIỆN TỪ DŨ<br /> Bùi Thị Phương Nga*, Phạm Ngọc Quốc Duy**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề:Nhau cài răng lược (NCRL) là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong mẹ do mất máu khối lượng<br /> lớn. Phát hiện sớm những trường hợp nhau cài răng lược bằng siêu âm Doppler sẽ giúp chúng ta quản lý tốt thai<br /> kỳ, chuẩn bị tốt cho cuộc mổ nhằm nâng cao chất lượng điều trị cho cả mẹ và con.<br /> Mục tiêu nghiên cứu: khảo sát các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết cục mẹ con trên thai phụ có chẩn<br /> đoán NCRL và xác định tỷ lệ phù hợp chẩn đoán NCRL giữa siêu âm Doppler, kết quả thực tế trong phẫu thuật<br /> và giải phẫu bệnh.<br /> Phương pháp nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu mô tả dọc tiến cứu, trên 59 thai phụ được chẩn đoán nhau<br /> cài răng lược bằng siêu âm Doppler được phẫu thuật từ tháng 1 năm 2016 đến tháng 6 năm 2016.<br /> Kết quả: Gía trị dự báo dương tính của siêu âm so với lâm sàng là 89,8% và chẩn đoán dương giả trên siêu<br /> âm so với lâm sàng là 10,2%. Gía trị dự báo dương tính của lâm sàng so với giải phẫu bệnh là 100%. Tỷ lệ thai kỳ<br /> không triệu chứng 39%, ra huyết âm đạo 64,4%. Mất máu trong phẫu thuật > 500ml chiếm 88,1%, tai biến<br /> thủng bàng quang 16,9%, băng huyết hậu phẫu là 5,1%. Yếu tố làm tăng biến chứng mất máu lượng nhiều ở mẹ<br /> là bảo tồn tử cung trên thể nhau cài răng lược Increta (OR* = 37,64; 95% CI: 2,32-610,6) và tỷ lệ bảo tồn thất bại<br /> là 14,3%. Tử vong con chiếm tỷ lệ 13,6% do thai < 25 tuần và suy hô hấp chiếm 23,7%.<br /> Kết luận: Siêu âm Doppler có giá trị cao trong chẩn đoán phân loại nhau cài răng lược giúp cho việc quản lý<br /> và xử trí nhau cài răng được hoàn thiện hơn nhằm giảm tai biến cho cả thai phụ và thai nhi. Nên cân nhắc chỉ<br /> định bảo tồn tử cung trong trường hợp NCRL thể Increta.<br /> Từ khóa: nhau cài răng lược, siêu âm.<br /> ABSTRACT<br /> THE RESULTS OF PREGNANCY WITH PLACENTA ACCRETA DIAGNOSED<br /> BY DOPPLER ULTRASONOGRAPHY AT TU DU HOSPITAL<br /> Bui Thi Phuong Nga, Pham Ngoc Quoc Duy<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 3- 2018: 350 - 357<br /> <br /> Background: Placenta accreta is the most leading cause of maternal death because of massive blood loss.<br /> Early detection of these conditions by Doppler ultrasonography will help to manage pregnancies, to prepare for<br /> surgery and improve the quality of treatment for both mother and child.<br /> Objectives: To investigate the clinical, subclinical and outcomes of pregnancies with placenta accreta and to<br /> determine the correspondence of diagnosis by Doppler ultrasonography, post - surgery and pathology result.<br /> Methods: A prospective, descriptive study was surveyed in 59 women who were diagnosed with placenta<br /> accreta by Doppler ultrasonography indicated surgery from January 2016 to June 2016.