intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả bước đầu của phẫu thuật nội soi 2 cổng điều trị thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng cùng

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

13
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Kết quả bước đầu của phẫu thuật nội soi 2 cổng điều trị thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng cùng trình bày kết quả bước đầu triển khai phẫu thuật nội soi 2 cổng điều trị TVĐĐ cột sống thắt lưng-cùng tại cơ sở y tế còn có những hạn chế nhất định về nguồn lực.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả bước đầu của phẫu thuật nội soi 2 cổng điều trị thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng cùng

  1. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN HỘI PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM – LẦN THỨ XXII KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU CỦA PHẪU THUẬT NỘI SOI 2 CỔNG ĐIỀU TRỊ THOÁT VỊ ĐĨA ĐỆM CỘT SỐNG THẮT LƯNG-CÙNG Trần Vũ Hoàng Dương1, Phạm Anh Tuấn2, Phạm Quốc Linh1, Lưu Bình Dương1, Phan Duy3 TÓM TẮT 51 điểm VAS-Visual Analog Scale, với thời gian Mục tiêu: Nội soi 2 cổng điều trị thoát vị đĩa theo dõi trung bình 3,1 tháng. đệm (TVĐĐ) cột sống thắt lưng-cùng là phẫu Kết quả: Ở thời điểm kết thúc theo dõi, điểm thuật tiên tiến và đang dần phổ biến rộng rãi VAS đau lưng cải thiện từ 4,5 ± 1,0 xuống 1,2 ± trong những năm gần đây. Nhiều báo cáo ở các 0,4 và điểm VAS đau chân từ 7,8 ± 0,9 xuống 1,6 nước phát triển đã cho thấy sự hiệu quả trong ± 0,5. Điểm JOA trung bình từ 13,5 ± 2,4 lên điều trị của kỹ thuật xâm lấn tối thiểu này. Chúng 24,2 ± 2,1. Kết quả phẫu thuật dựa theo tiêu tôi thực hiện đề tài nghiên cứu nhằm đánh giá kết chuẩn Macnab cải tiến, tốt: 56 bệnh nhân quả bước đầu triển khai phẫu thuật nội soi cột (68,3%), khá: 22 (26,9%), trung bình: 4 (4,8%). sống 2 cổng tại cơ sở y tế còn có những hạn chế Tổng cộng 106 tầng bệnh lý TVĐĐ được phẫu nhất định về nguồn lực. thuật: L4-L5: 55 tầng (51,9%), L5-S1: 36 Phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu; dữ liệu (34,0%), L3-L4: 8 (7,5%) và L2-L3: 6 (5,7%) và lâm sàng và hình ảnh học của 82 bệnh nhân chẩn L1-L2: 1 (0,9%). Kỹ thuật mổ qua đường liên đoán TVĐĐ cột sống thắt lưng-cùng được phẫu bản sống cùng bên được thực hiện: 93 tầng thuật nội soi 2 cổng lấy nhân đệm với đường tiếp (87,7%), đường dưới bản sống đối bên: 7 (6,6%) cận liên bản sống cùng bên, dưới bản sống đối và đường cạnh cột sống vào lỗ liên hợp: 6 bên và đường cạnh cột sống vào lỗ liên hợp; từ (5,7%). Không ghi nhận các biến chứng nghiêm tháng 7/2022 đến hết tháng 6/2023; tại Khoa trọng liên quan đến phẫu thuật như rối loạn cơ Ngoại thần kinh (Sọ não-Cột sống 2) – BVĐK vòng hay liệt rễ thần kinh; có 3 trường hợp rách Xuyên Á Tp. Hồ Chí Minh. Kết quả điều trị được màng cứng (2,8%) và 1 trường hợp tụ máu hố mổ đánh giá dựa theo tiêu chuẩn Macnab cải tiến, (0,9%). điểm JOA-Japanese Orthopedic Association, Kết luận: Nội soi 2 cổng là phẫu thuật an toàn và hiệu quả để điều trị TVĐĐ cột sống thắt lưng-cùng, khả thi ở bệnh viện còn có những hạn chế nhất định về nguồn lực. 1 Khoa Ngoại thần kinh (Sọ não & Cột sống 2) – Từ khóa: Thoát vị đĩa đệm cột sống thắt Bệnh viện Đa khoa Xuyên Á TP.HCM lưng-cùng; Nội soi cột sống 2 cổng; Phẫu thuật 2 Khoa Ngoại thần kinh – Bệnh viện Nguyễn Tri xâm lấn tối thiểu Phương 3 Khoa Ngoại thần kinh – Bệnh viện Quốc tế SUMMARY Vinmec Central Park PRELIMINARY RESULTS OF Chịu trách nhiệm chính: Trần Vũ Hoàng Dương UNILATERAL BIPORTAL ĐT: 0987232045 ENDOSCOPIC SPINE SURGERY IN Email: tranvuhoangduong@gmail.com TREATMENT OF LUMBOSACRAL Ngày nhận bài: 13/8/2023 DISC HERNIATION Ngày phản biện khoa học: 1/9/2023 Ngày duyệt bài: 8/9/2023 350
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 532 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 Background: Unilateral biportal endoscopic I. ĐẶT VẤN ĐỀ (UBE) surgery for the treatment of lumbar disc Điều trị thoát vị đĩa đệm (TVĐĐ) cột herniation (LDH) has been growing rapidly for a sống thắt lưng-cùng bằng phẫu thuật là một relatively short period of time. This minimally trong những can thiệp thường gặp ở phần lớn invasive surgical technique has achieved các đơn vị ngoại thần kinh, hầu hết được chỉ favorable results in some developed countries. In định khi bệnh nhân thất bại với nội khoa đầy the present study, we reported the preliminary đủ hoặc xuất hiện các khiếm khuyết thần outcomes of patients with LDH treated with UBE kinh nghiêm trọng. Theo thời gian và sự phát discectomy in a limited resources institution. triển của những phương tiện hỗ trợ, nhiều kỹ Methods: Clinical and radiographic data of thuật mổ đã được trình bày với ưu-nhược 82 patients of LDH treated between July 2022 điểm khác nhau khi áp dụng thực tế ở từng and June 2023 using UBE discectomy techniques cơ sở. Ngày nay, các phẫu thuật xâm lấn tối including ipsilateral interlaminar approach, thiểu đã chứng tỏ sự an toàn và hiệu quả so contralateral sublaminar approach and paraspinal với phương pháp mổ mở truyền thống. Dựa approach, were reviewed. Outcomes were trên nguyên tắc bảo tồn tối đa cấu trúc giải analyzed in view of modified-Macnab criteria, phẫu của cột sống, giải quyết tổn thương Japanese Orthopedic Association score (JOA), bệnh lý thông qua vết mổ nhỏ, ít nguy cơ tai Visual analog scale (VAS) with a mean follow- biến và thời gian phục hồi của người bệnh up of 3.1 months. được rút ngắn đáng kể. Trong số đó, nội soi Results: At the final follow-up, the mean cột sống hoàn toàn-còn được gọi là nội soi 1 VAS for low back pain was improved from cổng-là phương pháp phổ biến rộng rãi, đã 4.5±1.0 to 1.2±0.4 and VAS for leg pain was được báo cáo bởi nhiều tác giả trong và improved from 7.8±0.9 to 1.6±0.5. The mean ngoài nước. Nhưng để triển khai phẫu thuật JOA score improved from 13.5±2.4 to 24.2±2.1. này đòi hỏi cơ sở y tế phải được đầu tư nhiều Modified Macnab criteria were excellent in 56 trang thiết bị và dụng cụ chuyên biệt, bên patients (68.3%), good in 22 (26.9%), fair in 4 cạnh thời gian học tập và đào tạo