KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU GHÉP MÀNG ỐI TƯƠI NHIỀU LỚP<br />
ĐIỀU TRỊ THỦNG GIÁC MẠC RỘNG<br />
LÊ ĐỖ THÙY LAN, DIỆP HỮU THẮNG, PHẠM THỊ ANH LAN, ĐỖ THANH HUYỀN,<br />
NGUYỄN ĐỨC TRƯỜNG XUÂN, PHẠM THỊ THỦY TIÊN, PHẠM NGUYÊN HUÂN<br />
<br />
Bệnh viện Mắt TP.Hồ Chí Minh<br />
TÓM TẮT<br />
Mục đích: Hiện nay, viêm loét giác mạc chiếm một tỷ lệ gây mù lòa khá cao, nhất<br />
là ở những vùng nông nghiệp. Với những loét giác mạc thủng rộng, điều trị bảo tồn tốt<br />
nhất là ghép giác mạc, nhưng giác mạc tươi rất khan hiếm. Vì vậy các tác giả đã nghiên<br />
cứu ghép màng ối tươi mhiều lớp điều trị thủng giác mạc rộng để bảo tồn mắt giai đoạn<br />
trung chuyển, chờ ghép giác mạc sau. Nơi thực hiện: Khoa Giác mạc - Bệnh viện Mắt<br />
TP. Hồ chí Minh.<br />
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu bao gồm 36 mắt bị viêm loét giác<br />
mạc do vi nấm hoặc vi trùng có lỗ thủng giác mạc rộng từ 5 – 8mm. Dùng màng ối tươi<br />
đã được ngân hàng mô TP. Hồ Chí Minh xử lý theo tiêu chuẩn Hoa Kỳ bảo quản ở nhiệt<br />
độ – 80C, cắt theo kích thước của khoan giác mạc lớn hơn lỗ thủng 2mm, xếp từ ba đến 4<br />
lớp đặt trên lỗ thủng, khâu liên tục mảnh ghép bằng chỉ nylon 10-0. Có một số mắt kết<br />
hợp lấy thể thuỷ tinh và cắt dịch kính trước. Thời gian theo dõi hậu phẫu trung bình 9<br />
tháng 1,8. Có 13 mắt đã được chuyển ghép giác mạc.<br />
Kết quả: 5 ca thị lực > 1/10 (13,90%), 8 ca thị lực ĐNT1 –5m (22,22%), 23 ca thị<br />
lực BBT (63,88%).<br />
Một số biến chứng sau mổ: Tăng nhãn áp thứ phát 6/36 mắt (16,66%), xuất huyết<br />
dưới màng ối 14/36 mắt (38,88%), xẹp tiền phòng 2/36 mắt (5,55%), bong mảnh ghép<br />
màng ối 5/36 mắt (13,88%), loét giác mạc tái phát trên mảnh ghép 1/36 mắt (2,77%),<br />
giãn lồi giác mạc 2/36 mắt (5,55%), không có trường hợp nào viêm mủ nội nhãn, bong<br />
võng mạc.<br />
Kết luận: Kết quả này cho thấy ghép màng ối tươi nhiều lớp có thể áp dụng được<br />
để chờ ghép giác mạc và có thể bảo tồn mắt thủng giác mạc rộng, giúp giảm tỉ lệ múc<br />
nội nhãn. Kết quả này sẽ được xem xét lâu dài để được ứng dụng rộng rãi.<br />
<br />
Màng ối tươi là một chất liệu có<br />
tác dụng sinh lý tương tự giác mạc, đã<br />
<br />
23<br />
<br />
được các tác giả thế giới nghiên cứu sử<br />
dụng thay thế các tổ chức bề mặt nhãn<br />
cầu bị hư hại, trong đó có giác mạc.<br />
<br />
bắt đầu thực hiện nghiên cứu từ tháng<br />
5/2003 đến tháng 5/2004.<br />
Nơi thực hiện: Khoa Giác mạc,<br />
<br />
Đối với những lỗ thủng nhỏ của<br />
giác mạc, các tác giả đã sử dụng nhiều<br />
