intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả các thăm dò cổ tử cung trên bệnh nhân nhiễm Human papilloma virus các type nguy cơ cao tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

7
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Kết quả các thăm dò cổ tử cung trên bệnh nhân nhiễm Human papilloma virus các type nguy cơ cao tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương trình bày mô tả kết quả các phương pháp thăm dò cổ tử cung trên bệnh nhân nhiễm HPV các type nguy cơ cao tại Bệnh viện Phụ Sản Trung Ương từ 01/08/2020 đến 31/01/2021.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả các thăm dò cổ tử cung trên bệnh nhân nhiễm Human papilloma virus các type nguy cơ cao tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương

  1. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC - TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG NĂM 2023 KẾT QUẢ CÁC THĂM DÒ CỔ TỬ CUNG TRÊN BỆNH NHÂN NHIỄM HUMAN PAPILLOMA VIRUS CÁC TYPE NGUY CƠ CAO TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN TRUNG ƯƠNG Nguyễn Thị Thủy1, Nguyễn Quốc Tuấn2 TÓM TẮT 35 được đào tạo tốt, để phát hiện sớm, và qua đó Mục tiêu: Mô tả kết quả các phương pháp chẩn đoán sớm các tổn thương bất thường ở cổ tử thăm dò cổ tử cung trên bệnh nhân nhiễm HPV cung. các type nguy cơ cao tại Bệnh viện Phụ Sản Từ khóa: HPV các type nguy cơ cao, cổ tử Trung Ương từ 01/08/2020 đến 31/01/2021. cung. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, tiến cứu. Có 250 trường hợp được đưa SUMMARY vào nghiên cứu. Kết quả: Tỉ lệ nhiễm đơn type RESULTS OF INSPECTION METHODS HPV là 83,6%; đa type 16,4%. Tuổi trung bình ON CERVIX OF PATIENTS INFECTED 38,04±8,4. Kết quả TBH cổ tử cung: không tổn WITH HIGH RISK HUMAN thương biểu mô 17,2%; bất thường 82.8%. Đa số PAPILLOMA VIRUS AT NATIONAL các bất thường tập trung ở nhóm 30-54 tuổi. HOSPITAL OF OBSTETRICS AND Trong nhóm 25-29 tuổi: Tỉ lệ ≤ LSIL chiếm GYNECOLOGY 88,4%. Ở nhóm 55-65 tuổi: tỉ lệ tổn thương ≥ Objective: To describe the results of HSIL là 58,3%. Nhiễm HPV type 16 hoặc đa inspection methods on cervix of patients infected type, làm tăng tỉ lệ bất thường hơn nhiễm đơn with High-risk Human Papilloma Virus at type. Kết quả soi CTC, nhiễm HPV type 16, hình National hospital of obstetrics and gynecology ảnh bất thường chiếm 90,9%; nhiễm đa type, from 01/08/2020 to 31/01/2021. Methods: 100% hình ảnh bất thường. Kết quả mô bệnh học Cross‐sectional study. Resuls: The rate of HPV cổ tử cung: Ung thư biểu mô xâm nhập chỉ gặp ở single infection was 83.6%; multitype 16.4%. nhóm trên 30 tuổi. Có 2 trường hợp ung thư biểu Average age 38.04±8.4. ThinPrep cytologic test: mô vảy tại chỗ ở nhóm 25-29 tuổi. Kết luận: Xét normal 17.2%; abnormal 82.8% (focus on 30-54 nghiệm phát hiện HPV có tính chất khách quan, years old). At 25-29 years of age: rate ≤ LSIL is các thăm dò cổ tử cung lại có tính chất chủ quan, 88.4%, 55-65 years old: ≥ HSIL is 58.3%. do đó cần phối hợp thực hiện tại các bệnh viện Infection with HPV type 16 or multiple types, chuyên khoa, cần có một đội ngũ cán bộ kỹ thuật increases the incidence of abnormalities more than single-type infections. Cervical