lâu dài để (4.8%). A total of 106 levels of LDH were done. có thể làm chủ tất cả các kỹ thuật. Gần đây, L4-L5 disc herniation was performed in 55 một số tác giả trình bày phương pháp nội soi patients (51.9%), L5-S1 in 36 (34.0%), L3-L4 in 2 cổng như là một lựa chọn có thể giúp khắc 8 (7.5%), L2-L3 in 6 (5.7%), and L1-L2 in 1 phục phần nào các khó khăn trên. Tuy vậy, (0.9%). Ipsilateral approach technique was hầu hết nghiên cứu được thực hiện bởi những performed at 93 patients (87.7%), contralateral phẫu thuật viên là chuyên gia ở các nước có sublaminar approach in 7 (6.6%), and paraspinal nền y tế phát triển. Chúng tôi thực hiện đề tài approach in 6 (5.7%). No serious complications, nhằm đánh giá “Kết quả bước đầu triển khai including cauda equine syndrome or root palsy, phẫu thuật nội soi 2 cổng điều trị TVĐĐ cột were observed. Two patients with dural tears sống thắt lưng-cùng tại cơ sở y tế còn có (2.8%), and 1 epidural hematoma (0.9%). những hạn chế nhất định về nguồn lực”. Conclusions: UBE discectomy techniques may be performed safely and effectively for the II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU treatment of LDH in limited resources hospitals. Đối tượng nghiên cứu Keywords: Minimally Invasive Spine Bệnh nhân chẩn đoán TVĐĐ cột sống Surgery (MISS); Unilateral Biportal Endoscopic thắt lưng-cùng; được phẫu thuật nội soi 2 (UBE); Lumbar Disc Herniation (LDH) cổng lấy nhân đệm; từ tháng 7/2022 đến hết tháng 6/2023; tại Khoa Ngoại thần kinh (Sọ 351
  3. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN HỘI PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM – LẦN THỨ XXII não-Cột sống 2) – BVĐK Xuyên Á Tp. Hồ hưởng đến nguy cơ chu phẫu; triệu chứng Chí Minh. chính (cảm giác/vận động); (2) Lâm sàng Tiêu chuẩn chọn mẫu: Mẫu là những trước mổ: thời gian khởi bệnh, điểm đau bệnh nhân thỏa các tiêu chí sau: (1) Chẩn lưng/chân theo thang số (VAS), điểm JOA; đoán TVĐĐ cột sống thắt lưng-cùng; với (3) Phẫu thuật: vị trí tầng bệnh lý, đường tiếp lâm sàng: đau lưng, rối loạn cảm giác/khiếm cận tổn thương, thời gian phẫu thuật, mất khuyết vận động theo phân bố rễ thắt lưng- máu; (4) Hiệu quả: thời gian nằm viện sau cùng; và cộng hưởng từ: hình ảnh TVĐĐ mổ, điểm VAS, điểm JOA, tỉ lệ hồi phục chèn ép rễ phù hợp triệu chứng lâm sàng; (2) theo tiêu chuẩn Macnab cải tiến, biến chứng. Thất bại với điều trị nội khoa đầy đủ ít nhất 4 Xử lý thống kê tuần; (3) Phẫu thuật nội soi 2 cổng lấy nhân Sử dụng phần mềm SPSS 26.0 để lưu trữ đệm bằng các đường tiếp cận: liên bản sống và phân tích số liệu. Biến định lượng được cùng bên, dưới bản sống đối bên, đường cạnh mô tả bằng trung bình và độ lệch chuẩn; biến cột sống vào lỗ liên hợp. định tính mô tả bằng tần suất hoặc tỷ lệ phần Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh nhân không trăm; phép kiểm t-test bắt cặp (paired sample được đưa vào mẫu nghiên cứu khi có kèm: t-test) so sánh điểm VAS, JOA trước và sau (1) Hẹp ống sống, hẹp lỗ liên hợp; (2) Mất mổ. vững trên phim Xquang cột sống cúi-ngửa; Kỹ thuật mổ (3) Nhiễm trùng, u, chấn thương; (4) Tiền sử Tất cả bệnh nhân được thực hiện bởi phẫu thuật các bệnh lý cột sống thắt lưng cùng một phẫu thuật viên-thuận tay phải. trước đó. Chúng tôi áp dụng các bước tương tự kỹ Phương pháp nghiên cứu thuật được mô tả bởi tác giả Sang Kyu Son. Nghiên cứu hồi cứu; mô tả: (1) Đặc điểm chung: tuổi, giới tính, BMI, bệnh lý nền ảnh Hình 1. Rạch da và tạo khoang làm việc 352