chất liệu để bít lỗ thủng như keo sinh học<br />
<br />
Bệnh viện Mắt TP. HCM.<br />
1.2. Tiêu chuẩn lựa chọn:<br />
Tuổi: Từ trên 15 tuổi đến 60 tuổi.<br />
Giới: Cả nam và nữ.<br />
<br />
y học, mảnh plastic, hoặc phủ kết mạc,<br />
ghép màng ối tươi, màng ối đông khô…<br />
Tuy nhiên, với những lỗ thủng giác mạc<br />
rộng, chỉ có giác mạc là chất liệu bảo tồn<br />
tốt nhất. Nhưng ở Việt Nam nguồn cung<br />
cấp giác mạc hiến tặng còn rất hiếm, và<br />
<br />
<br />
<br />
vì vậy có nhiều mắt thủng giác mạc rộng<br />
mà tổ chức bán phần sau còn tốt phải bị<br />
múc bỏ vì thiếu chất liệu ghép bảo tồn.<br />
Do đó, chúng tôi đã mạnh dạn đặt vấn đề<br />
<br />
<br />
<br />
Hình thái lâm sàng:<br />
Thủng giác mạc rộng >5mm và<br />
8mm.<br />
Viêm mủ nội nhãn.<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br />
1.<br />
<br />
Đối tượng nghiên cứu:<br />
Chúng tôi tiến hành ghép màng ối<br />
<br />
2.<br />
<br />
tươi đa lớp trên bệnh nhân bị viêm loét<br />
giác mạc thủng rộng ngay khi nhập viện<br />
hoặc sau một thời gian điều trị.<br />
<br />
Phương pháp nghiên cứu:<br />
Nghiên cứu tiến cứu 36 trường hợp<br />
<br />
viêm loét giác mạc có lỗ thủng giác mạc<br />
rộng.<br />
2.1. Chuẩn bị phương tiện:<br />
- Khoan giác mạc có đủ kích thước từ<br />
<br />
1.1. Thời gian và nơi thực hiện:<br />
Thời gian tìm hiểu và thăm dò: Từ<br />
tháng 12/2002 đến tháng 4/2003, chúng<br />
tôi đã tham khảo các tài liệu về ghép<br />
<br />
7 – 9,5 ly.<br />
- Các dụng cụ phẫu thuật ghép.<br />
- Mảnh ghép màng ối tươi đã được cắt<br />
<br />
màng ối tươi nhiều lớp điều trị thủng<br />
giác mạc rộng sau viêm loét giác mạc<br />
<br />
lọc và bảo quản theo tiêu chuẩn của<br />
Ngân hàng mô Hoa Kỳ có kích thước 3 x<br />
<br />
của các tác giả trên thế giới.<br />
Thời gian thực hiện: Tháng 5/2003,<br />
<br />
5cm và được cung cấp từ Ngân hàng mô<br />
thành phố Hồ Chí Minh ở nhiệt độ – 8 oC.<br />
<br />
chúng tôi tiến hành chọn bệnh nhân và<br />
<br />
24<br />
<br />
đồ điều trị và kháng sinh đồ trong vòng 1<br />
tháng, thuốc giảm đau và nâng thể trạng<br />
07 ngày. Cắt chỉ khâu giác mạc sau 1–2<br />
tháng.<br />
Bệnh nhân được theo dõi kết quả<br />
mảnh ghép 1 tuần, 2 tuần, 1 tháng, 2<br />
tháng, sau đó mỗi 3 tháng đến khi đủ thời<br />
gian 12 tháng.<br />
Tiêu chuẩn đánh giá kết quả:<br />
Dựa vào thị lực trước và sau mổ.<br />
Tiến trình biểu mô hóa giác mạc<br />
nơi ghép màng ối.<br />
Các biến chứng xuất hiện trong<br />
thời gian hậu phẫu: tăng nhãn áp thứ<br />
phát, xuất huyết dưới mảnh ghép, bong<br />
