intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả bước đầu điều trị tổn thương phức hợp sụn sợi tam giác (TFCC) qua nội soi khớp cổ tay tại Bệnh viện Đại học Y dược TPHCM

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

2
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tổn thương phức hợp sụn sợi tam giác là nguyên nhân thường gặp của đau khớp cổ tay phía trụ. Hiện nay đã có nhiều hiểu biết về cơ chế bệnh sinh, phân loại và các phương pháp điều trị bảo tồn cũng như phẫu thuật, tuy nhiên vẫn còn nhiều tranh cãi. Nghiên cứu này nhằm đánh giá kết quả ngắn hạn điều trị tổn thương TFCC qua nội soi khớp cổ tay tại Bệnh viện Đại học Y dược TPHCM.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả bước đầu điều trị tổn thương phức hợp sụn sợi tam giác (TFCC) qua nội soi khớp cổ tay tại Bệnh viện Đại học Y dược TPHCM

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 495 - THÁNG 10 - SỐ 1 - 2020 TÀI LIỆU THAM KHẢO Diabetes Mellitus. J Neurol Neurophysiol, 7(3). 6. Wang H., Cheng Y., Chen S., et al. (2019). 1. Kannel W.B. and McGee D.L. (1979). Diabetes Impact of Elevated Hemoglobin A1c Levels on and cardiovascular disease. The Framingham Functional Outcome in Patients with Acute study. JAMA, 241(19), 2035–2038. Ischemic Stroke. J Stroke Cerebrovasc Dis Off J 2. Fox C.S., Coady S., Sorlie P.D., et al. (2004). Natl Stroke Assoc, 28(2), 470–476. Trends in cardiovascular complications of diabetes. 7. Air E.L. and Kissela B.M. (2007). Diabetes, the JAMA, 292(20), 2495–2499. Metabolic Syndrome, and Ischemic Stroke: 3. King P., Peacock I., and Donnelly R. (1999). Epidemiology and possible mechanisms. Diabetes The UK Prospective Diabetes Study (UKPDS): Care, 30(12), 3131–3140. clinical and therapeutic implications for type 2 8. Lattanzi S., Bartolini M., Provinciali L., et al. (2016). diabetes. Br J Clin Pharmacol, 48(5), 643–648. Glycosylated Hemoglobin and Functional Outcome after 4. Heo S.H., Lee S.-H., Kim B.J., et al. (2010). Acute Ischemic Stroke. J Stroke Cerebrovasc Dis Off J Natl Does glycated hemoglobin have clinical Stroke Assoc, 25(7), 1786–1791. significance in ischemic stroke patients?. Clin 9. Natuva S.S.K., Tirupati S., Reddy A.P., et al. Neurol Neurosurg, 112(2), 98–102. (2016). Independent Predictors of Severity and 5. T S. and Sampath Kumar N.S. (2016). Role of Functional Outcome of Acute Ischemic Stroke in HbA1c at Admission on Severity and Functional Patients with Diabetes. J Neurol Exp Neurosci. Outcome of Ischemic Stroke in Patients with KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU ĐIỀU TRỊ TỔN THƯƠNG PHỨC HỢP SỤN SỢI TAM GIÁC (TFCC) QUA NỘI SOI KHỚP CỔ TAY TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y DƯỢC TPHCM Trần Nguyễn Phương1, Huỳnh Phương Nguyệt Anh1, Bùi Hồng Thiên Khanh1, Vũ Xuân Thành2, Đào Xuân Thành3,4 TÓM TẮT điểm. Những thay đổi này đều có ý nghĩa thống kê với P < 0,05. Không có trường hợp nào biến chứng. Kết 48 Tổn thương phức hợp sụn sợi tam giác là nguyên luận: Nội soi khớp cổ tay sửa chữa những tổn thương nhân thường gặp của đau khớp cổ tay phía trụ. Hiện của