<br /> Results: The positive predictive value of ultrasonography compared to clinical was 89.8% and false positives<br /> value of ultrasound versus clinical was 10.2%. Clinical positive predictive value compared with pathology was<br /> * Bộ môn Sản, Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch ** Bệnh viện Từ Dũ<br /> Tác giả liên lạc: TS.BS. Bùi Thị Phương Nga ĐT: 0903722237 Email: dr.phuongnga65@gmail.com<br /> <br /> 350 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2018<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 3 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> 100%. Symptoms of pregnancy with placenta accrete included asymptomatic (39%), vaginal bleeding (64.4%),<br /> blood loss > 500ml in surgery (88.1%), complication of bladder rupture (16.9%), postoperative hemorrhage<br /> (5.1%). A conservative management with preservation of the uterus increased the complication of maternal blood<br /> loss (OR: 37.64; 95% CI: 2.32-610.6) and failure rate of this method was 14.3%. Fetus mortality was 13.6% due<br /> to pregnancy < 25 weeks and respiratory distress was 23.7%.<br /> Conclusions: Doppler ultrasonography was a valuable method for diagnosis and classifying placenta accreta,<br /> which helped to improve management and treatment of placenta accreta and reducing the complications for both<br /> pregnant and fetus. It was advised to consider conservative management in cases with placenta accreta.<br /> Key words: placenta accreta, placenta increta, placenta percreta, ultrasound.<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Xuất huyết khối lượng lớn là tai biến sản Thiết kế nghiên cứu<br /> khoa hàng đầu gây tử vong mẹ, trong đó NCRL Báo cáo hàng loạt ca<br /> là nguyên nhân quan trọng nhất. Bên cạnh tử<br /> Dân số chọn mẫu<br /> vong mẹ, tử vong thai nhi do con non tháng<br /> Tất cả sản phụ được nhập bệnh viện Từ Dũ<br /> cũng là một vấn đề cần được quan tâm. Theo số<br /> với chẩn đoán nhau cài răng lược bằng siêu âm<br /> liệu thống kê tại bệnh viện Từ Dũ tỉ lệ NCRL<br /> Doppler được phẫu thuật từ tháng 2/1/2016 đến<br /> tăng từ 1/7000 ca sinh trong năm 1977, 1/2500 ca<br /> 30/6/2016. Không nhận vào nghiên cứu những<br /> sinh năm 1980 và đến năm 2011 tỷ lệ NCRL là<br /> bệnh nhân có ghi nhận bệnh lý nội khoa về<br /> 1/1100 ca sinh. Sự gia tăng này nguyên nhân<br /> huyết học.<br /> chính được cho là do tỷ lệ mổ lấy thai ngày càng<br /> gia tăng. Biến số nghiên cứu<br /> Nên việc chẩn đoán sớm NCRL trong giai Biến số khảo sát<br /> đoạn mang thai để vạch ra kế hoạch quản lý và Phân loại NCRL trên siêu âm<br /> điều trị thích hợp cho từng trường hợp cụ thể là Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của đối<br /> tối quan trọng. tượng nghiên cứu<br /> Khái quát tình hình chẩn đoán và điều trị Biến số kết quả<br /> NCRL sẽ giúp ích rất nhiều trong việc quản lý<br /> Phân loại NCRL trong khi mổ lấy thai và giải<br /> và nâng cao chất lượng điều trị cho bệnh lý<br /> phẫu bệnh.<br /> này, do đó chúng tôi thực hiện đề tài “Kết cục<br /> thai kỳ ở những thai phụ được chẩn đoán Kết cục mẹ: lượng máu mất trong và sau<br /> nhau cài răng lược bằng siêu âm Doppler tại phẫu thuật, sự bảo tồn tử cung.<br /> bệnh viện Từ Dũ”. Kết cục con: tử vong, suy hô hấp, non tháng.<br /> Mục tiêu nghiên cứu Một số định nghĩa<br /> Xác định tỉ lệ phù hợp chẩn đoán giữa siêu Phân loại NCRL trên siêu âm Doppler:<br /> âm Doppler, trong phẫu thuật và giải phẫu bệnh khoa chẩn đoán hình ảnh BV Từ Dũ dựa theo<br /> trong chẩn đoán nhau cài răng lược. tiêu chuẩn phân loại của Chou và cộng sự (2).<br /> Xác định một số yếu tố liên quan đến kết cục Placenta Accreta: Mất hình ảnh echo kém<br /> mẹ: lượng máu mất, sự bảo tồn tử cung, tai biến giữa lớp cơ tử cung và bánh nhau.<br /> phẫu thuật. Placenta Increta: Mất lớp cơ tử cung.<br /> Mô tả một số yếu tố liên quan đến kết cục Placenta Percreta: Chồi nhau xâm lấn<br /> con. thành bàng quang, hay hình ảnh bánh nhau<br /> <br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2018 351<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 3 * 2018<br /> <br /> xuyên qua thanh mạc tử cung và thành bàng mềm SPSS 18.0. Sử dụng thống kê mô tả như<br /> quang. tần suất, phần trăm, độ lệch chuẩn, trung bình<br /> Phân loại NCRL trong phẫu thuật: dựa để mô tả các đặc điểm của đối tượng tham gia<br /> theo tiêu chuẩn chẩn đoán của tác giả nghiên cứu và kiểm định có ý nghĩa thống kê<br /> Thompson(11). khi p < 0,05.<br /> Placenta Accreta: tăng sinh mạch máu KẾT QUẢ<br /> vùng đoạn dưới và mặt trước tử cung ít, cơ tử Nghiên cứu được tiến hành tại Bệnh viện<br /> cung còn dầy, bánh nhau không bong tự Từ Dũ từ tháng 1/2016 đến tháng 6/2016 trên<br /> nhiên, bề mặt bánh nhau không đều, một 59 trường hợp nhập viện với chẩn đoán là<br /> phần bánh nhau có thể bị bám chặt ở lớp cơ tử nhau cài răng lược bằng siêu âm Doppler<br /> cung, chảy máu diện nhau bám ít, may cầm được phẫu thuật.<br /> máu không khó khăn.<br /> Tuổi trung bình của đối tượng tham gia<br /> Placenta Increta: tăng sinh mạch máu vùng nghiên cứu là 32,86±5.42 tuổi, nhỏ nhất 22<br /> đoạn dưới và mặt trước tử cung trung bình, cơ tuổi, lớn nhất 45 tuổi. Nhóm tuổi ≤ 35 chiếm tỉ<br /> tử cung mỏng, bánh nhau không bong tự lệ 64,4%.<br /> nhiên, bóc nhau khó khăn, bề mặt bánh nhau<br /> Bảng 1: Đặc điểm lâm sàng NCRL<br /> không đều chảy máu, một phần bánh nhau<br /> Tổng Tỷ lệ<br /> xâm lấn cơ tử cung, may cầm máu khó khăn. Đặc điểm<br /> (n=59 ) (%)<br /> Placenta Percreta: tăng sinh máu ở cơ tử cung, < 28 tuần 8 13,6<br /> Tuổi thai lúc<br /> bàng quang và mạch máu vùng chậu nhiều, nhập viện<br /> 28 - 34 tuần 28 47,5<br /> chồi nhau xuyên qua thanh mạc tử cung và > 34 tuần 23 39<br /> thành bàng quang. Không triệu chứng 23 39<br /> Triệu chứng Đau bụng 13 22<br /> Phân loại NCRL trên giải phẫu bệnh : dựa cơ năng lúc<br /> nhập viện Ra huyết âm đạo ít 13 22<br /> theo tiêu chuẩn chẩn đoán của tác giả Miller Xuất huyết lượng nhiều 25 42,4<br /> David A(9). TB ± ĐLC 33,835,67 tuần<br /> Tuổi thai khi 34 tuần 38 64,4<br /> Placenta Increta: gai nhau bám đến lớp cơ Không 31 52,5<br /> TC. Thiếu máu Nhẹ 10 16,9<br /> trước phẫu<br /> Placenta Percreta: gai nhau xâm lấn đến thuật Trung bình 11 18,6<br /> Nặng 7 11,9<br /> lớp cơ đến thanh mạc TC, có thể xâm lấn cơ<br /> quan lân cận. Nhận xét: Thai 28 - 34 tuần chiếm 47,5%. Tình<br /> cờ phát hiện qua siêu âm chiếm 39%.<br /> Tiến hành nghiên cứu<br /> Bảng 2: Sự phù hợp chẩn đoán giữa NCRL trên siêu<br /> Chọn tất cả sản phụ được chẩn đoán và<br /> âm và trong phẫu thuật<br /> phân loại NCRL trên siêu âm Doppler và ghi<br /> Chẩn đoán trong phẫu thuật Tổng<br /> nhận chẩn đoán, phân loại NCRL, phương<br /> Không Ac In Pe<br /> pháp phẫu thuật và các biến cố xảy ra cho mẹ<br /> Acreta 4 4 12 2 22<br /> và con trong quá trình phẫu thuật. Sau đó, Siêu âm Increta 2 8 15 5 30<br /> nguyên khối tử cung (còn bánh nhau) sẽ được Percreta 0 0 0 7 7<br /> gửi xét nghiệm giải phẫu bệnh. Tổng 6 12 27 14 59<br /> Xử lí số liệu Nhận xét: Tỷ lệ phù hợp của siêu âm so với<br /> Số liệu được nhập và phân tích bằng phần chẩn đoán trong phẫu thuật là 89.83% (53/59).<br /> <br /> <br /> 352 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2018<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 3 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Sơ đồ 1: Mẫu nghiên cứu<br /> Bảng 3: Sự phù hợp chẩn đoán giữa NCRL trong Bảng 5: Đặc điểm 6 trường hợp chẩn đoán sai trên<br /> phẫu thuật và giải phẫu bệnh siêu âm Doppler so với trong phẫu thuật<br /> Chẩn đoán giải phẫu bệnh Đặc điểm Tổng (n= 6) Tỷ lệ (%)<br /> Tổng<br /> Không Ac In Pe Xoang mạch máu đa hình Không 1 16,7<br /> Acreta 0 0 0 0 0 dạng Có 5 83,3<br /> Trong<br /> Increta 0 4 17 0 21 Mạch máu có dòng chảy<br /> phẫu thuật Không 6 100<br /> Percreta 0 0 4 10 14 xoáy<br /> Tổng 0 4 21 10 35 Ít 3 50<br /> Tăng sinh mạch máu<br /> Trung bình 3 50<br /> Nhận xét: Trong 35 trường hợp cắt tử cung Không 0 0<br /> Mất đường echo kém<br /> có kết quả giải phẫu bệnh thì chẩn đoán nhau giữa cơ TC và bánh nhau Có 6 100<br /> cài răng lược trong phẫu thuật phù hợp 100% Phân loại NCRL trên siêu Acreta 4 66,7<br /> so với giải phẫu bệnh. âm Increta 2 33,3<br /> <br /> Bảng 4: Sự phù hợp chẩn đoán giữa NCRL trên siêu Nhận xét: Hình ảnh mất đường echo kém<br /> âm và giải phẫu bệnh giữa cơ TC và bánh nhau trên siêu âm chiếm<br /> Chẩn đoán giải phẫu bệnh tỷ lệ 100%, nhưng kết hợp với các dấu hiệu<br /> Tổng<br /> Không Ac In Pe khác chỉ từ 50 – 83%.<br /> Acreta 0 1 10 1 12<br /> Tỷ lệ bảo tồn tử cung thất bại chiếm 14,3%<br /> Siêu âm Increta 0 3 10 3 16<br /> (3/21) và mất máu > 1500ml chiếm 42,3% (Bảng 6).