Kết quả bước đầu điều trị tật lỗ tiểu thấp bằng phương pháp Duplay - Snodgrass tại Bệnh viện Nhi đồng Đồng Nai
lượt xem 1
download
Bài viết trình bày xác định tỉ lệ biến chứng sau mổ tật lỗ tiểu thấp bằng kỹ thuật tạo hình niệu đạo theo phương pháp Duplay - Snodgrass. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu mô tả loạt ca. Nghiên cứu thực hiện trên những bệnh nhi được phẫu thuật từ 01/2013 - 01/2019 tại bệnh viện Nhi đồng Đồng Nai.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Kết quả bước đầu điều trị tật lỗ tiểu thấp bằng phương pháp Duplay - Snodgrass tại Bệnh viện Nhi đồng Đồng Nai
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU ĐIỀU TRỊ TẬT LỖ TIỂU THẤP BẰNG PHƯƠNG PHÁP DUPLAY-SNODGRASS TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG ĐỒNG NAI Chu Văn Lai1, Phạm Hữu Anh Vũ1 TÓM TẮT 44 Objectives: To determine postoperative Mục tiêu: Xác định tỉ lệ biến chứng sau mổ complications’ rate in using Duplay-Snodgrass tật lỗ tiểu thấp bằng kỹ thuật tạo hình niệu đạo urethroplasty technique for hypospadias. theo phương pháp Duplay - Snodgrass. Đối Subjects and Methods: A retrospective and tượng và phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu descriptive study of case series about hypospadias patients were selected from mô tả loạt ca. Nghiên cứu thực hiện trên những February 2013 to February 2019 at Dong Nai’s bệnh nhi được phẫu thuật từ 01/2013 - 01/2019 Children Hospital. Results: A total of 60 tại bệnh viện Nhi đồng Đồng Nai. Kết quả: Có hypospadias patients underwent urethroplasty 60 bệnh nhi bị tật lỗ tiểu thấp được phẫu thuật using Duplay-Snodgrass technique in the study. tạo hình niệu đạo theo phương pháp Duplay- The glans penis width was measured in 56 Snodgrass. Bề rộng quy đầu trung bình là patients with average diameter was 13.8mm (SD 13,8mm (SD 2,9), có 50% số trường hợp bề rộng 2.9), and 28(50%) boys had glans width less quy đầu < 14mm. Có 11 (18,3%) bệnh nhi bị than 14mm. Postoperative complications biến chứng cần mổ lại: 9 trường hợp rò niệu đạo, required redo-surgery found in 11(18.3%) cases: 1 trường hợp bung niệu đạo, 1 trường hợp tụt lỗ nine urethrocutaneous fistula, one glans tiểu. Kết luận: Với tỉ lệ biến chứng cần mổ lại dehiscence and one urethral dehiscence. chấp nhận được, chúng tôi thấy rằng tạo hình Conclusions: Postoperative complication rate niệu đạo theo phương pháp Duplay - Snodgrass required re-surgery could be accepted, the là phù hợp trong điều trị tật lỗ tiểu thấp ở những Duplay-Snodgrass urethroplasty technique is a good choice for hypospadias repair at the bệnh viện nhi tuyến tỉnh. provincial pediatric hospitals. Từ khóa: Tật lỗ tiểu thấp, tạo hình niệu đạo. Key words: Hypospadias, urethroplasty SUMMARY I. ĐẶT VẤN ĐỀ INITIAL OUTCOME OF Phẫu thuật điều trị tật lỗ tiểu thấp (LTT) HYPOSPADIAS TREATMENT USING vẫn là một thách thức với các bác sĩ niệu nhi. DUPLAY-SNODGRASS TECHNIQUE AT DONG NAI CHILDREN