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 532 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 (a) Xác định dựa trên C-arm bình diện (hình tròn trắng); (b) Xác nhận đúng tầng trước-sau: kênh dụng cụ (đường đen), kênh qua C-arm chụp bình diện bên; (c) Toàn bộ scope (đường trắng), chân cung (hình oval phẫu trường nhìn từ bên ngoài; (d) Scope và trắng), điểm mục tiêu: bờ dưới bản sống trên- máy mài được đưa vào khoang làm việc. điểm tiếp giáp bản sống và chân gai sau Hình 2. Mở bản sống và cắt dây chằng vàng (a) Thực hiện mở bản sống bắt đầu từ bờ (c) Giới hạn trên là hết điểm bám dây chằng dưới của bản sống trên (đường nét đoạn vàng (ngôi sao đen); (d) Giới hạn ngoài là trắng) tại điểm mục tiêu (spino-laminar diện khớp (mũi tên đen), có thể mở một phần junction); (b) Dây chằng vàng (LF) luôn bờ trên bản sống dưới (ngôi sao trắng) để được giữ lại cho đến khi hoàn tất mở cửa sổ tách hoàn toàn điểm bám của dây chằng xương, giúp bảo vệ các cấu trúc thần kinh; vàng. 353
  5. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN HỘI PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM – LẦN THỨ XXII Hình 3. Bộc lộ cấu trúc thần kinh và lấy thoát vị đĩa đệm (a) Xác định khoang đĩa đệm (ngôi sao III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU đen); (b) Sử dụng retractor (ngôi sao trắng) Nghiên cứu được thực hiện tại Khoa vén bảo vệ rễ thần kinh (TNR) và tiến hành Ngoại thần kinh (Sọ não-Cột sống 2) – BVĐK Xuyên Á Tp. Hồ Chí Minh, từ tháng lấy đĩa đệm; (c) Đốt sóng cao tần (RF) nhân 7/2022 đến hết tháng 6/2023, chúng tôi thực nhầy; (d) Dùng hook để kiểm tra phần vai và hiện phẫu thuật cho 82 bệnh nhân, thời gian nách rễ để chắc chắn rễ đã được giải áp hiệu theo dõi sau mổ trung bình 3,1 tháng (từ 1 – quả. 6 tháng). Đặc điểm chung của dân số nghiên cứu Bảng 1: Đặc điểm chung của dân số nghiên cứu Đặc điểm Giá trị Tuổi (năm) Trung bình ± SD 52,6 ± 13,2 Khoảng (26 – 81) Giới tính (n, %) Nam 43 (52,4%) Nữ 39 (47,6%) 354
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 532 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 BMI (kg/m2) Trung bình ± SD 23,4 ± 2,0 Khoảng (20,1 – 28,2) Bệnh nền* (n, %) 28 (34,1%) Thời gian khởi bệnh (tháng) Trung bình ± SD 11,3 ± 7,2 Khoảng (1-24) Triệu chứng (n, %) Rối loạn cảm giác 55 (67,1%) Rối loạn cảm giác + vận động 27 (32,9%) * Bệnh lý nền ảnh hưởng đến nguy cơ chu Tổng cộng kỹ thuật nội soi 2 cổng lấy phẫu theo chỉ số mFI-5 (modified 5-item nhân đệm được thực hiện với 106 tầng bệnh frailty index): Đái tháo đường, Tăng huyết lý, gồm 3 đường tiếp cận tổn thương: đường áp, Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính/Viêm