<br /> Percreta 0 0 1 6 7<br /> Tổng 0 4 21 10 35 Thể nhau Increta có khả năng gặp biến<br /> Nhận xét: Trong 35 trường hợp cắt tử cung chứng mất máu lượng nhiều ở mẹ cao gấp 37,64<br /> có kết quả giải phẫu bệnh thì chẩn đoán nhau lần so với thể không có hay có nhau Accreta, sự<br /> cài răng lược trên siêu âm phù hợp 100% so khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p1500 - ≤2500gam 20 33,9 thai từ 28 – 34 tuần đã được dưỡng thai đến khi<br /> > 2500gam 31 52,5 có chỉ định can thiệp là > 34 tuần, chiếm 53,5%.<br /> Suy hô Có 14 23,7 Điều này gợi ý đến vấn đề kỹ thuật và thời điểm<br /> hấp Không có 45 76,3<br /> chẩn đoán rất quan trọng vì nó sẽ giúp chúng ta<br /> Sống 51 86,4<br /> Kết quả phát hiện bệnh lý và quản lý bệnh nhân tốt hơn.<br /> Tử vong 8 13,6<br /> con<br /> Bệnh nặng xuất viện 0 0 Triệu chứng thường gặp nhất khiến các đối<br /> Ghi chú: 8 trường hợp tử vong con là có tuổi thai < 25 tuần tượng nghiên cứu đến khám là xuất huyết âm<br /> đạo chiếm 64,4%, nhiều hơn so với nghiên cứu<br /> BÀN LUẬN<br /> của tác giả Lê Hoài Chương (7). Thai phụ bị thiếu<br /> Đặc điểm lâm sàng – cận lâm sàng máu nhẹ - trung bình chiếm 35,5%, thiếu máu<br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi các đối nặng chiếm 11,9%.<br /> <br /> <br /> 354 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2018<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 3 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Sự phù hợp chẩn đoán NCRL trên siêu âm so Chỉ có một nghiên cứu duy nhất của Shih<br /> với trong phẫu thuật và giải phẫu bệnh 2009(10) cho thấy giá trị của siêu âm Doppler<br /> Chẩn đoán nhau cài răng lược trên siêu âm 3D có độ nhạy 97% và độ chuyên 92% trong<br /> có độ chính xác càng cao nếu khi hình ảnh có sự chẩn đoán NCRL với dấu hiệu “nhiều mạch<br /> kết hợp của nhiều yếu tố, như mất đường phản máu phát triển ở mặt phân giới của bàng<br /> âm kém giữa cơ tử cung và bánh nhau, hình ảnh quang và tử cung“, “mất đường phản âm kém<br /> tăng sinh mạch máu, xoang mạch máu hình đa giữa nhau và cơ tử cung” và “những chỗ<br /> dạng, hoặc có dòng máu xoáy… Ngược lại, khuyết trong bánh nhau”. Nhiều tác giả cho<br /> những trường hợp mà siêu âm chẩn đoán mức rằng để làm tăng giá trị cho chẩn đoán vị trí<br /> độ thấp hơn hoặc dương giả có thể là do nơi bánh nhau và tính chất nhau cần siêu âm qua<br /> nhau bám bị che khuất bởi phần thai hoặc đường âm đạo kết hợp đường bụng.<br /> trường hợp nhau bám bên hoặc bám mặt sau, Trong nghiên cứu này, tỷ lệ phù hợp của<br /> hoặc là do sự hiện diện của những túi phình chẩn đoán NCRL trong phẫu thuật so với giải<br /> mạch trong vùng có sẹo mỗ cũ trên tử cung mà phẫu bệnh là 100% bảng 3 Tuy nhiên, phân<br /> siêu âm đánh giá là những xoang mạch máu đa tích chi tiết hơn cho thấy chẩn đoán lâm sàng<br /> hình dạng, hoặc sự tăng sinh mạch máu. của thể Increta và Percreta luôn đánh giá mức<br /> Cụ thể trong