Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU ĐIỀU TRỊ SỎI NIỆU QUẢN<br />
BẰNG PHƯƠNG PHÁP TÁN SỎI NỘI SOI NGƯỢC CHIỀU<br />
VỚI NGUỒN PHÁT LASER HOLMIUM TẠI BỆNH VIỆN AN BÌNH<br />
Đoàn Vương Kiệt*, Bùi Mạnh Côn*, Hồng Tuấn An*, Trần Văn Phú*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Khảo sát kết quả điều trị sỏi niệu quản bằng phương pháp tán sỏi nội soi ngược chiều với nguồn<br />
phát laser Holmium.<br />
Phương pháp nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu tiền cứu mô tả các trường hợp bệnh, có 56 bệnh nhân tham<br />
gia nghiên cứu từ tháng 07/2015 – 07/2016.<br />
Kết quả: Có 56 bệnh nhân tham gia nghiên cứu, độ tuổi trung bình là 37,3 ± 4,7 tuổi, lớn nhất là 75 tuổi. Vị<br />
trí sỏi niệu quản 1/3 trên 17,9 %, 1/3 giữa 66,1 %, 1/3 dưới 16,0 %. Tỉ lệ sạch sỏi chung là 82,1%, sỏi 1/3 trên<br />
60,0%, sỏi 1/3 giữa 83,8%, sỏi 1/3 dưới 100,0%. Thời gian phẫu thuật trung bình: 40,3 ± 12,4 phút. Số ngày hậu<br />
phẫu trung bình: 4,0 ± 1,3 ngày. Có 1 bệnh nhân thủng niệu quản điều trị bảo tồn đặt thông JJ niệu quản (1,8%),<br />
đau quặn thận 16,1% và rối loạn đi tiểu 12,5%, không có bệnh nhân chảy máu cần phải truyền máu. Có 10 bệnh<br />
nhân còn sót sỏi, 8 bệnh nhân không tiếp cận được sỏi và 02 bệnh nhân mãnh sỏi chạy lên thận.<br />
Kết luận: Phương pháp tán sỏi niệu quản nội soi ngược chiều với nguồn phát laser Holmium là phương<br />
pháp hiệu quả và an toàn.<br />
Từ khóa: Sỏi niệu quản, tán sỏi niệu quản nội soi ngược chiều.<br />
ABSTRACT<br />
THE EARLY EFFICACY OF SEMIRIGID UTEROSCOPIC HOLMIUM YAG LASER LITHOTRIPSY AT<br />
AN BÌNH HOSPITAL<br />
Doan Vuong Kiet, Bui Manh Con, Hong Tuan An, Tran Van Phu<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 5 - 2016: 129 - 133<br />
<br />
Purposes: Evaluate the efficacy and safety of semirigid uteroscopic Holmium YAG Laser lithotripsy.<br />
Methods: Total of 56 patients who undergone semirigid uteroscopic Holmium YAG laser lithotripsy<br />
participate in prospective case series research.<br />
Results: 56 patients in research, mean ages: 37.3 ± 4,7 years, max 75 years. Proximal stones: 17.9%, mid<br />
stones: 66.1% and distal stones: 16.0%. Overall stone – free rate: 82.1%, of proximal stones: 60.0%, of mid<br />
stones: 83.8% and of distal stones: 100.0%. Mean time of procedure: 40.3 ± 12.4 minutes, postoperative time: 4.0<br />
± 1.3 days. 01 patient has ureteral perforation (1.8%), renal colic 16.1%, lower urinary tract symptoms 12.5%,<br />
no postoperative gross hematuria lead to blood transfusion. Residual stones 10 patients, unreachable stones 8<br />
patients and stones migration 2 patients.<br />
Conlusions: semirigid uteroscopic Holmium YAFG Laser lithotripsy is minimum invasive, efficacious and<br />
safe procedures for treatment uteral stones.<br />
Key words: ureteral stones, retrograde uteroscopic lithotripsy.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
*Bệnh viện An Bình<br />
Tác giả liên lạc: ThS.BS. Đoàn Vương Kiệt ĐT: 0908453883 E-mail: kietdoanvuong@gmail.com<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện An Bình năm 2016 129<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016<br />