HOSPITAL Mặc dù đã có hơn 300 phương pháp được giới thiệu nhưng chưa phẫu thuật nào là lựa chọn tối ưu cho tất cả các thể LTT. Tuy 1 Bệnh viện Nhi Đồng Nai nhiên, sự ra đời của phương pháp Duplay Chịu trách nhiệm chính: Chu Văn Lai (1874) và được cải tiến bởi Snodgrass (1994) Email: lovosarcoma@yahoo.com được xem như là giải pháp tốt nhất cho tật Ngày nhận bài: 27.10.2020 LTT thể trước[1]. Từ đó, ngày càng có nhiều Ngày phản biện khoa học: 12.11.2020 Ngày duyệt bài: 27.11.2020 nghiên cứu đánh giá tính khả thi của kỹ thuật 301
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC NGÀNH Y TẾ NGHỆ AN MỞ RỘNG NĂM 2020 này áp dụng đối với LTT thể giữa và thể sau trong 6 năm, từ tháng 01/2013 - 01/2019. thân dương vật [1,2,3]. Sự phổ biến của kỹ Các trường hợp không có thông tin tái khám thuật Duplay-Snodgrass đến từ: tính đơn không được đưa vào lô nghiên cứu. giản, đây là phẫu thuật một thì, số đường Kết quả phẫu thuật được đánh giá bằng rạch và đường khâu ít; tính thẩm mỹ của kỹ hình thể dương vật và chức năng đi tiểu của thuật thể hiện rõ nét qua hình thái miệng sáo, bệnh nhi. Hầu hết các tác giả chia làm hai quy đầu cân đối và đủ da dương vật để che mức độ: phủ; tỉ lệ biến chứng thấp và phần lớn là biến - Kết quả tốt: Khi tạo được dương vật chứng nhẹ. Kỹ thuật này thường được chỉ bình thường, không có biến chứng nào. định khi sàn niệu đạo mềm mại, khỏe mạnh - Kết quả xấu: Khi có biến chứng sau mổ và độ dài đoạn niệu đạo tạo hình không vượt ảnh hưởng đến hình thể hoặc chức năng của quá 20mm [3]. dương vật Tại Việt Nam, ngoài các trung tâm nhi 2.3. Phương pháp phân tích và xử lý số khoa ở Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh, một số liệu: bệnh viện tuyến tỉnh đã bắt đầu thực hiện kỹ - Thu thập số liệu bằng bệnh án mẫu. thuật Duplay-Snodgrass để điều trị LTT: - Xử lý và phân tích số liệu bằng phần Khánh Hòa (2011) [1], Đà Nẵng (2013) [2], mềm Stata (StataCorp, College Station) Bình Định (2015) [4]…Tại bệnh viện Nhi đồng Đồng Nai, chúng tôi thực hiện phẫu III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU thuật điều trị tật LTT từ năm 2011 với sự hỗ Trong thời gian 6 năm, từ tháng 01/2013 trợ kỹ thuật của bệnh viện Nhi đồng 1 và từ đến tháng 1/2019 chúng tôi có 60 bệnh nhi năm 2013 chúng tôi bắt đầu triển khai phẫu đủ tiêu chuẩn được chọn vào nghiên cứu. thuật dị tật này. Tuổi khi phẫu thuật: trung bình 50,13 tháng Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỉ lệ biến (SD 38,12) (12 tháng - 15 tuổi). Các đặc chứng sau mổ tật lỗ tiểu thấp bằng kỹ thuật điểm trong lúc mổ được liệt kê ở Bảng 1. tạo hình niệu đạo theo phương pháp Duplay Có 56 trường hợp ghi nhận bề rộng quy - Snodgrass. đầu: 50% số trường hợp có bề rộng < 14mm, trong đó 5 trường hợp chỉ rộng 10mm. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 15(25%) trường hợp không cong dương vật. 2.1. Thiết kế nghiên cứu: Hồi cứu mô tả 45 trường hợp còn lại sau khi bóc tách da loạt ca thân dương vật xuống (degloving): 36 hết 2.2. Tiêu chuẩn chọn bệnh: Tất cả các cong, 9 còn cong nhẹ (< 30o) cần phải khâu trường hợp bị tật LTT được phẫu thuật tạo gấp bao cân dương vật ở mặt lưng (kỹ thuật hình niệu đạo theo phương pháp Duplay- Baskin). Snodgrass tại bệnh viện Nhi đồng Đồng Nai 302