TFCC là phương pháp điều trị rất hữu ích. Nó làm nay đã có nhiều hiểu biết về cơ chế bệnh sinh, phân giảm triệu chứng đau, cải thiện chức năng khớp cổ loại và các phương pháp điều trị bảo tồn cũng như tay một cách rõ rệt chỉ trong thời gian ngắn. phẫu thuật, tuy nhiên vẫn còn nhiều tranh cãi. Chúng Từ khoá: tổn thương TFCC, nội soi khớp cổ tay tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm đánh giá kết quả ngắn hạn điều trị tổn thương TFCC qua nội soi khớp SUMMARY cổ tay tại Bệnh viện Đại học Y dược TPHCM. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Chúng tôi SHORT-TERM OUTCOME OF TFCC tiến hành nghiên cứu mô tả trên 15 bệnh nhân được ARTHROSCOPIC REPAIR AT UNIVERSITY điều trị tổn thương TFCC bằng phẫu thuật nội soi MEDICAL CENTER HCMC khớp cổ tay. Các bệnh nhân được điều trị bảo tồn tối There has been controversy regarding the thiểu 3 tháng không hiệu quả. Kết quả điều trị được pathogenesis and treatment of triangular thể hiện qua thang điểm đánh giá và so sánh chức fibrocartilage complex (TFCC) tear. Diffirent surgical năng cổ tay MMWS và thang điểm đánh giá mức độ techniques for the treatment of TFCC are prescribed. đau VAS ở các thời điểm trước mổ, sau mổ 3 tháng và The purpose of thís study was to evaluate the short- 6 tháng. Kết quả nghiên cứu: Tuổi trung bình của term outcomes of arthroscopy repair of the TFCC tear nhóm bệnh nhân là 29,9  6,66, tỉ lệ nam/nữ là 1,5/1. at University Medical Center HCMC.Methods: In thís Có 93.3% bệnh nhân có triệu chứng đau giảm rõ rệt study, arthroscopic repair of the TFCC tear was done. sau phẫu thuật 6 tháng. Chức năng khớp cổ tay cải 15 patients with TFCC tear with failure of conservative thiện tốt so với trước mổ thể hiện ở điểm MMWS treatment for a minimum of 3 months had surgery. trung bình từ 51,3 7,07 điểm tăng lên 94,3 4,58 Outcome were assessed at the time 3 months and 6 months after surgery, using Modified Mayo Wrist Score (MMWS) and Visual Analog Scale for pain and 1Bệnh viện Đại học Y dược TPHCM satisfaction criteria, in addition to the range of motion 2Trường Đại học Y dược TPHCM and grip strength.Results:Average age 29,9  6,66, 3Trường Đại học Y Hà Nội male/female ratio: 1,5/1. After arthroscopic surgery, 4Bệnh viện Đại học Y Hà Nội overall satisfaction was extremely positive, and 93,3% Chịu trách nhiệm chính: Trần Nguyễn Phương of the patient are satisfied and reduced the pain. The Email: phuong.tn@umc.edu.vn mean MMWS was improved from 51,3  7,07 to 94,3  4,58 points. All improvements were statistically Ngày nhận bài: 19.8.2020 significant (P < 0,05). Conclusion: Arthroscopy repair Ngày phản biện khoa học: 16.9.2020 of TFCC tear is an effective method with a marked Ngày duyệt bài: 25.9.2020 181