<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ Tuổi, giới, triệu chứng lâm sàng, tiền sử<br />
phẫu thuật thuộc hệ tiết niệu.<br />
Sỏi niệu quản là bệnh lý phổ biến chiếm<br />
đến 28% - 40% số bệnh nhân có sỏi đường tiết Đặc điểm sỏi<br />
niệu (3). Phương pháp điều trị sỏi niệu quản Vị trí, kích thước sỏi, số lượng sỏi, một bên<br />
bằng nội soi tán sỏi người chiều được sử dụng thận hay hai bên thận, độ cản quang HU trên<br />
rộng rãi với tỉ lệ sạch sỏi cao và ít biến chứng. phim MSCT.<br />
Nguồn lực phát làm phá vỡ sỏi trong tán sỏi Đặc điểm đường niệu trên và dưới sỏi<br />
nội soi ngược chiều thường được sử dụng là: Trên sỏi: mức độ ứ nước thận, sỏi thận kèm<br />
xông hơi, siêu âm, thủy điện lực, laser theo, hình dáng đài bể thận.<br />
Holmium YAG… Trong đó, nguồn phát laser<br />
Dưới sỏi: hẹp niệu quản, niệu quản gập góc,<br />
HolmiumYAG có những ưu điểm như có thể<br />
polyp niệu quản dưới sỏi.<br />
tán được sỏi cứng, không phụ thuộc vào bản<br />
chất cấu tạo hóa học của sỏi, và tán được sỏi có Tỉ lệ sạch sỏi phân theo vị trí sỏi và kích<br />
kích thước lớn. Theo sự phát triển của khoa thước sỏi. Tỉ lệ sach sỏi được định nghĩa là<br />
học kỹ thuật, Bệnh viện An Bình cũng đã bước không còn sỏi trên phim chụp KUB sau tán sỏi.<br />
đầu ứng dụng nguồn phát laser Tỉ lệ tiếp cận được sỏi, tỉ lệ sỏi di chuyển<br />
HolmiumYAG trong phương pháp tán sỏi lên thận.<br />
niệu quản nội soi ngược chiều. Chúng tôi tiến Thời gian tán sỏi trung bình, số ngày hậu<br />
hành đề tài này nhằm mục đích khảo sát kết phẫu trung bình: ngày xuất viện – ngày tán sỏi<br />
quả điều trị, các tai biến, biến chứng của + 1.<br />
phương pháp tán sỏi niệu quản nội soi ngược Tai biến, biến chứng: tiểu máu đại thể cần<br />
chiều với nguồn phát là Laser HolmiumYAG. truyền máu, thủng niệu quản, đứt niệu quản,<br />
Từ kết quả đề tài giúp chúng tôi rút ra những đau quặn thận, rối loạn đi tiểu.<br />
kinh nghiệm lâm sàng và hoàn thiện hơn kỹ<br />
năng thực hiện kỹ thuật. Phương tiện nghiên cứu<br />
Bộ nội soi tán sỏi niệu quản gồm ống soi<br />
ĐỐITƯỢNG–PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br />
cứng 9.5 Fr Karl-Storz, máy tán sỏi Laser Sphinx<br />
Đối tượng Ho: YAG – Fiber 400 – 600 micron của hãng Lisa<br />
Gồm các bệnh nhân có sỏi niệu quản được Laser CHLB Đức, dây dẫn đường, rọ bắt sỏi.<br />
điều trị tán sỏi niệu quản nội soi ngược chiều với Xử lý số liệu<br />
nguồn phát là laser HolmiumYAG tại Bệnh viện Các số liệu được xử lý bằng phần mềm<br />
An Bình từ tháng 07/2015 đến tháng 07/2016. SPSS 16.0.<br />
Tiêu chuẩn chọn bệnh KẾT QUẢ<br />
Tuổi > 18 tuổi, kích thước sỏi < 20 mm, đồng<br />
ý tham gia nghiên cứu sau khi được tư vấn.<br />
Đặc điểm bệnh nhân<br />
Tổng cộng có 56 bệnh nhân tham gia vào<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
nghiên cứu, trong đó nam có 36 bệnh nhân,<br />
Thiết kế nghiên cứu chiếm 64,3%, nữ có 20 bệnh nhân, chiếm 35,7%.<br />
Mô tả hàng loạt ca, tiến cứu các trường Độ tuổi trung bình là 37,3 ± 4,7 tuổi, lớn nhất là<br />