nghiên cứu này có 6 trường độ cao hơn so với giải phẫu bệnh cụ thể là<br /> hợp chẩn đoán sai, trong đó thể Accreta là 4 19,05% và 28,57%. Phân tích thêm bảng 4 thì<br /> trường hợp chiếm tỷ lệ 18,2% (4/22) và thể trong 35 trường hợp cắt tử cung thì chẩn đoán<br /> Increta là 2 trường hợp chiếm tỷ lệ 6,7% (2/30). NCRL trên siêu âm phù hợp 100% so với giải<br /> Chỉ có dấu hiệu mất đường echo kém là hiện phẫu bệnh. Điều này cho thấy đánh giá phân<br /> diện 100% nhưng kết hợp với các dấu hiệu khác loại trên siêu âm và lâm sàng có độ chính xác cao<br /> chỉ từ 50 – 83%. Điều này cho thấy đây là nghiên trong bệnh lý NCRL và đây sẽ là công cụ giúp<br /> cứu bước đầu của chúng tôi về bệnh lý NCRL chúng ta tầm soát và quản lý bệnh lý tốt hơn.<br /> nên còn hạn chế về mặt kinh nghiệm trong kỹ Theo một số tác giả, để có chẩn đoán tối ưu<br /> năng chẩn đoán. NCRL chúng ta nên phối hợp siêu âm Doppler<br /> màu và siêu âm năng lượng.<br /> Bảng 10: Giá trị của siêu âm chẩn đoán NCRL của một số nghiên cứu<br /> Tác giả Đối tượng Độ nhạy Độ đặc hiệu Tiên đoán dương Tiên đoán âm<br /> (3)<br /> Đinh Văn Sinh 24 - - 89% -<br /> (14)<br /> Xa Thị Minh Hoa 17 - - 82,3% -<br /> Chou 80 82,4% 96,8% 87,5% 95,3%<br /> (4)<br /> Esakoff TF 108 89,5% 91% 68% 97,6%<br /> (8)<br /> Levine 19 86% 82% - -<br /> (12)<br /> Twickler 110 100% 72% - -<br /> (5)<br /> Gielchinsky 310 86% 92% - -<br /> (1)<br /> Bowman 111 53,5% 88% 82,1% 64,8%<br /> <br /> Kết cục mẹ số và biến chứng mất máu lượng nhiều ở mẹ chỉ<br /> có yếu tố là NCRL thể increta liên quan có ý<br /> Tai biến mẹ<br /> nghĩa thống kê. Nhóm increta có khả năng gặp<br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi máu mất<br /> biến chứng mất máu lượng nhiều ở mẹ cao gấp<br /> trong lúc phẫu thuật khối lượng nhiều (≥1500ml)<br /> 37,64 lần so với nhóm không có NCRL hay<br /> chiếm 42,3% trong đó có 6 trường hợp mất máu<br /> NCRL thể Accreta.<br /> trên 3000ml chiếm 25% nhóm này. Sau khi phân<br /> tích hồi quy đa biến mối liên quan giữa các biến Theo Wright(13) nghiên cứu trên 77 bệnh<br /> nhân NCRL không ghi nhận các yếu tố tiên<br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2018 355<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 3 * 2018<br /> <br /> lượng mất máu lượng nhiều như: tuổi mẹ, số lần chúng tôi do tầm soát sớm nhau cài răng lược<br /> sinh, số lần mổ lấy thai, mức độ xâm lấn bánh nên đã phát hiện từ lúc thai khá nhỏ, tỷ lệ 13,6%<br /> nhau, chảy máu trước sinh. Nghiên cứu Hudon(6) thai non tháng dưới 28 tuần cho thấy nếu phát<br /> lượng máu mất trung bình khi phẫu thuật ở các hiện sớm và quản lý tốt thai kỳ thì chúng ta có<br /> trường hợp NCRL là 3.000 – 5.000ml và theo thể sẽ cho ra đời phần lớn thai nhi ≥ 34 tuần tuổi.