  2. vietnam medical journal n01 - OCTOBER - 2020 improvement in wrist function within a short period. trị tổn thương TFCC tại Bệnh viện Đại học Y Key word: TFCC repair, wrist arthroscopy dược TPHCM. I. ĐẶT VẤN ĐỀ - Các bệnh nhân được điều trị nội khoa bảo Tổn thương phức hợp sụn sợi tam giác tồn trước đó nhưng thất bại. (TFCC) là nguyên nhân thường gặp (chiếm 80%) - Bệnh nhân tuân thủ phác đồ điều trị, tái của đau khớp cổ tay phía trụ. Rách TFCC thường khám đầy đủ theo hẹn là hậu quả của tác động lực dọc theo trục của - Có phim chụp MRI khớp cổ tay trước mổ cẳng tay, sấp ngửa cẳng tay nhiều, đặc biệt hay - Thời gian theo dõi từ 2015 - 2019, đủ 6 tháng gặp khi chấn thương ngã chống tay với tư thế cổ Tiêu chuẩn loại trừ: tay duỗi quá mức. Trong đời sống hiện nay, một - Các bệnh nhân được phẫu thuật nội soi cổ tay số môn thể thao đòi hỏi người chơi có một số tư điều trị tổn thương TFCC phối hợp với tái tạo dây thế như xoay cẳng tay nhanh, mạnh với lực tác chằng quay trụ dưới hoặc kết hợp xương quay. động dọc phía trụ như golf, tennis cũng là - Bệnh nhân có thoái hoá khớp cổ tay từ độ 2 nguyên nhân của dạng tổn thương này. Bên trở lên, đánh giá trong mổ cạnh đó, những nghiên cứu cho thấy ở bệnh - Bệnh nhân tổn thương TFCC kèm các bệnh nhân chấn thương có gãy đầu dưới xương quay, khớp tự miễn, bệnh khớp chuyển hoá gãy mỏm trâm trụ… thường có kèm theo tổn - Bệnh nhân không có phim chụp MRI trước mổ thương TFCC. Tuy nhiên số liệu thực tế được - Bệnh nhân không tái khám đúng hẹn, công bố khác nhau vì rất dễ bỏ sót chẩn đoán. không tuân thủ điều trị theo hướng dẫn. Trên thế giới, sửa chữa những thương tổn - Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên cứu của phức hợp sụn sợi tam giác (TFCC) đã được Thiết kế nghiên cứu đề cập từ những năm 90 của thế kỷ trước trên y - Phương pháp nghiên cứu tiến cứu mô tả, văn. Cùng với sự phát triển của các phương tiện không đối chứng chẩn đoán hình ảnh, việc chẩn đoán sớm, chính - Công cụ thu thập số liệu: số liệu được thu xác và đánh giá toàn diện các thương tổn đã thập theo mẫu bệnh án nghiên cứu giúp ích cho các bác sĩ đưa ra phương án điều trị - Các bước tiến hành nghiên cứu thích hợp. Bên cạnh đó, phẫu thuật nội soi, đặc 1. Lựa chọn bệnh nhân theo tiêu chuẩn biệt là nội soi khớp nhỏ giúp cho việc giải quyết nghiên cứu các tổn thương đó ngày càng được dễ dàng hơn. 2. Thu thập thông tin, đánh giá bệnh nhân Đã có một số nghiên cứu nước ngoài đánh giá trước mổ hiệu quả của các phương pháp điều trị tổn 3. Phẫu thuật bệnh nhân, điều trị sau mổ thương TFCC tuy nhiên chỉ định điều trị phẫu theo phác đồ thuật vẫn đang còn tranh cãi về thời điểm, 4. Đánh giá bệnh nhân theo các thang điểm phương pháp cũng như kết quả điều trị vẫn còn tại thời điểm người bệnh tái khám sau 2 tuần, 3 khác nhau giữa các nghiên cứu. tháng, 6 tháng. Ở Việt Nam, trong những năm gần đây, nội - Phương pháp đánh giá: Trong quá trình soi khớp gối, khớp vai đã có những bước tiến phẫu thuật, các hình thái tổn thương và phương vượt bậc, bắt kịp xu hướng của thế giới. Riêng pháp điều trị được ghi nhận. Người bệnh được nội soi khớp cổ tay vẫn còn chưa được phát triển theo dõi và đánh giá theo các thang điểm đánh đúng mức. Từ 5 năm nay, tại bệnh viện Đại học giá đau Visual Analog Scale (VAS) và thang điểm Y dược TPHCM, chúng tôi đã tiến hành một cách đánh giá chức năng cổ tay MMWS (Modified thường quy điều trị những thương tổn của khớp Mayo Wrist Score) ở các thời điểm: trước mổ, 2 cổ tay qua