Colposcopy: HPV type 16 infection, abnormal image accounts 1 Trường Đại Học Y Dược Hải Phòng for 90.9%; multi-type infection, 100% abnormal 2 Bệnh viện Phụ sản Trung Ương image. Cervical histology: Invasive squamous Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Thủy cell carcinoma is seen only over 30 years old. Email: nththuy@hpmu.edu.vn There were 2 cases of squamous cell carcinoma Ngày nhận bài: 6.6.2023 in situ in 25-29 years old. Conclusion: HPV Ngày phản biện khoa học: 12.6.2023 testing is objective, cervical screening methods Ngày duyệt bài: 26.6.2023 254
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 529 - THÁNG 8 – SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 are subjective, so it needs to be coordinated in Được chẩn đoán nhiễm HPV nguy cơ cao specialized hospitals, a team of trained bằng xét nghiệm HPV real-time PCR gồm technicians is required. good, for early detection, các type HPV: 16, 18 và 12 type nguy cơ cao and thereby early diagnosis of abnormal lesions khác (31, 33, 35, 39, 45, 51, 52, 56, 58, 59, in the cervix. 66, 68). Keywords: High-risk Human Papilloma ✓ Được làm tế bào học cổ tử cung (Thin virus, cervical. Prep test) ✓ Được soi CTC I. ĐẶT VẤN ĐỀ ✓ Có đầy đủ thông tin cần cho nghiên Nhiễm Human Papilloma Virus (HPV) cứu các type nguy cơ cao (NCC), tồn lưu dai ✓ Đồng ý tham gia nghiên cứu dẳng là nguyên nhân chính dẫn đến ung thư Tiêu chuẩn loại trừ cổ tử cung (UTCTC). Hiện chưa có thuốc - Âm tính với HPV nguy cơ cao đặc trị virus nói chung, và HPV nói riêng. - Không được làm Thinprep Pap Test UTCTC là loại ung thư đặc biệt vì có - Không được soi CTC hoặc chống chỉ thời gian tiến triển từ giai đoạn nhiễm HPV định soi CTC đến ung thư là 15-20 năm. - Không có đủ thông tin cho nghiên cứu Do đó, các phương pháp sàng lọc, thăm - Không đồng ý tham gia nghiên cứu dò cổ tử cung (CTC) trên bệnh nhân nhiễm Địa điểm nghiên cứu: Bệnh viện Phụ Human Papilloma Virus, nhất là các type sản Trung Ương. nguy cơ cao, có vai trò đặc biệt quan trọng Thời gian nghiên cứu: Từ 01/08/2020 để phát hiện sớm, và qua đó chẩn đoán sớm đến 31/01/2021. các tổn thương bất thường để đưa ra hướng Phương pháp nghiên cứu điều trị ban đầu hiệu quả, giúp giảm tỉ lệ mắc Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả và tử vong do UTCTC tại Việt Nam. cắt ngang, tiến cứu. Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu Chọn mẫu nghiên cứu: với mục tiêu: Mô tả kết quả các phương Cỡ mẫu nghiên cứu được tính theo công pháp thăm dò cổ tử cung trên bệnh nhân thức: nhiễm HPV các type nguy cơ cao tại Bệnh viện Phụ Sản Trung Ương từ 01/08/2020 n= đến 31/01/2021. n: số bệnh nhân cần lấy, α = 0,05, ∆ = 0,04 II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU p: Tỉ lệ tổn thương nghi ngờ ung thư Đối tượng nghiên cứu (ĐTNC): Tất cả CTC trên soi ở bệnh nhân có kết quả tế bào các bệnh nhân đến khám phụ khoa tại Khoa âm đạo – CTC nhiễm HPV theo tác giả Cung khám bệnh Bệnh viện Phụ sản Trung Ương Thị Thu Thủy là 10,1% [4]. Từ đó, tính được (BVPSTW) trong thời gian từ 01/08/2020 đến 31/01/2021, phù hợp với tiêu chuẩn lựa cỡ mẫu n = 218 chọn và tiêu chuẩn loại trừ dưới đây. Lấy mẫu thuận tiện và không xác suất. Tiêu chuẩn lựa chọn đối tượng nghiên Lấy tất cả những BN được chẩn đoán nhiễm cứu: HPV nguy cơ cao trong thời gian nghiên 255