phổi liên bản sống cùng bên, đường dưới bản sống gần đây, Suy tim, Tiền sử đột quỵ não. đối bên và đường cạnh cột sống vào lỗ liên Đặc điểm liên quan đến phẫu thuật hợp. Bảng 2: Phân bố vị trí tầng bệnh lý và đường mổ Đặc điểm Giá trị (n, %) Vị trí L1-L2 1 (0,9%) L2-L3 6 (5,7%) L3-L4 8 (7,5%) L4-L5 55 (51,9%) L5-S1 36 (34,0%) Đường mổ Liên bản sống cùng bên 93 (87,7%) Dưới bản sống đối bên 7 (6,6%) Cạnh cột sống vào lỗ liên hợp 6 (5,7%) Thời gian phẫu thuật trung bình cho 1 tầng là 83,9 ± 24,6 phút (60 – 150 phút). Chúng tôi nhận thấy thời gian mổ được cải thiện rõ rệt sau khi thực hiện 20 ca. Lượng máu mất trong mổ không đáng kể. Bảng 3: So sánh thời gian phẫu thuật trung bình cho 1 tầng Nhóm 1 Nhóm 2 Đặc điểm p (20 BN đầu) (62 BN sau) Thời gian phẫu thuật trung bình cho 1 tầng (phút) 102,0 ± 28,2 78,1 ± 20,4 < 0,001 Không ghi nhận biến chứng nghiêm nhân tạo kèm chèn mỡ tự thân cho 1 bệnh trọng (tổn thương rễ thần kinh) trong mổ. Có nhân, với chỉ prolene 6-O; 2 ca còn lại được 3 trường hợp rách màng cứng (2,8%), trong điều trị nội khoa, theo dõi không ghi nhận rò đó thực hiện vá dưới nội soi bằng vật liệu dịch não tủy sau đó. Ngoài ra, có 1 trường 355
  7. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN HỘI PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM – LẦN THỨ XXII hợp tụ máu hố mổ (0,9%) vào ngày hậu phẫu và JOA. Chọn 2 thời điểm sau mổ, bao gồm thứ 2, ổn định với điều trị bảo tồn và không trước xuất viện và lần cuối cùng bệnh nhân cần phẫu thuật lại để cầm máu. Không ghi tái khám, sử dụng phép kiểm t-test bắt cặp nhận nhiễm trùng vết mổ. (paired-sample t-test) để so sánh với trước Hiệu quả lâm sàng của phẫu thuật mổ, kết quả đều ghi nhận p < 0,001. Chúng tôi đánh giá sự cải thiện triệu chứng lâm sàng thông qua thang điểm VAS Bảng 4: Kết quả lâm sàng Sau mổ Đặc điểm Trước mổ Xuất viện Lần tái khám sau cùng VAS và JOA (điểm) VAS lưng 4,5 ± 1,0 1,5 ± 0,6 1,2 ± 0,4 VAS chân 7,8 ± 0,9 2,3 ± 0,7 1,6 ± 0,5 JOA 13,5 ± 2,4 23,9 ± 2,3 24,2 ± 2,1 Tiêu chuẩn Macnab cải tiến (n, %) Tốt 56 (68,3%) Khá 22 (26,9%) Trung bình 4 (4,8%) Kém 0 Đa số bệnh nhân có kết quả phục hồi tốt 2016 để phân biệt với nội soi hoàn toàn theo chuẩn Macnab cải tiến (68,3%). Thời 1cổng1, 2. gian nằm viện sau mổ trung bình 4,7 ± 2,1 Đến thời điểm hiện tại, rất nhiều nghiên ngày (từ 2 – 10 ngày). Tất cả bệnh nhân đều cứu ở nước ngoài cho thấy tính hiệu quả và bắt đầu đi lại khỏi giường bệnh vào ngày hậu an toàn của kỹ thuật này khi điều trị TVĐĐ phẫu thứ 2. cột sống thắt lưng-cùng3-7. Tuy nhiên, phần lớn đều được thực hiện bởi các phẫu thuật IV. BÀN LUẬN viên nhiều kinh nghiệm ở những cơ sở y tế Nội soi 2 cổng được mô tả lần đầu tiên có trang thiết bị hiện đại. Năm 2013, vào năm 1996 bởi De Antoni, khi tiến hành Soliman theo dõi 41 trường hợp TVĐĐ sau phẫu thuật cho bệnh nhân TVĐĐ cột sống khi được phẫu thuật nội soi 2 cổng lấy nhân thắt lưng, với kênh scope và kênh thao tác đệm, kết quả cho thấy sự cải thiện rõ rệt độc lập. Sau đó, những cải tiến về kỹ thuật điểm VAS, ODI và 95% bệnh nhân ghi nhận mổ và dụng cụ hỗ trợ liên tục được thực kết quả hồi phục tốt theo tiêu chuẩn Macnab. hiện, đặc biệt là bởi các phẫu thuật viên Hàn Bên cạnh đó, tác giả cũng nhận xét thời gian Quốc. Năm 2013, Son báo cáo triển khai nội phẫu thuật trung bình được giảm đi đáng kể, soi 2 cổng điều trị nhiều bệnh lý thoái, bao từ 93 phút ở 10 ca đầu tiên xuống còn 60 gồm giải áp hẹp ống sống và hàn xương liên phút ở 31 ca sau đó7, 8. Năm 2018, Kim4 và thân đốt lối sau. Thuật ngữ “2 cổng” cộng sự thực hiện nghiên cứu so sánh, với số (biportal) bắt đầu sử dụng chính thức từ năm 356
  8. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 532 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 liệu 60 ca nội soi 2 cổng và 81 ca vi phẫu. soi 2 cổng. Một trong những điểm quan trọng Cải thiện lâm sàng theo điểm VAS và tỉ lệ trong kỹ thuật mổ là tiếp cận và tạo khoang hồi phục ở mức tốt theo tiêu chuẩn Macnab thao tác sao cho ít làm tổn thương cơ dài là như nhau, 73,4% ở nhóm nội soi 2 cổng và chân (multifidus) nhất có thể. Bên cạnh các 68,5% ở nhóm vi phẫu. Mặc dù mất máu thành phần cơ cạnh sống, bảo tồn multifidus trong mổ và thời gian nằm viện ở nhóm nội được Son đặc biệt chú trọng trong việc giúp soi thấp hơn đáng kể nhưng thời gian phẫu đạt được hiệu quả thật sự của xâm lấn tối thuật kéo dài hơn. Phân tích gộp của Lin7 thiểu2. năm 2019, gồm 11 nghiên cứu được công bố Ngoài ra, một số thuận lợi khác có thể trước đó với 556 bệnh nhân và 679 tầng giúp nội soi 2 cổng trở nên khả thi ở các TVĐĐ hoặc hẹp ống sống thắt lưng được mổ trung tâm phẫu thuật còn có những hạn chế nội soi 2 cổng, 84,3% phục hồi tốt (75,35%- nhất định về nguồn lực. Điều này chủ yếu 95%) theo tiêu chuẩn Macnab. Nghiên cứu đến từ đến kỹ thuật mổ, đầu tư trang thiết bị, của chúng tôi ghi nhận những kết quả tương dụng cụ và thời gian học tập. Đầu tiên, với tự. Hiệu quả cải thiện lâm sàng thể hiện rõ nguyên lý 2 cổng độc lập, một cho kênh nhìn qua sự thay đổi điểm VAS đau lưng, VAS (scope) và một cho kênh thao tác (working), đau chân, điểm JOA và mức độ hồi phục giúp cho sự di chuyển của dụng cụ trong theo tiêu chuẩn Macnab cải tiến (Bảng 4). phẫu trường được mở rộng nhưng vẫn duy trì Phép kiểm t-test bắt cặp (paired-sample t- được quan sát rõ ràng2. Bằng cách sử dụng test) khi so sánh hai thời điểm sau mổ-gồm linh hoạt góc nhìn scope đem lại, phẫu thuật trước xuất viện và ở lần tái khám sau cùng- viên dễ dàng hơn để tiếp cận các vị trí mà có với trước mổ đều cho thấy sự khác biệt có ý thể gặp khó khăn khi mổ vi phẫu trước đây- nghĩa thống kê. gây ra do sự phụ thuộc vào hướng của nguồn Nhiều ưu điểm của nội soi 2 cổng giúp sáng qua hệ thống ống nong. Thêm vào đó, cho kỹ thuật này đang trở thành xu hướng nội soi 2 cổng sử dụng phần lớn các dụng cụ thay thế dần mổ mở truyền thống và vi phẫu, quen thuộc trong mổ mở và vi phẫu như từng bước phát triển rộng rãi bên cạnh nội kerrison, các loại forcep, curette phần nào soi hoàn toàn 1 cổng. Ưu điểm đầu tiên mà giúp giảm thời gian để thuần thục thao tác8. các tác giả đều thừa