hợp bệnh. 75 tuổi.<br />
Các biến số nghiên cứu Tiền căn phẫu thuật thuộc hệ tiết niệu: 01<br />
Đặc điểm bệnh nhân bệnh nhân phẫu thuật mở lấy sỏi san hô thận, 02<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
130 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện An Bình năm 2016<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
bệnh nhân được tán sỏi niệu quản nội soi ngược Tất cả BN được đặt thông JJ niệu quản.<br />
chiều và 01 bệnh nhân tán sỏi thận ngoài cơ thể. Thời gian phẫu thuật trung bình: 40,3 ±<br />
Đặc điểm sỏi 12,4 phút.<br />
Bảng 1: Vị trí sỏi niệu quản Số ngày hậu phẫu trung bình: 4,0 ± 1,3 ngày.<br />
Số Bệnh nhân Tỉ lệ (%) Bảng 7: Các tai biến – biến chứng<br />
1/3 trên 10 17,9 % Số Bệnh nhân Tỉ lệ (%)<br />
1/3 giữa 37 66,1 % Chảy máu phải truyền máu 0 0,0 %<br />
1/3 dưới 09 16,0 % Thủng niệu quản 1 1,8 %<br />
Bảng 2: Kích thước sỏi niệu quản Đau quặn thận 9 16,1 %<br />
Số Bệnh nhân Tỉ lệ (%) Rối loạn đi tiểu 7 12,5 %<br />
5 – 7 mm 18 32,1 % BÀN LUẬN<br />
7 – 10 mm 30 53,6 %<br />
> 10 mm 08 14,3 % Đặc điểm sỏi niệu quản<br />
Bảng 3: Số lượng sỏi Đa số bệnh nhân trong nghiên cứu này có sỏi<br />
Số Bệnh nhân nằm ở 1/3 giữa và có kích thước sỏi từ 7 – 10 mm.<br />
01 sỏi 53 Có thể vì sỏi niệu quản nằm ở vị trí 1/3 giữa và<br />
> 02 sỏi 1 bên 01<br />
kích thước từ 7 – 10 mm thường được các bác sĩ<br />
Sỏi chuỗi 01<br />
Sỏi niệu quản hai bên 01<br />
tại bệnh viện chỉ định tán sỏi niệu quản nội soi<br />
ngược chiều với nguồn phát laser nhiều hơn.<br />
Độ cản quang Housfield trung bình: 974,3<br />
Hiện tại Bệnh viện An Bình, chúng tôi có thực<br />
± 123,9 HU.<br />
hiện các kỹ thuật khác trong điều trị sỏi niệu<br />
Bảng 4: Mức độ ứ nước thận quản như nội soi sau phúc mạc lấy sỏi niệu quản<br />
Số Bệnh nhân Tỉ lệ (%)<br />
và tán sỏi niệu quản nội soi ngược chiều với<br />
Độ 1 37 66,1 %<br />
Độ 2 13 23,2 %<br />
nguồn phát xung hơi. Chính vì vậy, sỏi niệu<br />
Độ 3 06 10,7 % quản có kích thước lớn hơn 15 mm thường được<br />
Bảng 5: Hình thái niệu quản dưới sỏi các bác sĩ chỉ định phương pháp nội soi sau phúc<br />
Số Bệnh nhân Tỉ lệ (%)<br />
mạc lấy sỏi niệu quản hay sỏi có đường kính nhỏ<br />
Hẹp niệu quản 16 28,6 % hơn 7 mm thì nguồn phát thường được sử dụng<br />
Niệu quản gập góc 18 32,1 % là xông hơi. Và hiện nay cũng chưa có một<br />
Polyp dưới sỏi 12 21,4 % hướng dẫn rõ ràng nào về việc lựa chọn các<br />
Tiếp cận được sỏi 48 bệnh nhân, chiếm tỉ lệ: phương pháp điều trị sỏi niệu quản khác nhau<br />
86,7 % dựa trên vị trí và kích thước sỏi, các kỹ thuật<br />
Chạy sỏi: 08, chiếm tỉ lệ: 14,3 %. điều trị có ưu và khuyết điểm khác nhau, việc<br />
ứng dụng kỹ thuật điều trị nào còn phụ thuộc<br />
Kết quả điều trị<br />
vào trang thiết bị của bệnh viện cũng như kĩ<br />
Có 46 BN sạch sỏi, chiếm tỉ lệ 82,1%. năng của các bác sĩ.<br />
Bảng 6: Tỉ lệ sạch sỏi phân theo vị trí và kích thước Hầu hết bệnh nhân trong nghiên cứu của<br />
của sỏi chúng tôi chỉ có một sỏi niệu quản và thận cũng<br />
Số Bệnh nhân Tỉ lệ (%) mới ứ nước độ 1, kết quả này cũng tương tự như<br />
Sỏi 1/3 trên 6 60,0 %<br />