  3. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC - TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG NĂM 2023 cứu, thỏa mãn các tiêu chuẩn lựa chọn và Các biến số của nghiên cứu: Tuổi, kết loại trừ, cỡ mẫu tối thiểu phải lấy là 218 quả định type HPV, kết quả khám lâm sàng bệnh nhân. Cỡ mẫu thực tế trong nghiên cứu CTC bằng mắt thường, kết quả soi CTC, kết là 250 bệnh nhân. quả tế bào học (TBH) CTC, kết quả mô bệnh học (MBH) CTC. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Kết quả định type HPV nguy cơ cao Bảng 1. Tỉ lệ HPV nguy cơ cao theo nhóm tuổi Nhóm tuổi 25 - 29 30 - 54 55 - 65 n % HPV Type 16 14 43 9 66 26,4 Type 18 2 25 1 28 11,2 1/12 type NCC khác 23 90 2 115 46 Đa type 4 37 0 41 16,4 Tổng 43 195 12 250 100 Khám lâm sàng cổ tử cung bằng mắt thường Bảng 2. Hình ảnh CTC khi khám bằng mắt thường CTC khi nhìn bằng mắt thường n % Bình thường 219 87,6 Nghi ngờ 23 9,2 Sùi loét, chảy máu 8 3,2 Tổng số 250 100 Kết quả tế bào học cổ tử cung (ThinPrep) theo nhóm tuổi Bảng 3. Kết quả tế bào học cổ tử cung theo nhóm tuổi Nhóm tuổi 25 - 29 30 - 54 55 - 65 Tổng TBH n (%) n (%) n (%) n (%) Không tổn thương BM 8 34 1 43 17,2 ASCUS 10 45 1 56 22,4 ASC-H 0 5 0 5 2,0 LSIL 20 70 3 93 37,2 HSIL 5 36 5 46 18,4 K BM vảy xâm nhập 0 1 0 1 0,4 AGUS 0 4 1 5 2,0 K BM tuyến 0 0 1 1 0,4 Tổng 43 195 12 250 100 256
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 529 - THÁNG 8 – SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 Liên quan nhiễm HPV NCC với tế bào học cổ tử cung Bảng 4. Liên quan nhiễm HPV NCC với TBH Bất thường Bình K vảy TBH ASC ASC-H LSIL HSIL AGUS K tuyến thường XN HPV 11 18 2 20 13 1 1 1 Type 16 16,7% 27,3% 3% 30,3% 19,7% 1,5% 1,5% 1,5% 13 5 0 9 1 0 1 0 Type 18 46,4% 17,9% 0% 32,1% 3,6% 0% 3,6% 0% 16 27 2 50 19 0 1 0 1/12 type NCC khác 13,9% 23,5% 1,7% 43,5% 16,5% 0% 0,9% 0% 5 6 1 14 13 0 2 0 Đa type 12,2% 14,6% 2,4% 34,1% 31,7% 0% 4,9% 0% 43 56 5 93 46 1 5 1 Tổng 17,2% 22,4% 2% 37,2% 18,4 0,4% 2% 0,4% p 0,001 < 0,05 Kết quả hình ảnh soi CTC Bảng 5. Kết quả hình ảnh soi CTC Hình ảnh Bình thường Vết trắng mỏng Vết trắng dày Nghi ngờ Tổng soi CTC n(%) n(%) n(%) K n(%) n(%) HPV 6 22 25 13 66 Type 16 9,1% 33,3% 37,9% 19,7% 100% 4 13 9 2 28 Type 18 14,3% 46,4% 32,1% 7,2% 100% 21 53 36 5 115 1/12 type NCC khác 18,3% 46,1% 31,3% 4,3% 100% 0 20 11 10 41 Đa type 0% 48,8% 26,8% 24,4% 100% 31 108 81 30 250 Tổng 12,4% 43,2% 32,4% 12,0% 100% p 0,005 < 0,05 Liên quan kết quả khám CTC bằng mắt thường với soi CTC Bảng 6. Liên quan khám lâm sàng CTC với kết quả soi CTC Soi CTC Bình thường Vết trắng mỏng Vết trắng dày Nghi ngờ K Tổng CTC /LS n(%) n(%) n(%) n(%) 31 107 73 8 219 Bình thường 14,2% 48,9% 33,3% 3,6% 100% 0 0 8 15 23 Nghi ngờ 0% 0% 34,8% 65,2% 100% 257