nhận, nội soi 2 cổng là Chúng tôi nhận thấy thời gian mổ được cải một kỹ thuật ít xâm lấn, giúp bảo tồn tối đa thiện rõ rệt sau 20 ca (Bảng 3), khi sự phối cấu trúc giải phẫu của cột sống, từ đó mang hợp trong các bước chuẩn bị về gây mê, phẫu lại sự phục hồi nhanh chóng cho người trường, hệ thống nước, dụng cụ mổ được bệnh1-8. Mới đây, So5 thực hiện nghiên cứu thực hiện theo quy trình quen thuộc. Điều so sánh tình trạng tái cấu trúc xương sau khi này cũng phù hợp với nhiều báo cáo trước mở bản sống lấy TVĐĐ ở những bệnh nhân đó. Năm 2022, nghiên cứu của Chen8 và được mổ nội soi 2 cổng và vi phẫu, với thời cộng sự-mô tả về đường cong học tập để gian theo dõi sau mổ 6 tháng. Kết luận cho thực hiện nội soi 2 cổng cho TVĐĐ 1 tầng- thấy mức độ lành xương tốt hơn ở nhóm nội bằng phương pháp phân tícht lũy kế 357
  9. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN HỘI PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM – LẦN THỨ XXII (Cumulative summation-CUSUM), xác định Kang3 và cộng sự thực hiện với 262 bệnh điểm cut-off là 24 ca. Tác giả đồng thời cũng nhân TVĐĐ di trú, trong đó có 54 trường trích dẫn nhiều báo cáo và so sánh với nội soi hợp di trú xa (vùng 1 và vùng 4) hoàn toàn hoàn toàn 1 cổng, điểm cut-off là 40-70 ca không ghi nhận biến chứng. tùy nghiên cứu. Bên cạnh đó, việc sử dụng Tóm lại, kết quả bước đầu triển khai nội hầu hết các dụng cụ mổ mở còn giúp giảm soi 2 cổng trong điều kiện thực tế tại bệnh chi phí đầu tư trang thiết bị. Thực tế, trong viện chúng tôi và hồi cứu y văn cho thấy đây giai đoạn bắt đầu triển khai nội soi 2 cổng là một kỹ thuật hiệu quả, an toàn và khả thi chúng tôi thực hiện giải áp xương để điều trị những bệnh nhân TVĐĐ cột sống (laminectomy) bằng máy shaver-khớp thắt lưng-cùng. Tuy nhiên nghiên cứu vẫn (Arthro-shaver ErgoTM 2-Button Shaver còn những mặt hạn chế. Vì là hồi cứu nên có Handpiece) với mũi mài kim cương 4mm, thể gặp phải các yếu tố gây nhiễu trong quá tốc độ tối đa 7.000 vòng/phút, thay vì máy trình thu thập dữ liệu. Bên cạnh đó, đây là mài cao tốc trong các phẫu thuật thần kinh nghiên cứu đơn trung tâm, tất cả bệnh nhân như ở giai đoạn sau này. Hoặc để khắc phục được thực hiện bởi cùng một phẫu thuật việc không có đầy đủ hệ thống máy bơm viên-người đã có kinh nghiệm trong mổ mở, nước kiểm soát áp lực, chúng tôi dùng các túi vi phẫu và nội soi hoàn toàn 1 cổng-nên thời nước muối sinh lý và điều chỉnh bằng cách gian phẫu thuật và đường cong học tập có thể ước tính độ cao so với phẫu trường, tương tự bị ảnh hưởng. Nội soi cột sống nhìn chung cách được mô tả bởi tác giả Son2. vẫn là một kỹ thuật mới và nhiều thách thức, Về mặt kỹ thuật, chúng tôi tiếp cận tổn bác sĩ phải thích nghi với góc nhìn-thao tác thương chủ yếu thông qua đường liên bản trong không gian hai chiều khác với khi mổ sống cùng bên với vị trí TVĐĐ (87,7%). Đây mở và vi phẫu. Dữ liệu về hình ảnh học sau là đường mổ có nhiều mốc giải phẫu quen mổ, đặc biệt là cộng hưởng từ, chưa được thu thuộc và dễ nhận biết. Đường mổ dưới bản thập đầy đủ để phân tích so sánh