nội soi. Vì vậy chúng tôi tiến hành tuần, 3 tháng, 6 tháng và 1 năm sau mổ nghiên cứu này để đánh giá "Kết quả bước đầu - Phương pháp phẫu thuật: Người bệnh được điều trị tổn thương phức hợp sụn sợi tam giác gây mê toàn thân. Tư thế nằm ngửa, kéo giãn (TFCC) qua nội soi khớp cổ tay tại Bệnh viện Đại khớp cổ tay bằng hệ thống treo, kéo tạ 2-3kg. học Y dược TPHCM" Ga rô trên khuỷu áp lực 220 – 250mmHg. Vào khớp cổ tay qua cổng 3-4 ngay phía dưới lồi củ II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Lister của xương quay, sử dụng ống kính nhỏ Đối tượng nghiên cứu: bao gồm các bệnh 2.7mm thám sát khớp, cắt lọc hoạt mạc viêm nhân phù hơp với các tiêu chuẩn lựa chọn và (nếu có). Chúng tôi thực hiện thường quy sử tiêu chuẩn loại trừ. dụng cổng 6R (phía quay của gân duỗi cổ tay Tiêu chuẩn lựa chọn: lựa chọn các bệnh trụ) để làm cổng thao tác. Có thể mở cổng 4-5 nhân được phẫu thuật nội soi khớp cổ tay điều hỗ trợ tầm nhìn nếu không thuận lợi. Di chuyển 182
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 495 - THÁNG 10 - SỐ 1 - 2020 scope về phía trụ, kiểm tra, đánh giá và phân chiếm 60%) và 6 bệnh nhân nữ (6 khớp cổ tay, loại thương tổn của TFCC. Tiến hành cắt lọc chiếm 40%). Tỉ lệ nam/nữ là 1,5/1. Độ tuổi TFCC hoặc sử dụng phương pháp khâu TFCC trung bình tại thời điểm phẫu thuật là 29,9 6,66 theo kiểu outside-in tuỳ thương tổn. Kiểm tra (nhỏ nhất là 21 tuổi, lớn nhất là 44 tuổi). Về mức độ vững của khớp quay trụ dưới. Dọn dẹp, nghề nghiệp, 11 bệnh nhân làm công việc văn rửa sạch khớp, xả ga rô và đóng các cổng. phòng, ít khi phải làm việc nặng, chiếm 73.3%; Sau mổ bệnh nhân được mang nẹp cẳng bàn 4 bệnh nhân làm công việc nội trợ trong gia tay. Thay băng cách ngày và cắt chỉ sau 7-10 đình, chiếm 26,7%. 12 bệnh nhân (80%) có tổn ngày. Nếu bệnh nhân chỉ cắt lọc TFCC đơn thương ở phía bên tay thuận. thuần, bệnh nhân được tập vật lý trị liệu tích cực Nghiên cứu bước đầu của chúng tôi cho thấy ngay sau khi cắt chỉ. Trong trường hợp TFCC sự quan tâm của người bệnh với những ảnh được khâu, bệnh nhân phải mang nẹp trong 4-6 hưởng của bệnh lý khớp cổ tay lên cuộc sống tuần. Sau đó mới bắt đầu tập vật lý trị liệu hồi của họ. Các bệnh nhân đều trong độ tuổi lao phục cổ tay. động, chỉ đến khám và quyết định phẫu thuật - Xử lý số liệu: được xử lý theo các thuật khi đã chịu đựng vấn đề đau khớp cổ tay trong toán thống kê bằng phần mềm SPSS 16.0 một khoảng thời gian tương đối dài, đa phần có liên quan đến tiền sử chấn thương té ngã chống III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN tay hoặc làm những công việc có vận động khớp Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu. cổ tay tương đối nhiều. Tỉ lệ bệnh nhân nam Chúng tôi thu thập dữ liệu trên 15 trường hợp có nhiều hơn nữ có thể do đặc thù nam giới thường tổn thương TFCC được phẫu thuật tại bệnh viện làm những công việc nặng hơn nữ giói. Cũng Đại học Y dược Thành phố Hồ Chí Minh trong 4 như tỉ lệ tổn thương gặp ở bên tay phải, là tay năm, từ tháng 12 năm 2015 đến tháng 12 năm thuận của các bệnh nhân nhiều hơn. 2019. Có 9 bệnh nhân nam (9 khớp cổ tay, Bảng 1: Đặc