mảnh ghép, xẹp tiền phòng, loét giác<br />
mạc nặng hơn do mô viêm còn sót phát<br />
triển lan tỏa.<br />
<br />
2.2. Phương pháp phẫu thuật:<br />
Xử lý lỗ thủng giác mạc thật sạch<br />
bằng cách lấy đi các mô viêm và mủ nơi<br />
lỗ thủng và trong tiền phòng. Nếu thấy<br />
thể thuỷ tinh (T3) phồng nhiều, nên lấy<br />
T3 và cắt bỏ một phần dịch kính trước, có<br />
thể cắt bỏ một phần mống mắt lộ ra nơi<br />
lỗ thủng để tránh mống mắt bám dính<br />
màng ối sau mổ.<br />
Cắt mảnh ghép màng ối bằng<br />
khoan giác mạc có kích thước rộng hơn<br />
lỗ thủng giác mạc 2 ly, có thể cắt nhiều<br />
mảnh (3–4 mảnh). Đặt các mảnh ghép<br />
màng ối xếp chồng lên nhau trên lỗ<br />
thủng, mặt đáy xuống dưới, mặt biểu mô<br />
lên trên.<br />
Khi các lớp xếp chồng lên nhau,<br />
khâu liên tục màng ối vào mép lỗ thủng<br />
bằng chỉ nylon 10-0. Sau đó kéo mép chỉ<br />
vừa đủ căng và thắt mũi chỉ cuối cùng.<br />
Dùng kim 26, bơm hơi vào tiền<br />
phòng.<br />
Tiêm kháng sinh Gentamycine<br />
dưới kết mạc.<br />
Theo dõi hậu phẫu:<br />
Bệnh nhân được theo dõi 07 ngày<br />
khám qua sinh hiển vi. Dùng thuốc nhỏ<br />
mắt kháng sinh và kháng nấm theo phác<br />
<br />
KẾT QUẢ<br />
36 mắt thủng giác mạc rộng sau<br />
loét được đánh giá kết quả về các mặt<br />
sau:<br />
1.<br />
Kết quả thị lực:<br />
Kết quả này được ghi nhận tùy vị<br />
trí lỗ thủng giác mạc. Thị lực trước mổ<br />
của 36 mắt đều rất thấp vì lỗ thủng rộng<br />
từ 5mm – 8mm, phần lớn thị lực ST(+)<br />
và BBT, vài trường hợp ĐNT < 1m.<br />
<br />
Bảng 1: Kết quả thị lực theo vị trí lỗ thủng<br />
Thị lực<br />
Vị trí lỗ thủng<br />
Trung tâm<br />
Cạnh rìa<br />
Cộng<br />
Tỉ lệ<br />
<br />
BBT<br />
20<br />
3<br />
23<br />
63,88%<br />
<br />
ĐNT 1m –<br />
5m<br />
2<br />
6<br />
8<br />
22,22%<br />
<br />
25<br />
<br />
> 1/10<br />
<br />
Cộng<br />
<br />
0<br />
5<br />
5<br />
13,90%<br />
<br />
22<br />
14<br />
36<br />
100%<br />
<br />
Trong 22 mắt sau ghép màng ối có<br />
vị trí lỗ thủng trung tâm, chúng tôi đã<br />
chuyển ghép giác mạc 13 mắt có kết quả<br />
thị lực sau thời gian theo dõi từ 3 – 6<br />
tháng như sau:<br />
Thị lực < 1/10: 8 mắt<br />
Thị lực > 1/10: 5 mắt<br />
<br />
Hiện nay vẫn đang tiếp tục theo dõi<br />
mảnh ghép giác mạc của 13 mắt này.<br />
2.<br />
Kết quả mảnh ghép màng ối:<br />
36 mắt được ghép màng ối tươi đa<br />
lớp bảo tồn thủng giác mạc rộng đã được<br />
theo dõi 12 tháng, thời gian theo dõi<br />
<br />
trung bình 9 tháng 1,8.<br />
Bảng 2: Kết quả mảnh ghép màng ối theo thời gian theo dõi hậu phẫu<br />
Thời gian<br />
<br />
Mảnh ghép<br />
Biểu mô hóa GM không hoàn<br />
<br />
1 tháng<br />
<br />
2 tháng<br />
<br />
3 - 12 tháng<br />
<br />
5 (13,88%)<br />
<br />
3 (8,33%)<br />
<br />
2 (5,55%)<br />
<br />
31 (86,12%)<br />
<br />
33 (91,67%)<br />
<br />
34 (94,45%)<br />
<br />
36 (100%)<br />
<br />
36 (100%)<br />
<br />
36 (100%)<br />
<br />
toàn<br />
Biểu mô hóa GM hoàn toàn<br />
Cộng<br />
<br />
Trong thời gian theo dõi mảnh ghép<br />
màng ối, có 5 mắt bị bong mảnh ghép<br />
chúng tôi phải ghép lại và theo dõi tiếp thì<br />
<br />
Xuất huyết dưới màng ối: 14 mắt<br />
(38,88%)<br />
Bong mảnh ghép màng ối: 5 mắt<br />
<br />
trong đó có 2 mắt biểu mô hóa giác mạc<br />
không hoàn toàn nên giác mạc bị giãn<br />
<br />
(13,88%)<br />
Xẹp tiền phòng: 2 mắt (5,55%)<br />
<br />
phồng lên, chúng tôi đã chuyển tiếp sang<br />
ghép giác mạc bảo tồn.<br />
<br />
Loét giác mạc tái phát: 1 mắt<br />
(2,77%)<br />
Giãn lồi giác mạc: 2 mắt (5,55%)<br />
Xử lý biến chứng: 6 mắt tăng nhãn<br />
<br />
3.<br />
<br />
Biến chứng:<br />
Các biến chứng thường xảy ra<br />
trong thời gian theo dõi hậu phẫu. Những<br />
biến chứng này bao gồm: tăng nhãn áp<br />
thứ phát, xuất huyết dưới mảnh ghép<br />
<br />
áp đã được hạ nhãn áp bằng thuốc, mảnh<br />
ghép không phồng nữa. 5 mắt bong mảnh<br />
ghép đã được ghép lại, 3 mắt biểu mô<br />
hóa giác mạc tốt , 2 mắt biểu mô hóa<br />
<br />
màng ối, bong mảnh ghép màng ối, xẹp<br />
tiền phòng, loét giác mạc tái phát do sót<br />
mô viêm khi xử lý vết thủng gây bông<br />
<br />
giác mạc không tốt đã chuyển sang ghép<br />
giác mạc bảo tồn. 2 mắt xẹp tiền phòng<br />
đã được xử lý bơm hơi tiền phòng lần 2<br />
<br />
mảnh ghép, giãn lồi giác mạc. Không<br />
gặp trường hợp nào viêm mủ nội nhãn,<br />
<br />
cho kết quả tốt. 1 mắt loét giác mạc tái<br />
phát đã được ghép màng ối xử lý cắt bỏ<br />
<br />
bong võng mạc.<br />
Tăng áp thứ phát: 6 mắt (16,66%)<br />
<br />
mô viêm cho kết quả tốt.<br />
<br />
26<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
1.<br />
Về phương pháp nghiên cứu:<br />
1.1. Chọn kích thước lỗ thủng giác<br />
<br />
triển tế bào biểu mô giác mạc. Đầu tiên,<br />
Lee và Tseng sử dụng màng ối để điều trị<br />
những khiếm khuyết biểu mô. Đến năm<br />
<br />
mạc:<br />
Đây là việc lựa chọn bắt buộc vì<br />
đối với những lỗ thủng giác mạc rộng từ<br />
<br />
2002, Abraham Solomon đã sử dụng<br />
màng ối bằng cách ghép nhiều lớp để<br />
điều trị loét giác mạc thủng rộng [3] báo<br />
<br />
5 – 8mm thường đi kèm phòi mống và<br />
các tổ chức khác của nội nhãn như thủy<br />