với trước sống đối bên và cạnh cột sống vào lỗ liên mổ. Thời gian theo dõi ngắn nên chưa đánh hợp chỉ thực hiện đối với những trường hợp giá được các biến chứng lâu dài, đặc biệt là tỉ TVĐĐ di trú, đòi hỏi phẫu thuật viên có lệ tái phát. nhiều kinh nghiệm hơn1-3. Tính an toàn của nội soi 2 cổng thể hiện V. KẾT LUẬN qua tỉ lệ thấp các biến chứng ghi nhận trong Nội soi 2 cổng là phẫu thuật an toàn và và sau mổ. Năm 2022, phân tích gộp của Li6 hiệu quả để điều trị TVĐĐ cột sống thắt qua 22 báo cáo với nhiều bệnh lý và nhiều kỹ lưng-cùng, khả thi ở bệnh viện còn có những thuật khác nhau, cho thấy tỉ lệ này hầu hết hạn chế nhất định về nguồn lực. Cần thêm dưới 11%. Trong đó, riêng 16 nghiên cứu, các nghiên cứu với cỡ mẫu lớn, thời gian tổng 596 bệnh nhân được phẫu thuật nội soi theo dõi dài, thực hiện ở nhiều bệnh lý khác 2 cổng lấy nhân đệm, tỉ lệ biến chứng chu nhau và so sánh với những kỹ thuật xâm lấn phẫu chung là 5,37%. Thậm chí, báo cáo của tối thiểu khác. 358
  10. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 532 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 TÀI LIỆU THAM KHẢO 5. Jae-Young So et al. (2023), Comparison of 1. Javier Quillo-Olvera, et al. (2022), Brief Postoperative Bone Healing in Patients With History of Unilateral Biportal Spinal Unilateral Biportal Endoscopic Lumbar Endoscopy, Unilateral Biportal Endoscopy of Discectomy and Microscopic Lumbar the Spine-An Atlas of Surgical Techniques Discectomy, Journal of Minimally Invasive Textbook, Springer: 15-27. Spine Surgery and Technique, 8(1): S29-S38. 2. Sang-Kyu Son et al. (2022), The Basic and https://doi.org/https://doi.org/10.21182/jmisst Concepts of Unilateral Biportal Endoscopy, .2023.00801. Unilateral Biportal Endoscopic Spine 6. Li YS, Chen CM, Hsu CJ, Yao ZK (2022), Surgery Basic and Advanced Technique Complications of Unilateral Biportal Textbook, Springer: 9-19. Endoscopic Lumbar Discectomy: A 3. Kang T, Park SY, Park GW, Lee SH, Systematic Review. World Neurosurg, 168: Park JH, Suh SW (2020), Biportal 359-368 e352. https://doi.org/10.1016/ endoscopic discectomy for high-grade j.wneu.2022.10.038. migrated lumbar disc herniation, J Neurosurg 7. Lin GX, Huang P, Kotheeranurak V, et al. Spine: 1-6. https://doi.org/10.3171/2020.2. (2019), A Systematic Review of Unilateral SPINE191452. Biportal Endoscopic Spinal Surgery: 4. Kim SK, Kang SS, Hong YH, Park SW, Preliminary Clinical Results and Lee SC (2018), Clinical comparison of Complications, World Neurosurg, 125: 425- unilateral biportal endoscopic technique 432. versus open microdiscectomy for single-level https://doi.org/10.1016/j.wneu.2019.02.038. lumbar discectomy: a multicenter, 8. Chen L, Zhu B, Zhong HZ, et al. (2022), retrospective analysis, J Orthop Surg Res, The Learning Curve of Unilateral Biportal 13(1): 22. https://doi.org/10.1186/s13018- Endoscopic (UBE) Spinal Surgery by 018-0725-1. CUSUM Analysis, Front Surg, 9: 873691. https://doi.org/10.3389/fsurg.2022.873691. 359
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
29=>2