  5. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC - TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG NĂM 2023 0 1 0 7 8 Sùi loét, chảy máu 0% 12,5% 0% 87,5% 100% 31 108 81 30 250 Tổng 12,4% 43,2% 32,4% 12,0% 100% Kết quả mô bệnh học CTC theo nhóm tuổi Bảng 7. Kết quả mô bệnh học CTC theo nhóm tuổi Nhóm tuổi 25 - 29 30 - 54 55 - 65 Tổng MBH n (%) n (%) n (%) n (%) Không làm 4 17 1 22 8,8 Không tổn thương BM 7 33 2 42 16,8 CIN I 22 87 4 113 45,2 CIN II, III 6 39 1 46 18,4 CIS 2 11 2 15 6,0 K BM vảy xâm nhập 0 4 3 7 2,8 K BM tuyến 0 4 1 5 2,0 Tổng 43 195 12 250 100 Liên quan kết quả tế bào học CTC với mô bệnh học CTC Bảng 8. Tương quan kết quả Tế bào học với Mô bệnh học CTC MBH Ko tổn CIN CIN K BM vảy K BM Tổng TBH thương I II, III XN tuyến 15 11 8 0 0 34 Ko tổn thương 44,1% 32,4% 23,5% 0 0 100% 9 23 12 1 1 46 ASCUS 19,6% 50% 26% 2,2% 2,2% 100% 1 2 1 1 0 5 ASC-H 20% 40% 20% 20% 0 100% 12 57 17 2 0 88 LSIL 13,6% 64,8% 19,3% 2,3% 0 100% 4 16 23 2 3 48 HSIL 8,3% 33,3% 47,9% 4,2% 6,3% 100% 0 0 0 1 0 1 K BM vảy XN 0 0 0 100% 0 100% 1 4 0 0 0 5 AGUS 20% 80% 0 0 0 100% 0 0 0 0 1 1 K BM tuyến 0 0 0 0 100% 100% 42 113 61 7 5 228 Tổng 18,4 49,6% 26,8% 3,0% 2,2% 100% 258
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 529 - THÁNG 8 – SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 IV. BÀN LUẬN 25 tuổi trở lên, đặc biệt là những phụ nữ Kết quả định type HPV nguy cơ cao quan hệ tình dục sớm, nhiều bạn tình, suy Trong nghiên cứu của chúng tôi tại Bệnh giảm miễn dịch... viện Phụ sản Trung ương đang áp dụng là kĩ Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ thuật realtime PCR trên hệ thống tự động nhiễm các type HPV nguy cơ cao tăng dần ở Cobas 4800, xác định 14 type HPV nguy cơ nhóm 25-29 tuổi (17,2%) đến nhóm 30-54 cao, trong đó định danh riêng biệt là type 16, tuổi (78%). Sau đó, giảm ở nhóm 55-65 tuổi type18 và gộp 12 type nguy cơ cao còn lại (4,8%), là phù hợp với diễn tiến tự nhiên của (gồm các type 31, 33, 35, 39, 45, 51, 52, 56, HPV trong cuộc đời người phụ nữ. 58, 59, 66 và 68). Riêng ở nhóm 55-65 tuổi, trong khi có 9 250 bệnh nhân tham gia nghiên cứu, là người nhiễm type 16, thì không gặp trường các bệnh nhân có kết quả xét nghiệm HPV hợp nào nhiễm đa type. Đây là nhóm tuổi dương tính với các type nguy cơ cao trong cần được quản lý chặt chẽ, vì các hiệp hội thời gian nghiên cứu, và được chỉ định các ACOG, ACS, ASCCP đều đồng thuận ngưng phương pháp thăm dò cổ tử cung khác để tầm soát HPV ở phụ nữ sau 65 tuổi, với điều đánh giá tổn thương (nếu có) ở cổ tử cung. kiện phụ nữ đó phải có hồ sơ theo dõi âm Theo bảng 1, có tới 209/250 (83,6%) tính trong vòng 10 năm trước đó, tức là từ 55 bệnh nhân nhiễm đơn type HPV: type 16 tuổi trở đi. 26,4%; type 18 11,2%, 1/12 type NCC khác Kết quả khám lâm sàng CTC bằng 46%, nhiễm đa type HPV nguy cơ cao mắt thường 16,4%. Tương tự nghiên cứu khác [5]. Khám lâm sàng là một bước quan trọng Theo Hiệp hội ung bướu Hoa Kỳ (ACS – trong tầm soát ung thư CTC mà không thể bỏ 2020) khuyến cáo khởi đầu tầm soát HPV qua. Tổn thương càng rõ rệt trên lâm sàng thì cho phụ nữ từ 25-65 tuổi. Tuổi trung bình tỉ lệ được chẩn đoán đúng càng cao, còn ĐTNC của chúng tôi: 38,04±8,4. Tương tự những tổn thương tiền ẩn hoặc chưa rõ ràng nghiên cứu của Lê Quang Vinh là 39.2 tuổi, thì càng rất cần các thăm dò cận lâm sàng để nhưng ở phụ nữ 19-67 tuổi [5]. giúp tầm soát và phát hiện sớm tổn thương. Tuy nhiên, theo khuyến cáo mới nhất của Qua bảng 2, có 250 bệnh nhân nhiễm Hội sản