điểm chung nhóm nghiên cứu 20 -29 tuổi 30 - 39 tuổi 40 - 49 tuổi Trung bình Tuổi 8 (53,3%) 5 (33,3%) 2 (13,4%) 29,9 6,66 Giới Nam 60% Nữ 40% Vị trí cổ tay Tay thuận 80% Tay không thuận 20% Đặc điểm lâm sàng: Tất cả bệnh nhân đến cãi. Các tài liệu y văn đã công bố cho thấy giá trị khám bệnh với triệu chứng chính là đau khớp cổ của MRI khi chẩn đoán tổn thương TFCC do tay với thời gian trên 3 tháng. Người bệnh đã chấn thương thay đổi từ mức 69% khi được đọc được điều trị nội khoa bảo tồn bao gồm nghỉ bởi các bác sĩ chẩn đoán hình ảnh nhiều kinh ngơi, hạn chế vận động tay đau, mang nẹp, tập nghiệm, so với 37% khi được đọc bởi các bác sĩ vật lý trị liệu phục hồi chức năng, dùng các loại chẩn đoán hình ảnh ít kinh nghiệm hơn. Độ nhạy kháng viêm non-steroid. Có 2 trường hợp được của MRI trong chẩn đoán rách TFCC được nêu tiêm corticoid nội khớp. Thời gian trung bình trong y văn từ 42 - 83%. MRI độ phân giải cao điều trị bảo tồn trước phẫu thuật là 11,2 6,46 cho độ nhạy cao hơn (83 - 100%) nhưng độ đặc tháng (3 – 24 tháng). hiệu (53%) và độ chính xác (79%) là không đổi. Trên lâm sàng, người bệnh có các triệu Những nghiên cứu gần đây cũng xác nhận thêm chứng chính: Đau cổ tay khi sấp ngửa, khi nắm là chụp cộng hưởng từ có tiêm tương phản nội chặt và nghiêng trụ. Khám thấy có dấu hiệu khớp (MRA) là công cụ hữu ích hơn trong chẩn Fovea (ấn mỏm trâm trụ) dương tính. TFCC đoán tổn thương TFCC. Schmitt và đồng nghiệp stress test dương tính. Một số bệnh nhân có nghiên cứu trên 125 bệnh nhân chụp MRA, kết kèm mất vững khớp quay trụ dưới. quả độ nhạy lên tới 97%, độ đặc hiệu là 96% Đặc điểm cận lâm sàng: Trong nghiên cứu trong đánh giá tổn thương. Dù vậy, nhiều của chúng tôi, hình ảnh XQ cổ tay không có dấu nghiên cứu trong y văn đồng thuận về vai trò hiệu gợi ý bệnh lý như gãy xương, trật khớp, của phẫu thuật nội soi khớp cổ tay trong chẩn huỷ hay tăng sinh đậm độ xương. Các bệnh đoán rách TFCC với độ nhạy và độ đặc hiệu cao nhân đều được chụp MRI cổ tay trước mổ. Trên nhất [5]. hình ảnh MRI cho thấy các bệnh nhân có tổn Palmer đã chia những tổn thương của TFCC thương TFCC ở các mức độ khác nhau. Tuy làm hai nhóm chính: nhóm do chấn thương và nhiên, giá trị của MRI trong chẩn đoán tổn nhóm do thoái hoá [1].Nhóm do chấn thương thương TFCC do chấn thương còn có nhiều tranh của Palmer (nhóm I) được chia thành 4 type. 183
  4. vietnam medical journal n01 - OCTOBER - 2020 Type A: tổn thương vùng trung tâm đĩa sụn. không có khả năng lành do đó được gọi là vùng Type B: tổn thương vùng rìa đĩa sụn phía trụ cắt lọc, chiếm khoảng 60% diện tích. 10 – 40% Type C: tổn thương vùng rìa đĩa sụn phía gan tay còn lại là vùng rìa của TFCC, ở đó có nguồn cấp Type D: bong chỗ bám phía khuyết trụ của máu của các mạch nuôi và được gọi là vùng sửa xương quay. chữa. Sự phân bố mạch máu như vậy giúp cho Nhóm II theo Palmer là những tổn thương do các phẫu thuật viên có thể đưa ra chiến lược xử thoái hoá theo tuổi. trí tương ứng với từng loại thương tổn: cắt lọc Nhóm chấn thương thường gặp ở những với type A và sửa chữa, khâu lại TFCC rách với người trẻ trong khi đó nhóm