kết quả của các nghiên cứu khác. Triệu chứng<br />
Sỏi 1/3 giữa 31 83,8 %<br />
Sỏi 1/3 dưới 9 100,0 % thường gặp trong bệnh lý sỏi niệu quản là đau<br />
Đường kính sỏi 5 – 7 mm 12 66,7 % quặn thận, đây là một cơn đau thường có mức<br />
Đường kính sỏi 7 – 10 mm 27 90 % độ trung bình đến dữ dội, ít khi được bệnh nhân<br />
Đường kính sỏi > 10 mm 7 87,5 % bỏ qua và là một triệu chứng khiến bệnh nhân<br />
<br />
<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện An Bình năm 2016 131<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016<br />
<br />
phải vào viện. Cùng với sự phát triển của chẩn niệu quản trong nghiên cứu của chúng tôi cao<br />
đoán hình ảnh, đặc biệt là MSCT cho chẩn đoán hơn 28,6% so với 19,7% trong nghiên cứu của<br />
rất chính xác bệnh lý sỏi niệu quản. Cho nên, Nguyễn Việt Cường. Hiện tại, ở Bệnh viện An<br />
bệnh lý sỏi niệu quản được chẩn đoán sớm hơn Bình chúng tôi chưa có dụng cụ nong niệu quản<br />
và ít bị bỏ sót hơn, xác suất phát hiện bệnh nhân bằng bóng cũng như hệ thống ống nong niệu<br />
có một sỏi niệu quản và thận mới ứ nước độ 1 quản theo số, chúng tôi thường nong niệu quản<br />
cũng sẽ nhiều hơn. bằng ống nội soi và việc làm này đôi khi rất<br />
Kết quả điều trị nguy hiểm có thể dẫn đến biến chứng đứt hoặc<br />
bức gốc niệu quản. Một trong các lí do ngăn cản<br />
Tỉ lệ sạch sỏi trong nghiên cứu của chúng tôi<br />
việc tiếp cận sỏi là niệu quản gập góc dưới sỏi và<br />
là 82,1%, tỉ lệ này thấp hơn nghiên cứu của tác<br />
polyp dưới sỏi. Chúng tôi nhận thấy trong hai<br />
giả Hồ Vũ Sang với tỉ lệ sạch sỏi là 100% (1).<br />
trường hợp trên việc đặt được dây dẫn đường<br />
Chúng tôi nhận thấy tỉ lệ sạch sỏi trong nghiên<br />
qua sỏi đóng vai trò quyết định dẫn đến tiếp cận<br />
cứu này thấp là vì nhóm bệnh nhân trong<br />
sỏi thành công. Việc lưu lại dây dẫn đường qua<br />
nghiên cứu của chúng tôi có những bệnh nhân<br />
sỏi là một bước quan trọng không thể thiếu<br />
có sỏi niệu quản ở vị trí 1/3 trên, trong khi tác giả<br />
trong quá trình thực hiện kỹ thuật, dây dẫn<br />
Hồ Vũ Sang nghiên cứu trên nhóm bệnh nhân bị<br />
đường giúp việc đặt máy soi không lạc đường,<br />
sỏi niệu quản 1/3 giữa và 1/3 dưới. Vị trí sỏi rất<br />
vào lại miệng niệu quản dễ dàng hơn cũng như<br />
quan trọng trong tiên lượng thành công của<br />
tạo khoảng trống giữa niệu quản và ống soi giúp<br />
phương pháp tán sỏi niệu quản nội soi ngược<br />
nước từ trên thận có thể xuống được tới bàng<br />
chiều với nguồn lực là laser Holmium. Theo<br />
quang trong suốt quá trình tán sỏi.<br />
nghiên cứu của Subhani và cộng sự, tác giả nhận<br />
thấy tỉ lệ sạch sỏi khi điều trị bằng phương pháp Trong nghiên cứu của chúng tôi không có tai<br />
tán sỏi niệu quản nội soi ngược chiều với nguồn biến nghiêm trọng nào xảy ra, chúng tôi có một<br />
lực là laser Holmium ít thay đổi theo kích thước trường hợp thủng niệu quản cũng được xử lý<br />
mà phụ thuộc nhiều hơn vào vị trí sỏi (5). Tác giả bảo tồn đặt ống thông JJ niệu quản, không cần<br />
Turkc và cộng sự nghiên cứu phân tích đa trung chuyển đổi phương pháp phẫu thuật. Các<br />