tinh thể, dịch kính... với kích thước giác<br />
mạc rộng nhiều sẽ cho kết quả thành<br />
<br />
cáo thành công 23/34 ca (67,64%), trong<br />
đó có 5 ca phải ghép màng ối lần 2. Ở<br />
Việt Nam phần lớn bệnh nhân sinh sống<br />
bằng nghề nông nên dễ bị loét giác mạc<br />
<br />
công không cao vì biểu mô giác mạc<br />
tăng sinh không đủ che lấp lỗ thủng.<br />
Với những lỗ thủng giác mạc rộng<br />
và sử dụng màng ối nhiều lớp để tạo độ<br />
<br />
và khi giác mạc thủng thường rộng và rất<br />
nặng lộ tổ chức nội nhãn, nếu không có<br />
chất liệu phù hợp để bù đắp lỗ thủng thì<br />
có chỉ định múc nội nhãn. Do đó, chúng<br />
<br />
dầy tương tự bề dầy giác mạc, chúng tôi<br />
thấy rằng màng ối có đủ áp lực ngăn<br />
chặn các tổ chức nội nhãn đẩy ra ngoài.<br />
Thời gian để biểu mô giác mạc tăng sinh<br />
<br />
tôi cũng mạnh dạn chọn màng ối tươi để<br />
ghép trong khi việc cung cấp giác mạc<br />
hiến tặng rất khan hiếm. Hơn nữa, mảnh<br />
ghép màng ối khi được chồng lên nhau<br />
<br />
trong 01 tháng để che lấp lỗ thủng khi<br />
màng ối bị tiêu hủy dần hoặc hòa lẫn với<br />
mô giác mạc. Kết quả về mảnh ghép đã<br />
cho thấy 34/36 mắt (94,45%) biểu mô<br />
<br />
nhiều lớp sẽ đạt được độ dầy bằng độ dầy<br />
giác mạc. Mảnh ghép màng ối của chúng<br />
tôi được cung cấp từ Ngân hàng Mô TP.<br />
Hồ Chí Minh đã được cắt lọc và bảo quản<br />
<br />
hóa giác mạc hoàn toàn và 2/36 mắt<br />
(5,55%) biểu mô hóa giác mạc không<br />
hoàn toàn và giác mạc bị giãn lồi ra<br />
trước. Điều này chứng tỏ với kích thước<br />
<br />
ở nhiệt độ – 80C theo tiêu chuẩn lấy mô từ<br />
Ngân hàng Hoa Kỳ đảm bảo giữ được tốt<br />
các thành phần của màng ối.<br />
<br />
lỗ thủng giác mạc rộng, chúng tôi có thể<br />
có chỉ định ghép màng ối tạm thời để bảo<br />
tồn, trong khi chờ ghép giác mạc lần 2.<br />
<br />
2.1. Thị lực:<br />
Kết quả về thị lực đã được ghi<br />
nhận theo vị trí lỗ thủng giác mạc. Chúng<br />
tôi nhận thấy những lỗ thủng ở vùng<br />
<br />
1.2. Chọn mảnh ghép màng ối:<br />
Màng đáy của màng ối là chất liệu<br />
mô có các thành phần như collagen type<br />
IV, laminin 1, laminin 5, fibronectin, và<br />
<br />
trung tâm thị lực trước và sau mổ hầu<br />
như không đổi. Thị lực của những mắt có<br />
lỗ thủng trung tâm chỉ đạt được BBT<br />
hoặc ĐNT< 1m.<br />
<br />
collagen type VII, là những chất tạo<br />
thuận lợi cho sự kết dính và giúp phát<br />
<br />
Với những lỗ thủng giác mạc cạnh<br />
rìa, tùy theo kích thước lỗ thủng mà thị<br />
<br />
2.<br />
<br />
27<br />
<br />
Về kết quả:<br />
<br />