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 Bảng 1: Các đặc điểm trong lúc mổ Các đặc điểm n (%) Bề rộng quy đầu: 13,8mm (SD 2,9) (10-25mm) 56 (93,3) < 14mm 28 (50) ≥ 14mm 28 (50) Cong dương vật sau khi degloving Không cong 51 (85) Còn cong nhẹ (
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC NGÀNH Y TẾ NGHỆ AN MỞ RỘNG NĂM 2020 (1,7%) bung niệu đạo, 4 (6,7%) hẹp lỗ tiểu. mô xơ mặt bụng dương vật và khi degloving Có 2 bệnh nhi cong dương vật sau mổ mà có thể làm thẳng dương vật trong đa số các không được làm kỹ thuật Baskin trước đó: 1 trường hợp. Chỉ có 9 (15%) bệnh nhi cần kèm rò niệu đạo, trường hợp còn lại kèm tụt thực hiện kỹ thuật Baskin. Chúng tôi không lỗ tiểu. Cả 2 trường hợp này đều được sửa tật thực hiện gây cương dương vật thường quy cong khi vá rò niệu đạo và tạo hình lại lỗ trong tất cả các trường hợp như khuyến cáo tiểu. 4 (6,7%) bệnh nhi có hình dạng lỗ tiểu của Tugtepe [8], điều này có thể là lý do dẫn không tự nhiên nhưng không ảnh hưởng về đến hai trường hợp cong dương vật tồn tại chức năng đi tiểu. Trong 11 (18,3%) trường sau mổ. hợp rò, bung niệu đạo và tụt lỗ tiểu, chúng Độ dài đoạn niệu đạo thiểu sản cắt bỏ tôi phẫu thuật lại cho 9 trường hợp, 1 trường trước khi tạo hình niệu đạo không được ghi hợp chưa được phẫu thuật và 1 trường hợp nhận ở các nghiên cứu trong nước. Trong phẫu thuật ở bệnh viện tuyến trên. Trong 9 nghiên cứu này, độ dài đoạn niệu đạo thiểu trường hợp mổ lại chúng tôi có 7 trường hợp sản cắt bỏ trung bình là 5mm (SD3,6). Việc cắt bỏ đoạn niệu đạo thiểu sản tới chỗ chia có kết quả tốt, 2 trường hợp bị rò tái phát lần đôi của thể xốp trước khi tạo hình niệu đạo là thứ hai. cần thiết, tuy nhiên trong thực tế chúng tôi Ngoài 11 bệnh nhi trên đây, gia đình của gặp những trường hợp có đoạn niệu đạo 49 (81,7%) bệnh nhi còn lại đều hài lòng với thiểu sản rất dài (Hình 1). Trong những hình thể và chức năng của dương vật trường hợp này, chúng tôi chỉ cắt bỏ phần mỏng nhất, tới vị trí mà có thể tách da ra IV. BÀN LUẬN khỏi niêm mạc niệu đạo. Phần niệu đạo thiểu Phẫu thuật điều trị LTT có thể được thực sản còn lại được tăng cường bởi hiện ở những trẻ từ 6-9 tháng tuổi, tuy nhiên spongioplasty và mô Dartos lưng dương vật trong nghiên cứu của chúng tôi, tuổi trung sau đó. bình của bệnh nhi là 50,13 tháng (SD 38,12). Độ dài đoạn niệu đạo tạo hình trong Ngoài yếu tố hạn chế trong việc tiếp xúc với nghiên cứu là 15,5mm (SD 5,3), phù hợp để dịch vụ y tế [4] theo chúng tôi sự e ngại khi thực hiện kỹ thuật Duplay - Snodgrass theo phẫu thuật ở những trẻ có bề rộng quy đầu quan điểm của các tác giả [2,3]. So với nhỏ cũng là một nguyên nhân quan trọng nghiên cứu