thoái hoá gặp ở các thương tổn vùng rìa giàu mạch máu nuôi những người lớn tuổi hơn. Chỉ định điều trị của của type B, C, D [2], [7]. Trong số 15 bệnh nhân hai nhóm cũng khác nhau. trong nhớm nghiên cứu của chúng tôi có tổn Bảng 2: Phân loại tổn thương của nhóm thương TFCC, 9 bệnh nhân tổn thương type IB nghiên cứu theo Palmer, tức là rách TFCC ở phần bám vào Hình thái tổn thương Type IA Type IB xương trụ. Chúng tôi đã tiến hành khâu lại đĩa n = 15 6 (40%) 9 (60%) sụn. 6 bệnh nhân còn lại rách TFCC ở phần Theo phân bố giải phẫu mạch máu của TFCC, trung tâm đĩa sụn, chúng tôi đã tiến hành cắt lọc vùng trung tâm của đĩa sụn là vùng vô mạch theo khuyến cáo. (vùng trắng)nếu khâu sẽ không có máu nuôi, Kết quả điều trị: *Đánh giá theo thang điểm VAS: Không đau Đau nhẹ (1 -3) Đau vừa (4 – 6) Đau nhiều (7 - 10) Trước mổ 0 2 (13,3%) 10 (66,7%) 3 (20%) Sau mổ 2 tuần 1 (6,7%) 5 (33,3%) 9 (60%) 0 Sau mổ 3 tháng 8 (53,3%) 6 (40%) 1 (6,7%) 0 Sau mổ 6 tháng 10 (66,7%) 4 (26,6%) 1 (6,7%) 0 Theo đánh giá của bệnh nhân, sau phẫu hồi phục hoàn toàn. Đây là một kết quả đáng thuật mức độ đau cổ tay giảm dần. Mức giảm có khích lệ. So sánh trong y văn, ở nghiên cứu đa ý nghĩa thống kê sau 3 tháng, đặc biệt là sau 6 trung tâm với thời gian theo dõi lên đến 37 tháng. Tại thời điểm đó có 66,7% bệnh nhân hết tháng, Corso và cộng sự công bố kết quả tốt và đau hoàn toàn, 26,6% bệnh nhân còn đau nhẹ, rất tốt chiếm 93% (42/45 bệnh nhân), có 3/45 trong khi chỉ có 1 bệnh nhân (6.7%) vẫn đau (7%) bệnh nhân kết quả còn chưa tốt theo đánh mức độ vừa. Qua theo dõi sau 1 năm, bệnh giá dựa vào thang điểm MMWS [3]. Một nghiên nhân này cũng cải thiện mức độ đau rõ rệt.Kết cứu khác của De Araujo và cộng sự cho thấy 16 quả nghiên cứu đã cho thấy hiệu quả của trong tổng số 17 bệnh nhân (chiếm 94,1%) hài phương pháp điều trị phẫu thuật TFCC qua nội lòng đến rất hài lòng với kết quả điều trị phẫu soi khớp cổ tay. 93,3% người bệnh thấy cải thuật [5]. Ruch và cộng sự thì thông báo trung thiện triệu chứng đau sau mổ 6 tháng. bình lực cầm nắm của cổ tay bên được phẫu *Đánh giá chức năng khớp cổ tay theo thuật đạt 88% so với bên lành và không còn đau thang điểm MMWS: như trước phẫu thuật [4]. Chad J. Miccuci và Thời điểm Sau mổ 3 Sau mổ 6 Christopher C. Schmidt cho biết có 95.7% Trước mổ đánh giá tháng tháng (22/23 bệnh nhân) cải thiện rõ rệt triệu chứng MMWS 94,3 đau và quay trở lại cuộc sống sinh hoạt, công 51,37,07 79,7 6,11 trung bình 4,58 việc và thể thao bình thường [5]. Trong nghiên Chức năng khớp cổ tay sau mổ được cải thiện cứu gần đây, năm 2015, Maysara A. Bayoumy và rõ rệt, có ý nghĩa thống kê với p
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 495 - THÁNG 10 - SỐ 1 - 2020 quá trình nghiên cứu. Có 1 bệnh nhân than chứng trong và sau mổ. phiền tê dọc các ngón tay, nơi chúng tôi đặt hệ Phẫu thuật nội soi khớp cổ tay là phương thống treo để kéo giãn khớp cổ tay, có thể liên pháp có hiệu quả điều trị những tổn thương của quan đến trọng lượng và thời gian kéo tạ. Vấn TFCC. Đây là phẫu thuật ít xâm lấn Việc phân đề này được cải thiện sau điều trị nội khoa 3 loại tổn thương góp phần quyết định hướng xử tháng. Không có bệnh nhân nào gặp biến chứng trí và điều trị những tổn thương đó nhằm cải nhiễm trùng sau phẫu thuật. thiện triệu chứng đau, trả lại chức năng lao động, sinh hoạt và vận động thể dục thể thao IV. KẾT LUẬN cho người bệnh. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng: - Tuổi trung bình của nhóm bệnh nhân TÀI LIỆU THAM KHẢO nghiên cứu: 29,9 6,66. Tỉ lệ nam/nữ là 1,5/1 1. Palmer AK. Triangular fibrocartilage complex - Nghề nghiệp chủ yếu là nhân viên văn lesions: a classification. J Hand Surg Am. 1989; 14:594-606. phòng và nội trợ 2. Felix H. Savoie III, Larry D. Field. AANA - Tổn thương tay thuận là 80% advanced arthroscopy: the elbow and wrist. - Triệu chứng lâm sàng chính là đau cổ tay. 2010;170-185 Điều trị nội khoa trên 3 tháng không đỡ. Thời 3. Corso SJ, Savoie FH, Geissler WB, et al. Arthroscopic repair of peripheral avulsions of the gian điều trị bảo tồn trung bình là 11,26,46 tháng triangular fibrocartilage complex of the wrist: a - Các bệnh nhân đều có tổn thương trên MRI multicenter study. Arthroscopy. 1997;13:78-84. cổ tay. XQ không có bất thường. 4. Conca M, Conca R, Pria AD. Preliminary Kết quả điều trị: exprience of fully arthroscopic repair of triangular - Mức độ đau giảm dần theo thời gian. Ở thời fibrocartilage complex lesions. Arthroscopy. 2004;20:79-82. điểm 6 tháng sau phẫu thuật 93,3% người bệnh 5. Chad JM, Christopher CS. Arthroscopic repair of thấy cải thiện triệu chứng đau. Có ý nghĩa thống kê. ulnar-sided triangular fibrocartilage comlex tears. - Chức năng khớp cổ tay được cải thiện tốt. Oper Tech Orthop. 2007;17:118-124. Điểm MMWS trung bình từ 51,3 7,07 (40 – 60 6. Maysara AB, et al. Short-term evaluation of arthroscopic outside-in repair of ulna side TFCC tear điểm) trước mổ đã tăng lên 94,3 4,58 (85 – with vertical mattress suture. J Orthop. 2015. 208:6. 100 điểm) sau mổ 6 tháng. 7. Slutsky D. Nagle D. Techniques in wrist and hand - Không có trường hợp nào gặp tai biến, biến arthroscopy. 2007;32-53 ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG CỦA PIASCLEDINE SAU 3 THÁNG ĐIỀU TRỊ BỆNH NHÂN THOÁI HÓA KHỚP GỐI NGUYÊN PHÁT GIAI ĐOẠN 1,2 Lê Thị Thanh1,3, Bùi Hải Bình2, Nguyễn Thị Ngọc Lan2 TÓM TẮT khớp gối) chỉ dùng Celebrex với mục đích tương tự. Đánh giá, theo dõi sau 3 tháng điều trị ở các tiêu chí 49 Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả và các tác dụng lâm sàng, xét nghiệm. Kết quả: Piascledine có tác không mong muốn của Piascledine trong điều trị THK dụng giảm đau, cải thiện tốt các triệu chứng cơ năng gối nguyên phát. Đối tượng, phương pháp nghiên và chức năng vận động qua các chỉ số: giảm VAS cứu: Nghiên cứu tiến cứu, can thiệp có nhóm chứng trung bình 2,3 điểm, giảm 53,2% WOMAC chung và gồm 111 bệnh nhân (163 khớp) THK gối nguyên phát tăng tỷ lệ thành công ở tháng thứ 3 gấp 3 lần so với ở giai đoạn 1,2 theo Kellgren và Lawrence, VAS từ 3-6 tháng đầu tiên và nhiều hơn so với nhóm chứng có ý điểm, chia thành hai nhóm: nhóm điều trị Piascledine nghĩa thống kê với p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2