<br /> Chou máu mất trung bình lúc mổ là 4446 ml. Sự Kết cục thai kỳ của con sau điều trị có 8<br /> khác biệt có thể là do nghiên cứu của Hudon và trường hợp con tử vong do non tháng dưới 25<br /> Chou thực hiện từ trước năm 2002, thì phẫu tuần chiếm 13,6%, 14 trường hợp bị suy hô hấp<br /> thuật viên rạch vào đoạn dưới tử cung có bánh chiếm 23,7%. Điều này cho thấy tai biến trên con<br /> nhau nên chảy máu rất nhiều trong khi chúng tôi của bệnh lý NCRL rất nặng nề thì tuổi thai non<br /> đã cải thiện kỹ thuật mổ bằng đường rạch ở đáy tháng, do đó nếu chúng ta tầm soát sớm và chính<br /> thân bắt em bé sau đó thắt động mạch hạ vị và xác NCRL thì kế hoạch quản lý thai phụ và các<br /> cắt tử cung nguyên khối mà không đụng tới bước chuẩn bị thai nhi trước khi can thiệp có lẽ<br /> bánh nhau sẽ giúp hạn chế được chảy máu sẽ tốt hơn.<br /> nhiều như trước kia.<br /> KẾT LUẬN<br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi có 10 trường<br /> hợp chiếm 16,9% tổn thương bàng quang trong Siêu âm Doppler có giá trị trong chẩn đoán<br /> quá trình phẫu thuật. Trong nghiên cứu của phân loại nhau cài răng lược, tỷ lệ phù hợp với<br /> Đinh Văn Sinh có 2/24 trường hợp NCRL bị lâm sàng là 89,9% giúp cho việc quản lý và xử<br /> nhiễm khuẩn hậu sản, 5 trường hợp tổn thương trí nhau cài răng được hoàn thiện hơn nhằm<br /> bàng quang. Theo XTM Hoa tổn thương gặp chủ giảm tai biến cho cả thai phụ và thai nhi. Thể<br /> yếu là tổn thương bàng quang có 4 trường hợp Increta sẽ làm tăng nguy cơ chảy máu nhiều<br /> chiếm tỷ lệ 26,7% nhau bám mặt trước đâm trong phẫu thuật nếu bảo tồn tử cung, do đó<br /> xuyên bàng quang, đây là những tai biến không nên cân nhắc chỉ định bảo tồn tử cung trong<br /> thể tránh khỏi đối với NCRL thể percreta. trường hợp này. Để giảm lượng máu mất<br /> trong quá trình phẫu thuật, cần có sự chuẩn bị<br /> Bảo tồn tử cung<br /> kỹ càng trước phẫu thuật: như truyền máu<br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi có 21 trường trước mổ nếu thai phụ thiếu máu nhiều, dự<br /> hợp được phẫu thuật bảo tồn tử cung chiếm trù máu truyền trong mổ, lựa chọn kíp phẫu<br /> 39,6% nhưng có 3 trường hợp thất bại phải cắt tử thuật giàu kinh nghiệm, nên chọn đường rạch<br /> cung thì 2, chiếm tỷ lệ 5,7%. Theo tác giả Đinh dọc thân TC, tránh rạch vào bánh nhau để lấy<br /> Văn Sinh tỉ lệ cắt tử cung là 100% và Xa Thị thai, sau đó cắt TC không bóc nhau, phối hợp<br /> Minh Hoa là 93,3%. Sự khác nhau này không chỉ với chuyên khoa hồi sức cấp cứu…<br /> phụ thuộc vào xuất độ của từng thể NCRL, chỉ<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> định bảo tồn tử cung của từng bệnh nhân trong<br /> 1. Bowman ZS, Eller AG, Kennedy AM (2014). Accuracy of<br /> từng nghiên cứu mà còn phụ thuộc vào kỹ năng ultrasound for the prediction of placenta accreta. Am J Obstet<br /> phẫu thuật và kỹ năng bảo tồn tử cung của các Gynecol, 211(2):177.e1-7.<br /> phẫu thuật viên. 2. Chou MM, Ho ESC (1997). Prenatal diagnosis of placenta<br /> previa accreta with power amplitude ultrasonic angiography.<br /> Kết cục con Am J Obstet Gynecol, 177: 1523–5.<br /> 3. Đinh Văn Sinh (2010). Nhận xét chẩn đoán, thái độ xử trí<br /> Thời gian dưỡng thai trung bình trong nhóm nhau tiền đạo ở thai phụ có sẹo mổ đẻ cũ tại bệnh viện phụ<br /> tuổi thai ≤ 34 tuần là 1,27±1,23 tuần, ngắn nhất là sản Trung Ương. Luận văn thạc sỹ y học – Đại học Y Hà Nội, tr.<br /> 0 tuần (8 trường hợp được phẫu thuật ngay), dài 61.<br /> 4. Esakoff TF, Sparks TN, Kaimal AJ, Kim LH (2011). Diagnosis<br /> nhất là 6 tuần, trong đó thời gian dưỡng thai từ and morbidity of placenta accreta. Ultrasound Obstet Gynecol,<br /> 1-4 tuần chiếm 75%. Trong nghiên cứu của 37(3):324-7.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 356 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2018<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 3 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> 5. Gielchinsky Y, Rojansky N, Fasouliotis SJ, Ezra Y (2002). Clinical Reference for Effective Management, 247-52. The Global<br /> Placenta accreta--summary of 10 years: a survey of 310 cases. Library of Women’s Medicine.<br /> Placenta, 23(2-3):210-4. 12. Twickler DM, Lucas MJ, Balis AB, et al (2000). Color flow<br /> 6. Hudon L, Belfort MA, Broome DR. Diagnosis and mapping for myometrial invasion in women with a prior<br /> management of placenta percreta (1998): Obstet Gynecol Surv, cesarean delivery. J Matern Fetal Med, 9:330.<br /> 53:509–17. 13. Wright JD, Pri-Paz S, Herzog TJ (2011). Predictors of massive<br /> 7. Lê Hoài Chương (2013). Nghiên cứu xử trí các trường hợp blood loss in women with placenta accreta. Am J Obstet<br /> nhau tiền đạo tại bệnh viện phụ sản trung ương từ 01/01/2012 Gynecol, 205(1):38.<br /> đến 31/12/2012. Tạp chí Y học lâm sàng số 11/2012, tr 32 14. Xa Thị Minh Hoa (2013). Nhận xét chẩn đoán, thái độ xử trí ở<br /> 8. Levine D, Hulka CA, Ludmir J, Li W, Edelman RR (1997). những sản phụ nhau tiền đạo được mổ lấy thai tại bệnh viện<br /> Placenta accreta: evaluation with color Doppler US, power phụ sản HÀ NỘI. Luận văn bác sĩ chuyên khoa cấp 2, tr.31.<br /> Doppler US, and MR imaging. Radiology, 205: 773–6.<br /> 9. Miller DA (2004). 'Accreta Obstetric Hemorrhage' High Risk<br /> Pregnancy Directory at ObFocus. Accessed 25 January 2006<br /> Ngày nhận bài báo: 05/02/2018<br /> 10. Shih JC et al (2009). Role of three-dimensional power Doppler Ngày phản biện nhận xét bài báo: 23/02/2018<br /> in the antenatal diagnosis of placenta accreta: comparison<br /> with gray-scale and color Doppler techniques. Ultrasound Ngày bài báo được đăng: 20/04/2018<br /> Obstet Gynecol, 33: 193–203<br /> 11. Thompson MO. The Management of Placenta Accreta at<br /> Queen’s Hospital, Romford, UK (2012). A Comprehensive<br /> Textbook of POSTPARTUM HEMORRHAGE. An Essential<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2018 357<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
11=>2