tâm, tỉ lệ sạch sỏi với sỏi niệu quản đoạn 1/3 dưới nghiên cứu của các tác giả khác cũng có tỉ lệ tai<br />
là từ 90 – 100%, trong khi đó với sỏi niệu quản biến và biến chứng thấp, nghiên cứu của<br />
1/3 trên chỉ khoảng 74% (6). Kết quả nghiên cứu Nguyễn Việt Cường là 5,1%, của Hoàng Đức<br />
của chúng tôi tỉ lệ sạch sỏi với sỏi niệu quản 1/3 Minh lả 1,6% (2). Phương pháp tán sỏi niệu quản<br />
dưới là 100%, sỏi niệu quản 1/3 giữa là 83,8% và nội soi ngược chiều với nguồn phát laser<br />
sỏi niệu quản 1/3 trên chỉ là 60,0 %. Có 10 bệnh Holmium có tính an toàn cao, ít tai biến và biến<br />
nhân còn sót sỏi, trong đó có 8 bệnh nhân là do chứng nguy hiểm.<br />
không tiếp cận được sỏi và 2 bệnh nhân do sỏi KẾT LUẬN<br />
chạy lên thận trong quá trình tán sỏi. Trong quá<br />
Phương pháp tán sỏi niệu quản nội soi<br />
trình thực hiện kĩ thuật chúng tôi nhận thấy việc<br />
ngược chiều với nguồn phát laser Holmium có tỉ<br />
tiếp cận được sỏi là rất quan trọng liên quan đến<br />
lệ sạch sỏi cao và an toàn. Vị trí sỏi và hình thái<br />
thành công của phương pháp điều trị. Tỉ lệ tiếp<br />
niệu quản dưới sỏi là các yêu tố có thể liên quan<br />
cận sỏi trong nghiên cứu của chúng tôi chỉ<br />
đến tỉ lệ sạch sỏi, cần có nghiên cứu đoàn hệ để<br />
86,7%, thấp hơn nghiên cứu của Hồ Vũ Sang<br />
xác định.<br />
(98,05%) và nghiên cứu của Nguyễn Việt Cường<br />
thực hiện tán sỏi niệu quản nội soi cho sỏi 1/3 TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
trên (98,3%) (4). Có thể tỉ lệ tiếp cận sỏi trong 1. Hồ Vũ Sang (2015). Điều trị sỏi niệu quản qua nội soi niệu<br />
quản ngược dòng bằng Holmium YAG Laser tại Bệnh viện C<br />
nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn là do tỉ lệ hẹp<br />
<br />
<br />
132 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện An Bình năm 2016<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Đà Nẵng. Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh, Tập 19, Số 4, 5. Subhani G.M. (2009), “ Outcome of Retrograde Ureteroscopy<br />
2015, tr 88 – 92. for the Management of Ureteric Calculi: Four years<br />
2. Hoàng Đức Minh và cộng sự. Đánh giá an toàn và hiệu quả Experience”, A.P.M.C, Vol 3, No.1, pp 8-12.<br />
của nội soi niệu quản ngược dòng tán sỏi bằng laser trong điều 6. Turkc, Knoll et al, 2011, Guidelines on urolithiasis in European<br />
trị sỏi niệu quản. Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh, Tập Association of Urology (Ed), pp 47 – 55.<br />
19, Số 4, 2015, tr 214 – 219.<br />
3. Ngô Gia Hy (1985). Phẫu thuật niệu quản. Niệu học, tập V.<br />
Chương 3, tr 21 – 25. Ngày nhận bài báo: 03/08/2016<br />
4. Nguyễn Việt Cường và cộng sự. Đánh giá kết quả điều trị sỏi<br />
niệu quản 1/3 trên bằng phương pháp tán sỏi qua nội soi niệu<br />
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 19/08/2016<br />
quản ngược dòng với nguồn tán laser tại Bệnh viện Quân y Ngày bài báo được đăng: 05/10/2016<br />
175. Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh, Tập 19, Số 4, 2015,<br />
tr 193 – 198.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện An Bình năm 2016 133<br />