của Phan Xuân Cảnh [4], độ dài kiến bệnh nhi được phẫu thuật trễ hơn vì có đoạn niệu đạo tạo hình trong nghiên cứu của thể làm tăng tỉ lệ biến chứng tụt lỗ tiểu sau chúng tôi ngắn hơn, điều này có thể do bệnh mổ. Trong nghiên cứu này có tới 50% trẻ có nhân của chúng tôi có độ tuổi trung bình nhỏ kích thước quy đầu nhỏ hơn 14mm. Tuy hơn và tất cả đều là trẻ em. Tuy nhiên so với nhiên, trong một nghiên cứu mới đây(6), nghiên cứu của Phạm Ngọc Thạch [3] thì dài Faasse cho rằng kích thước của quy đầu hơn, có thể do chúng tôi phẫu thuật cho LTT không phải là một yếu tố nguy cơ đối với thể giữa và thể sau. biến chứng sau mổ tật LTT. Biến chứng nhiễm trùng vết mổ trong Chúng tôi thấy rằng, phần lớn các trường nghiên cứu của chúng tôi khá cao: 15%. Mặc hợp trong nghiên cứu, cong dương vật là do 304
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 dù chưa có nghiên cứu nhưng theo kinh bằng phẫu thuật cuộn ống tại chỗ ở bệnh viện nghiêm của chúng tôi, việc tạo sự ổn định vết đa khoa tỉnh Khánh Hòa. Y học TP. Hồ Chí thương sau mổ bằng việc cố định vững Minh 2011; 15(3):138-141. dương vật và hạn chế thay băng sau mổ có 2. Nguyễn Phi Phong, Trần Văn Trọng. Kết vai trò quan trọng trong việc hạn chế biến quả bước đầu điều trị lỗ tiểu thấp tại bệnh viện Phụ sản-Nhi Đà Nẵng. Y học TP. Hồ Chí chứng này. Trong giai đoạn gần đây, chúng Minh 2013; 17(3):125-128. tôi thường băng ép nhẹ dương vật từ 3-5 3. Phạm Ngọc Thạch, Nguyễn Văn Quang, ngày sau đó chúng tôi mở băng và để hở vết Ngô Tấn Vinh và cs. Mô tả bước đầu phẫu thương cho tới khi rút thông tiểu. thuật điều trị tật lỗ tiểu thấp thể trước theo Có 11 (18,3%) bệnh nhi bị rò, bung niệu phương pháp Duplay-Snodgrass. Y học TP. đạo hay tụt lỗ tiểu sau mổ, tỉ lệ này cũng Hồ Chí Minh 2009; 13(6):100-105. tương tự như các nghiên cứu khác [1,2,4]. 4. Phan Xuân Cảnh, Phạm Văn Phú, Hàn Có nhiều yếu tố liên quan đến các biến Cảnh Định và cs. Đánh giá kết quả điều trị lỗ chứng này như tuổi phẫu thuật, bề rộng của tiểu thấp tại bệnh viện đa khoa tỉnh Bình quy đầu, thể LTT, độ dài đoạn niệu đạo tạo Định. Y học TP. Hồ Chí Minh 2015; hình, trình độ của phẫu thuật viên [7]…Điều 19(5):110-113. này cần các nghiên cứu sâu hơn để đánh giá. 5. Bush N.C., DaJusta D., Snodgrass W.T. Glans penis width in patients with V. KẾT LUẬN hypospadias compared to healthy controls. J Với những ưu điểm so với các phương Pediatr Urol 2013; 9(6): 1188-1191. pháp khác trong điều trị tật lỗ tiểu thấp và tỉ 6. Faasse M.A., Johnson E.K., Bowen D.K. Is lệ biến chứng cần mổ lại chấp nhận được, glans penis width a risk factor for complications after hypospadias repair?. J chúng tôi thấy rằng phương pháp tạo hình Pediatr Urol 2016; 12(4): 202.e1-202.e5. niệu đạo theo kỹ thuật Duplay-Snodgrass là 7. Sarhan O.M., El-Hefnawy A.S., Hafez A.T. phù hợp ở những bệnh viện nhi tuyến tỉnh. Factors affecting outcome of tubularized Kích thước quy đầu có thực sự là một yếu tố incised plate (TIP) urethroplasty: single- ảnh hưởng tới tỉ lệ biến chứng sau mổ hay center experience with 500 cases. J Pediatr không cần có những nghiên cứu sâu hơn để Urol 2009; 5:378-382. đánh giá. 8. Tugtepe H., Thomas D.T., Kandirici A. Should we routinely test for chordee in TÀI LIỆU THAM KHẢO patients with distal hypospadias? Eur J 1. Lê Thương, Nguyễn Thanh Tồn, Phan Hữu Pediatr Surg 2015; 25(4): 195-198. Nhân. Đánh giá kết quả điều trị lỗ tiểu thấp 305
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đánh giá kết quả bước đầu điều trị nhồi máu não trong 3 giờ đầu bằng Alteplase liều 0,6mg/kg tại khoa cấp cứu Bệnh viện Bạch Mai
7 p | 112 | 10
-
Bài giảng Đánh giá kết quả bước đầu điều trị khuyết hổng phần mềm vùng cổ bàn chân bằng vạt da trên mắt cá ngoài
24 p | 46 | 6
-
Đánh giá kết quả bước đầu điều trị u nguyên tủy bào ở trẻ em tại khoa Nhi Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
5 p | 24 | 6
-
Đánh giá kết quả bước đầu điều trị lõm xương ức bẩm sinh bằng phẫu thuật NUSS kết hợp nội soi tại Bệnh viện Nhi Thanh Hóa
7 p | 24 | 5
-
Kết quả bước đầu điều trị u tuyến tiền liệt thể tích lớn bằng kỹ thuật bóc nhân qua niệu đạo với dao điện lưỡng cực
5 p | 18 | 4
-
Nhận xét kết quả bước đầu điều trị nhân giáp lành tính bằng sóng cao tần
8 p | 8 | 3
-
Kết quả bước đầu điều trị bệnh nhân bị điếc đột ngột bằng oxy cao áp tại Viện Y học biển
9 p | 3 | 3
-
Nhận xét kết quả bước đầu điều trị chấn thương cột sống lưng thắt lưng bằng phẫu thuật mở lối sau bắt vít qua cuống, tại Bệnh viện Quân y 110
3 p | 10 | 3
-
Kết quả bước đầu điều trị u tế bào thần kinh đệm bậc cao tại Bệnh viện K trung ương
5 p | 16 | 3
-
Kết quả bước đầu điều trị nội nha không phẫu thuật răng hàm lớn thứ nhất hàm dưới có sử dụng gutta flow bioseal
4 p | 15 | 3
-
Đánh giá kết quả bước đầu điều trị phác đồ gemcitabine kết hợp cisplatin trong ung thư đường mật giai đoạn muộn
4 p | 30 | 3
-
Bài giảng Đánh giá kết quả bước đầu điều trị của Tocilizumab (Actemra) trong bệnh viêm khớp dạng thấp tại Bệnh viện Đại học Y Dược Tp. HCM từ 05/2014 đến 05/2017 - BS. Huỳnh Phương Nguyệt Anh
18 p | 44 | 3
-
Kết quả bước đầu điều trị thoái hóa khớp gối bằng nội soi tạo tổn thương dưới sụn, ghép khối tế bào gốc tủy xương tự thân
7 p | 65 | 3
-
Bài giảng Kết quả bước đầu điều trị bảo tồn gãy đa xương bàn tay bằng bó bột và nẹp nhôm tự uốn
15 p | 28 | 2
-
Kết quả bước đầu điều trị phẫu thuật bảo tồn vú tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Tiền Giang
10 p | 5 | 2
-
Kết quả bước đầu điều trị bệnh ung thư biểu mô tế bào gan bước 2 bằng thuốc ức chế điểm kiểm soát miễn dịch – Pembrolizumab
4 p | 3 | 2
-
Kết quả bước đầu điều trị viêm rò khớp háng mạn tính sau tháo khớp nhân tạo bằng vạt cơ rộng ngoài cuống liền
8 p | 3 | 1
-
Bài giảng Kết quả bước đầu điều trị tiêu sợi huyết cho bệnh nhân kẹt van hai lá nhân tạo cơ học do huyết khối tại bệnh viện tim Hà Nội
49 p | 60 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn