intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả bước đầu sinh sản nhân tạo cá chạch lửa (Mastacembelus erythrotaenia)

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

59
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu sinh sản nhân tạo cá chạch lửa (Mastacembelus erythrotaenia Bleeker, 1870) được tiến hành tại Trung tâm Quốc gia Giống Thủy sản Nước ngọt Nam bộ từ năm 2010-2012. Bước đầu sinh sản nhân tạo thành công. Cá cái được tiêm bốn liều kích dục tố, mỗi liều tiêm cách nhau 12 đến 24 giờ. Cá đực được tiêm một liều vào thời điểm tiêm quyết định cho cá cái.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả bước đầu sinh sản nhân tạo cá chạch lửa (Mastacembelus erythrotaenia)

  1. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU SINH SẢN NHÂN TẠO CÁ CHẠCH LỬA (Mastacembelus erythrotaenia) Nguyễn Văn Hiệp1, Phạm Cử Thiện2, Phạm Văn Khánh1 TÓM TẮT Nghiên cứu sinh sản nhân tạo cá chạch lửa (Mastacembelus erythrotaenia Bleeker, 1870) được tiến hành tại Trung tâm Quốc gia Giống Thủy sản Nước ngọt Nam bộ từ năm 2010-2012. Bước đầu sinh sản nhân tạo thành công. Cá cái được tiêm bốn liều kích dục tố, mỗi liều tiêm cách nhau 12 đến 24 giờ. Cá đực được tiêm một liều vào thời điểm tiêm quyết định cho cá cái. Loại kích dục tố sử dụng là HCG. Liều tiêm 7.000 UI/kg. Sau 10 đến 17 giờ cá rụng trứng. Cá được vuốt trứng và sẹ và gieo tinh theo phương pháp nửa khô. Trứng thụ tinh nở sau 60 đến 64 giờ ở nhiệt độ 26,5 – 29oC. Tỷ lệ thụ tinh 12,0 – 70,0%, Tỷ lệ nở 18,0 – 60,5%, tỷ lệ sống cá giống ương đến 60 ngày tuổi đạt 30,2- 40,2%. Từ khóa: Mastacembelus, sinh sản nhân tạo, HCG, cá giống I. GIỚI THIỆU lửa phân bố ở các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long Hiện nay, cá cảnh rất có tiềm năng trong và trên hệ thống sông Sài Gòn – Đồng Nai. Cá ngành nuôi thủy sản và giải trí phục vụ cho nhu sống chủ yếu tầng đáy, những nơi có nhiều sỏi, cầu thị trường trong nước và xuất khẩu, đặc biệt đá nhỏ và hang hốc hay rễ cây (Nguyễn Xuân đang từng bước phát triển tại thành phố Hồ Chí Đồng, 2009). Cá chạch lửa ăn tạp, bắt mồi chủ Minh. Tuy nhiên, chỉ mới tập trung ở một ở số yếu vào ban đêm. Trong tự nhiên cá chạch ăn loài cá nhập nội như cá đĩa, cá Koi, La hán... chủ yếu là động vật như sinh vật đáy, ấu trùng Theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Xuân côn trùng, giun và một số thực vật thủy sinh. Cá Đồng (2009), thành phần cá nước ngọt bản địa chạch lửa tăng trưởng chậm, kích thước lớn nhất hoang dã có thể sử dụng làm cá cảnh tại khu vực đạt 100cm (Rainboth, 1996). Khó phân biệt cá Nam bộ khá phong phú gồm 149 loài. Trong đó, chạch lửa đực cái, chỉ phân biệt bằng cảm quan một số loài sinh sản tự nhiên dễ dàng nên được vào mùa sinh sản, cá cái có kích thước nhỏ, bụng khai thác, nuôi dưỡng, sinh sản để làm cá cảnh to mềm. Cá đực cùng tuổi có kích thước lớn hơn như cá chép, cá bảy màu, cá ăn muỗi, cá thia, cá cái, thân hình thon dài, vuốt ở hai bên lườn cá ba đuôi….Một số loài cá bản địa hoang dã bụng có sẹ màu trắng đục chảy ra. Cá chạch lửa tự nhiên tuy có thể làm cá cảnh như cá chạch trong tự nhiên đạt ít nhất 2 năm tuổi có thể tham lửa, nhưng chưa được chú ý nghiên cứu thuần gia sinh sản. Mùa vụ sinh sản vào khoảng tháng dưỡng sinh sản. 5 đến tháng 10 hàng năm, tập trung nhiều nhất Cá chạch lửa (Mastacembelus erythrotaenia tháng 7-9 (Nguyễn Xuân Đồng, 2009). Bleeker, 1870) thuộc bộ: Synbranchiformes, họ: Cá chạch lửa là loài cá đẹp về màu sắc, Mastacembelidae, giống: Mastacembelus. Cá hình dáng, thích nghi với nuôi trong bể kính, chạch lửa phân bố ở Thái Lan, Lào, Camphuchia, đang được thị trường rất ưa chuộng (Mekong Indonesia và Việt Nam. Ở Việt Nam, cá chạch River Commision, 2008). Hiện nay đã có nhiều 1 Trung tâm Quốc gia Giống Thủy sản Nước ngọt Nam bộ, Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản 2 Email: nguyenvanhiep1979@gmail.com 2 Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản 2 TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 3 - THAÙNG 6/2014 33
  2. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 nghiên cứu thành công về sinh sản chạch lá Fulton (%) = (W×100)/Lo3, trong đó W là khối tre (M. armatus), chạch lấu (P. favus), nhưng lượng toàn cơ thể (g) và Lo là chiều dài cá tính vẫn chưa có nghiên cứu nào về sinh sản nhân từ đầu mõm đến hết cuống đuôi (cm). Qua kết tạo cá chạch lửa. Nhằm góp phần tái tạo quả kiểm tra đánh giá mức độ thành thục, thời nguồn lợi tự nhiên và phát triển nghề nuôi cá gian thành thục và tiến hành sinh sản. Theo dõi cảnh tại thành phố Hồ Chí minh, đề tài nghiên các yếu tố môi trường như nhiệt độ, pH, DO, ghi cứu “Kỹ thuật sinh sản nhân tạo cá chạch lửa chép hàng ngày và định kỳ. (Mastacembelus erythrotaenia” được thực 2.3. Nghiên cứu sinh sản nhân tạo: loại hiện từ năm 2010-2012. kích dục tố, liều lượng kích dục tố, kỹ thuật cho Mục tiêu nghiên cứu: đẻ và ấp trứng - Cung cấp cá giống chạch lửa cho nuôi Kích dục tố cho cá chạch lửa đẻ là HCG làm cá cảnh, góp phần làm phong phú, đa dạng (Human Chorionic Gonadotropin). Liều sử dụng giống loài thủy sản của thị trường cá cảnh. là 7.000 UI/kg cá cái. Cá đực bằng 1/3 – 1/4 liều cá cái. Cho cá đẻ nhân tạo bằng cách vuốt trứng - Bảo vệ nguồn lợi tự nhiên. và vuốt tinh cho thụ tinh bằng phương pháp II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP nữa khô. Trứng sau khi cho thụ tinh rắc đều lên NGHIÊN CỨU giá thể và chuyển sang bể ấp. Xác định sự biến đổi đường kính trứng. Xác định thời gian phát 2.1. Tập hợp và thuần dưỡng đàn cá triển phôi bằng cách chụp ảnh trên kính hiển vi, bố mẹ 15 phút một lần. Tỉ lệ trứng thụ tinh được xác Cá bố mẹ thu thập ngoài tự nhiên, số lượng định khi trứng đạt đến giai đoạn phôi vị. Khi 100 con, trọng lượng trung bình 150g trở lên, trứng đến giai đoạn phôi vị, đếm tổng số trứng nuôi thuần dưỡng trong bể xi măng thể tích 15 thụ tinh, và tỉ lệ thụ tinh (%) = Tổng số trứng m3, mực nước 0,8 – 1 m, có giá thể cho cá trú thụ tinh/ Tổng số trứng trong mẫu × 100. Tỉ lệ ẩn. Thức ăn cho cá bố mẹ ăn là trùn chỉ, tép nhỏ. nở (%) được tính = Tổng số trứng nở/ Tổng số Khẩu phần ăn 3-5% trọng lượng thân. Bể nuôi trứng thụ tinh × 100. thuần dưỡng cá bố mẹ được sục khí 24/24 và 2.4. Ương nuôi cá bột lên cá hương và định kỳ thay nước 3 lần/tuần. Các yếu tố môi cá giống trường cần theo dõi là nhiệt độ, pH, DO. Theo Cá bột sau khi nở 3 ngày chuyển sang ương dõi sự thích nghi của cá với môi trường mới trong khay diện tích 20×30 cm. Cá ăn moina 15 trong thời gian từ 1 - 2 tháng sau đó đưa cá vào ngày đầu sau khi nở. Ngày thứ 15 – 30 cho ăn nuôi vỗ thành thục. moina và trùn chỉ, ngày thứ 30 – 50 cho ăn trùn 2.2. Nuôi vỗ thành thục chỉ và sau đó cho ăn tép nhỏ tươi (tép chết còn Sau khi thuần dưỡng cá 2 tháng bắt đầu tươi). Thay nước 1 lần/ngày. chuyển sang giai đoạn nuôi vỗ. Cá đực cá cái III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU thả nuôi chung một bể, tỷ lệ ghép 1/1, mật độ 3.1. Các yếu tố môi trường bể nuôi cá thả nuôi 0,02 - 0,1 kg/m2 bể. Sau khi nuôi vỗ chạch lửa 2 - 3 tháng, định kỳ kiểm tra đánh giá mức độ Nhiệt độ trong bể nuôi vỗ cá bố mẹ dao thành thục cá bố mẹ bằng quan sát ngoại hình động trong khoảng 27,4±1,2oC vào buổi sáng bên ngoài của cá cái (Độ to của bụng, mềm và và 29,2 ± 0,9 oC vào buổi chiều. pH dao động màu sắc của bộ phận sinh dục ngoài) và kiểm trong khoảng 8,8±0,51 vào buổi sáng và 9,2±0,5 tra tinh dịch cá đực bằng cách vuốt nhẹ hai bên vào buổi chiều. DO dao động trong khoảng lường bụng cá. Xác định tỷ lệ thành thục và độ 2,1±0,9mg/l vào buổi sáng và 3,9±1,5mg/l vào béo của cá chạch lửa, độ béo được tính theo buổi chiều. 34 TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 3 - THAÙNG 6/2014
  3. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 3.2. Kết quả tập hợp và thuần dưỡng cá Số lần cho ăn là 1 lần/ngày. Khẩu phần cho cá chạch lửa ăn 3-5% trọng lượng thân/ngày. Định kỳ thay Cá chạch lửa tập hợp từ 22/9/2010 đến nước 3 lần/tuần, lượng nước thay 60-70%. Sau 5/3/2011 được tổng cộng 107 cá thể với trọng khi thuần dưỡng đến ngày 25/3/2011 đạt tỷ lệ lượng cá nhỏ nhất 50,9 gam với chiều dài 25,9 sống 77,57% (83 / 107 con). cm và trọng lượng cá lớn nhất là 243,9 gam với chiều dài 41,1 cm. Cá khi tập hợp về được tắm trong nước muối 2% sau đó đưa vào bể thuần dưỡng có thể tích 15m3/bể, độ sâu nước 0,9m, có sục khí. Cá được cho ăn trùn chỉ, tép tươi sống và tép đông lạnh (giai đoạn thuần dưỡng). Hình 1. Cá chạch lửa 3.3. Kết quả nuôi vỗ thành thục cá tra thành thục một lần (năm 2011) và định kỳ 2 chạch lửa tháng kiểm tra thành thục một lần (năm 2012). Sau khi tập hợp và thuần dưỡng đến tháng Kết quả kiểm tra đánh giá mức độ thành thục 01/2011, chọn cá chuyển sang nuôi vỗ thành cá chạch lửa bố mẹ chủ yếu dựa vào các yếu thục. Số lượng cá được chọn đưa vào nuôi vỗ tố ngoại hình của cá như độ lớn của bụng, hình là 15 con. Cá có trọng lượng trên 100 gam/con, dạng và màu sắc của lỗ sinh dục (Hình 2). Kết cá khỏe mạnh, không bị dị tật, dị hình. Sau thời quả kiểm tra thành thục cá chạch lửa năm 2011 gian nuôi vỗ 2 tháng, định kỳ mỗi tháng kiểm và 2012 thể hiện ở đồ thị 1. Đồ thị 1. Tỷ lệ cá có dấu hiệu thành thục năm 2011 và 2012 TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 3 - THAÙNG 6/2014 35
  4. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 Qua kết quả cho thấy do đàn cá mới tập dụng cho cá cái là liều dẫn 1: 800 UI/kg; liều hợp từ tự nhiên có nguồn gốc, địa điểm đánh dẫn 2: 1200 UI/kg; liều sơ bộ: 1500 UI/kg; liều bắt khác nhau và nuôi trong điều kiện nhân tạo quyết định 3500 UI/kg. Thời gian giữa các lần nên sự thành thục sinh dục của đàn cá không tiêm 12 đến 24 giờ. Liều sử dụng cho cá đực là đồng nhất. Tuy nhiên tỷ lệ thành thục của đàn 1/4 – 1/3 tổng liều cá cái và tiêm cùng thời gian cá cũng tăng theo thời gian nuôi vỗ (Đồ thị 1). tiêm quyết định cá cái. Tỷ lệ đực cái là 2 đực, Tỷ lệ thành thục cũng tăng dần từ tháng 5 và đạt 1 cái. Sau khi tiêm quyết định 10 giờ bắt đầu cao nhất vào tháng 9. Năm 2011 cá đực có tỷ lệ kiểm tra cho đẻ. Vuốt trứng cá cái ra thau nhỏ thành thục cao hơn cá cái trong thời gian nuôi rồi vuốt tinh cá đực vào khuấy đều, thêm nước vỗ nhưng năm 2012 cá cái có tỷ lệ thành thục vào khuấy đều để trứng thụ tinh, sau đó rửa sạch thành thục cao hơn cá đực do cá đã thích nghi trứng bằng nước sạch nhiều lần rồi rải trứng lên với điều kiện nuôi nhốt. giá thể và chuyển sang bể ấp. Trứng cá chạch 3.4. Kết quả sinh sản nhân tạo lửa thuộc loại trứng dính, có màu vàng. Kết quả cho sinh sản năm 2011 và 2012 theo (bảng 1). Kích dục tố cho cá chạch lửa đẻ là HCG (Human Chorionic Gonadotropin). Liều sử Bảng 1. Kết quả cho sinh sản năm 2011 và 2012 Sức Số Số cá Trọng sinh cá bột Số lượng Số Tỉ lệ Số sản Tỉ lệ Thời Tỉ lệ mới hết lượng trung lượng rụng trứng thực tế thụ Đợt gian nở nở cá cái bình cá đẻ trứng thu (trứng/ tinh noãn sinh sản (%) sau (con) cá cái (con) (%) được (%) hoàng kg cá 24 (g) (con) cái) giờ 1 9/2011 2 262 2 50 2172 6.000 46 50,0 500 98 2 10/2011 5 252 2 40 4434 7.420 12 55 300 87 3 11/2011 3 220 2 66 1573 3575 16,3 55 140 3 4 6/2012 2 300 1 50 1800 6.000 33,5 18,0 110 49 5 8/2012 1 600 1 100 2200 3700 34,0 60,3 450 51 6 10/2012 2 330 1 100 1680 5.090 55 60,5 420 35 7 10/2012 1 320 1 100 720 2250 70 55 280 50 8 12/2012 1 390 1 100 1600 4100 60 50 470 Cộng 16179 2200 373 Tỷ lệ rụng trứng của các đợt sinh sản không nhóm tác giả, nguyên nhân cá bột bị hao hụt ổn định. Có thể là do cá cái mới (cá tơ) được nhiều sau khi nở có thể là (1) hao hụt tự nhiên nuôi vỗ trong môi trường nhân tạo trong một và là đặc trưng của loài, (2) do đàn cá tập hợp thời gian ngắn nên chất lượng sản phẩm sinh trong tự nhiên về mới trưởng thành (cá tơ), chất dục chưa tốt. Để khắc phục tình trạng tỷ lệ thụ lượng các sản phẩm sinh dục cả cá đực và cá cái tinh thấp, các thử nghiệm sinh sản trong năm đều chưa đạt giai đoạn chín mùi, (3) các thao 2012 đều lấy tinh dịch của từ 2-3 cá đực (lấy tác trong quá trình thụ tinh chưa hợp lý như thời trước và bảo quản lạnh) và thụ tinh cho trứng gian vuốt trứng và tinh trùng kéo dài ảnh hưởng của một cá cái. Vì vậy tỉ lệ thụ tinh cũng được đến chất lượng thụ tinh. Ngoài ra các yếu tố như cải thiện và nâng cao hơn. Theo nhận định của môi trường chất lượng nước để ấp trứng như 36 TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 3 - THAÙNG 6/2014
  5. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 nhiệt độ và oxy cũng ảnh hưởng đến sự phát Trứng cá chạch lửa M. erythrotaenia thuộc triển của trứng, gía thể dính trứng cũng có thể loại trứng dính. Trứng cá chạch lửa thụ tinh ảnh hưởng đến chất lượng phát triển phôi và nở sau 64 giờ ở nhiệt độ 26,5 – 29oC (Hình 3). chất lượng cá mới nở. Trong khi đó thời gian trứng cá chạch lấu M. 3.5. Kết quả ấp trứng favus nở 55 giờ ở nhiệt 28-30oC. Hình 3. Quá trình phát triển phôi cá chạch lửa 3.6. Kết quả ương Cá bột sau khi nở 3-4 ngày hết noãn hoàng cho ăn 3-5 con/ml. Ngày 20-30 cho ăn moina và và được chuyển sang bể ương, tỷ lệ sống đến 60 trùn chỉ, lương moina cho ăn 5 con/ml và lượng ngày tuổi đạt từ 30,2-40,2% (Bảng 2). Trong 10 trùn chỉ sống 20% trọng lượng thân cá. Định kỳ ngày đầu cho ăn moina, lượng moina cho ăn 3 thay nước 3 ngày/lần. Tỷ lệ sống cá chạch lửa, con/ml. Ngày 10-20 cho ăn moina, lượng moina trung bình 36,6%. TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 3 - THAÙNG 6/2014 37
  6. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 Bảng 2. Kết quả ương cá bột lên cá giống. Số ngày Số cá Tỷ lệ Đợt Thời Số cá bột Chiều dài Khối lượng ương giống sống ương gian (con) cá (cm) (gam) (ngày) (con) (%) 1 9/2011 60 98 33 4,22± 0,15 1,12± 0,05 34,1 2 10/2011 60 87 35 4,32±0,22 1,95±0,03 40,2 3 6/2012 60 49 19 4,15±0,32 1,88±0,12 39,5 4 8/2012 65 51 16 4,40±0,44 1,71±0,08 30,2 5 10/2012 59 35 14 4,42±0,54 1,77±0,11 40,0 6 10/2012 63 50 18 4,35±0,55 1,21±0,77 36,0 Cộng 370 135 36,6 IV. THẢO LUẬN Theo kết quả nhận thấy các yếu tố môi hạn như cá chạch lấu tỷ lệ sống 93%. Kết quả trường thích hợp cho hoạt động sống của cá. kiểm tra sau 1 tháng thuần dưỡng cho thấy cá Tuy nhiên pH ở mức cao hơn các đối tượng cá đã hoàn toàn thích nghi trong điều kiện bể nuôi, cùng giống khác chẳng hạn như cá chạch lấu sức khỏe tốt, nhưng chưa có biểu hiện phát dục (buổi sáng 7,4±0,3 chiều 8,2±0,5) nhưng sự thành thục. chênh lệch trong ngày nằm trong giới hạn cho Rất khó phân biệt cá chạch lửa đực và cái phép. Theo Boyd (1990), nhiệt độ thích hợp cho bằng các chỉ tiêu hình thái bên ngoài ở giai đoạn đa số các loài cá nuôi từ 20-300C nhưng giới hạn cá chưa thành thục sinh dục. Tuy nhiên khi cá đã cho phép từ 10-400C. Vì vậy cá con chạch lửa thành thục và vào mùa sinh sản thì có thể phân có khả năng sinh trưởng và phát triển tốt ở điều biệt bằng ngoại hình, độ lớn của bụng cá cái và kiện nhiệt độ này. Trong khi đó, pH thích hợp của bộ phận sinh dục phụ của cá đực và cá cái cho sự phát triển của cá trong khoảng từ 6,5-9, tương đối rõ ràng. Vào mùa sinh sản, bụng con pH thấp hay cao quá cũng ảnh hưởng đến sinh cá cái thành thục sinh dục thì căng to, trong khi trưởng của cá. Hàm lượng oxy hoà tan trong con đực thì bụng vẫn thon. Cá cái có lỗ sinh dục thời gian nuôi rất ổn định do sục khí liên tục và to, hơi lồi ra ngoài, màu hơi hồng, nằm gần với sử dụng thức ăn là tép bò và trùn chỉ, nước khá lỗ hậu môn hơn lỗ sinh dục của cá đực. Cá đực sạch nên hàm lượng oxy hòa tan không bị giảm khi thành thục có thân thon, lỗ sinh dục nhỏ, mạnh vào đêm. tròn, hơi lõm (hình 2), kích cỡ lớn và thon dài Qua thời gian thuần dưỡng 1 tháng, tỷ lệ hơn cá cái cùng lứa. Kết quả kiểm tra độ béo cá còn sống đạt 77,57%. Tỷ lệ sống trong quá cho thấy cá chạch lửa có tích luỹ năng lượng trình thuần dưỡng không cao nguyên nhân do bắt đầu từ tháng 3 và sau đó tăng dần đến đỉnh cá quá hiếm, không thu thập được nhiều nên điểm tháng 9, đây là dấu hiệu cho thấy cá đang nhóm nghiên cứu vẫn phải tiến hành lựa chọn tích lũy năng lượng để chuyển hóa thành tế bào thu mua những cá thể đạt yêu cầu tương đối để trứng (Đồ thị 1). Kết quả kiểm tra thành thục kịp mùa vụ nuôi vỗ sinh sản. Ngư dân đánh bắt (đồ thị 2) cho thấy trong quá trình nuôi vỗ cá có bằng cách câu hoặc chà lưới, cộng với quảng dấu hiệu thành thục tốt. Trong hai lần kiểm tra đường vận chuyển khá xa nên cũng làm yếu sức tháng 3 và tháng 4 cá chưa có dấu hiệu thành cá dẫn đến cá bị sây sát nhiều khi thu mua. So thục, đến lần kiểm tra tháng 5 cá bắt đầu có dấu sánh với các loài cá khác dễ đánh bắt và chọn hiệu thành thục, điều này cho thấy mùa vụ sinh được cá khoẻ mạnh nên tỷ lệ sống rất cao chẳng sản của cá chạch lửa vào đầu mùa mưa và tập 38 TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 3 - THAÙNG 6/2014
  7. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 trung vào tháng 7-9, kết quả này giống kết quả Liều lượng kích dục tố HCG là 7.000 UI/ nghiên cứu của Nguyễn Xuân Đồng (2009). Tuy kg cá cái. nhiên, năm 2011 tỷ lệ cá chạch lửa thành thục Loại trứng cá chạch lửa là trứng dính. chậm hơn so với năm 2012, có thể do cá chưa Tỷ lệ sống cá chạch lửa bột lên hương 60 thích nghi tốt trong điều kiện nuôi nhốt và cho ngày tuổi là 30,2-40,2%. sinh sản nhân tạo. Loại kích dục tố đươc sử dụng để kích 5.2. Đề xuất thích sinh sản nhân tạo nhiều loài cá nước ngọt Nghiên cứu hoàn thiện quy trình sản xuất cũng như nước mặn là HCG. Sử dụng đơn HCG giống cá chạch lửa. để kích thích sinh sản cho kết quả khá cao và Nghiên cứu tìm ra biện pháp kiểm tra giai ổn định trên các loài cá chạch khác tại Đồng đoạn phát triển buồng trứng và thử nghiệm Bằng Sông Cửu Long như trên cá chạch sông với các loại kích dục tố khác như: LH-LRHa (Macrognathus siamensis) thì HCG gây rụng + DOM và não thùy thể cá chép. trứng 100% và trên cá chạch lấu (Mastacembelus Tìm giải pháp thụ tinh nhân tạo để tăng tỷ favus Hora) thì có kết quả cá rụng trứng 100%, lệ thụ tinh và tỷ lệ nở. tỷ lệ thụ tinh 68,5-73,3%. Kết quả sử dụng trên cá chạch lấu (Mastacembelus armatus) của Phan Phương Loan (2010) cũng cho tỷ lệ rụng LỜI CẢM ƠN trứng 100%, tỷ lệ nở đạt 91% trở lên. Cá đực Nhóm đề tài xin cảm ơn Lãnh đạo Trung chỉ tiêm 1 liều bằng 1/3 liều của cá cái, thời tâm Quốc gia giống Thuỷ sản Nước ngọt Nam gian tiêm cùng lúc với liều quyết định của cá bộ đã tạo điều kiện cho thực hiện đề tài. Xin cái. Đối với cá chạch lửa việc sử dụng HCG để chân thành cảm ơn toàn thể anh em trong Trung kích thích sinh sản cũng cho kết quả rụng trứng tâm đã tham gia giúp đỡ thực hiện đề tài thành tuy nhiên tỷ lệ thụ tinh và tỷ lệ nở thấp do lần công tốt đẹp. đầu tiếp cận sinh sản cá chạch lửa, cá còn tơ và Chân thành cảm ơn! mới thích nghi môi trường sống nhân tạo. Chưa có biện pháp kiểm tra chính xác giai đoạn phát TÀI LIỆU THAM KHẢO triển của buồng trứng cá, thời gian trứng nở kéo dài (đến 64 giờ). Tỷ lệ sống giai đoạn ương từ Tài liệu tiếng Việt bột lên giống của cá chạch lửa chỉ ở mức tương Nguyễn Xuân Đồng, 2009. Nghiên cứu đặc điểm sinh đối so với các loài cá khác. Tuy nhiên, thức ăn học một số loài cá có khả năng thuần hóa để làm cho cá chạch lửa là moina và trùn chỉ rất phù cá cảnh ở thủy vực nội địa các tỉnh Nam bộ, Báo hợp cho cá bột và cá giống của chạch lửa. cáo nghiện thu đề tài, Sở khoa học công nghệ Tp Hồ Chí Minh, 96 trang. V. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT Nguyễn Tường Anh, 1999. Một số vấn đề về nội tiết học sinh sản cá, nhà xuất bản Nông nghiệp Hà 5.1. Kết luận Nội, 238 trang. Cá chạch lửa thích nghi tốt trong điều kiện Trương Thủ Khoa, Trần Thị Thu Hương, 1993. Định nuôi nhân tạo. loại cá nước ngọt Đồng bằng sông Cửu Long, Đại Cá chạch lửa bắt đầu có dấu hiệu thành thục học CầnThơ, trang 138-139. vào tháng 5 và tham gia sinh sản vào tháng 6 Phan Phương Loan, 2010. Xây dựng quy trình sản đến tháng 10. xuất giống nhân tạo cá chạch lấu (Mastacembelus Cá chạch lửa thành thục 100% trong điều armatus) tại An Giang, Báo cáo khoa học đề tài kiện nuôi nhân tạo. cấp tỉnh, 70 trang. TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 3 - THAÙNG 6/2014 39
  8. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 Pravdin, 1963. Hướng dẫn nghiên cứu cá, Nhà xuất bản Tài liệu tiếng Anh Khoa học Kỹ thuật Hà Nội, Phạm Thị Minh Giang Boyd, E., C., 1990. Water quality in pond for dịch, 276 trang. aquaculture. Birmingham publishing Co. Đặng Văn Trường, 2010. Nghiên cứu xây dựng quy Birmingham, Alabama, 482pp. trình công nghệ sản xuất giống cá chạch lấu Rainboth, W. J., 1996. Fishes of the Cambodian (Mastacembelus favus Hora, 1923), Báo cáo tổng Mekong, FAO, Rome, 265 pp. kết đề tài cấp Bộ, 47 trang. PRELIMINERY RESULT OF INDUCED SPAWNING OF Mastacembelus erythrotaenia Nguyen Van Hiep1, Pham Cu Thien2, Pham Van Khanh1 ABSTRACT Research on induced spawning of Mastacembelus erythrotaenia Bleeker, 1870 was carried out in National Breeding Center for Southern Freshwater Aquaculture in 2010-2012 and succeeded in propagation with some preliminery results. Female broodstock was injected HCG four times with total dose of 7,000 UI/ kg female, the interval between the injection was 12-24 hours. Male broodstock was injected only one time at the final injection for female. Eggs were released after final injection from 10 to 17 hours. Egg and milt was stripped and fertilization was applied and then incubated in the trays. Fertile rate was 12.0-70.0%. Hatchling rate was 18.0 – 60.5%, after 60-64 hours of incubation at the temperature of 26.5 – 29.0oC. The survival rate of fin- gerling after 60-day nursing in tray was 30.2-40.2%. Keywords: Mastacembelus, induced spawning, HCG, fingerling Người phản biện: TS. Nguyễn Tuần Ngày nhận bài: 10/02/2014 Ngày thông qua phản biện: 28/02/2014 Ngày duyệt đăng: 30/3/2014 1 National Breeding Center for Southern Freshwater Aquaculture, Research Institute for Aquaculture No.2 Email: nguyenvanhiep1979@gmail.com 2 Research Institute for Aquaculture No.2 40 TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 3 - THAÙNG 6/2014
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2