phụ khoa Hoa kỳ (ACOG - 2021), HPV nguy cơ cao được khám lâm sàng CTC xét nghiệm HPV-DNA cho phụ nữ nên bắt bằng mắt thường, thấy tỉ lệ CTC bình thường đầu từ 30-65 tuổi, vì ở tuổi trẻ hơn, tỉ lệ là 87,6%; tỉ lệ CTC bất thường chiếm 12,4%, nhiễm HPV thường cao do quan hệ tình dục gồm: 9,2% CTC nghi ngờ và 3,2% CTC sùi nhiều hơn, đồng thời trên 80% HPV thường loét, chảy máu. bị đào thải tự nhiên trong 2 năm, không cần So sánh với tác giả Lưu Vũ Dũng (2019) điều trị. [3] thì tỉ lệ phát hiện được cổ tử cung bình Tại Việt Nam, theo phác đồ của Bộ y tế thường qua thăm khám lâm sàng là 42,1% và năm 2019 và tại Bệnh viện Phụ sản Trung tỉ lệ cộng dồn các trường hợp có tổn thương ương, áp dụng tầm soát HPV cho phụ nữ từ cổ tử cung là 57,5%, có sự khác biệt so với 259
  7. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC - TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG NĂM 2023 kết quả của chúng tôi. Điều này có thể được Tuy nhiên, nghiên cứu của Cung Thị Thu lý giải là do đối tượng nghiên cứu của chúng Thủy, các tỉ lệ ASCUS (48,7%), AGUS tôi là những bệnh nhân nhiễm HPV các type (5,2%), ung thư BM vảy (3,9%) và ung thư nguy cơ cao, còn ở nghiên cứu của tác giả BM tuyến (2,0%)lại cao hơn của chúng tôi, Lưu Vũ Dũng thực hiện ở Hải Phòng với cỡ do nghiên cứu trên những bệnh nhân có kết mẫu 8290 phụ nữ đến khám phụ khoa nói quả tế bào học cổ tử cung bất thường[4]. chung để đưa ra tỉ lệ nhiễm HPV, do vậy kết Trong nhóm 25-29 tuổi, đa số kết quả quả của 2 nghiên cứu này có sự khác biệt với TBH là không tổn thương đến LSIL (chiếm nhau. 88,4%); HSIL chỉ chiếm 11,6% nhưng có 2 Theo tác giả Lâm Đức Tâm (2017) [2] trường hợp là ung thư biểu mô vảy tại chỗ. thực hiện đề tài tại Thành phố Cần Thơ thì tỉ Do đó, cũng cần phải tầm soát chặt chẽ ở lệ khám và phát hiện cổ tử cung bình thường nhóm tuổi này. Ngược lại, ở 55-65 tuổi, tỉ lệ là 73,22%, tỉ lệ phát hiện cổ tử cung bất ≥HSIL chiếm 58,3%. thường là 26,78%. Kết quả này tỉ lệ cổ tử Qua bảng 4, các trường hợp nhiễm đa cung bình thường cao hơn nhiều so với type HPV NCC, thì đa số kết quả TBH là bất nghiên cứu của chúng tôi. Điều này được thường chiếm tới 87,8%. Tương tự ở nhóm giải thích là do các đối tượng nghiên cứu của BN nhiễm HPV type 16 và 1/12 type NCC tác giả được chọn ngẫu nhiên của danh sách khác, tỉ lệ TBH bất thường chiếm đa số lần phụ nữ Cần Thơ theo phương pháp tỷ lệ dân lượt là 83,3% và 86,1%, phù hợp với tỉ lệ số cộng dồn và phần lớn phụ nữ tham gia TBH bất thường trên cổ tử cung nhiễm HPV đều không có các dấu hiệu bất thường, do đó theo Vũ Thị Nhung (2007) là 73,58% [1] tỉ lệ bất thường của tác giả thấp hơn nhiều so Trong số bệnh nhân nhiễm type 16, có với nghiên cứu của chúng tôi. 30,3% TBH là LSIL, 19,7% là HSIL. Tỉ lệ Kết quả tế bào học cổ tử cung ung thư BM vảy xâm nhập và ung thư BM (ThinPrep) tuyến đều là 0,4%. Trong nhóm bệnh nhân Qua bảng 3, kết quả TBH cổ tử cung nhiễm đa type HPV NCC, tỉ lệ TBH là phân bố theo nhóm tuổi đối tượng nghiên 34,1% LSIL và 31,7% HSIL cứu, tỉ lệ không tổn thương biểu mô là Tỉ lệ LSIL (30,3%), HSIL (19,7%) và 17,2%; tỉ lệ các tổn thương ACUS, LSIL, ung thư biểu mô (1,5%) ở nhóm nhiễm HPV HSIL lần lượt là 22,4%; 37,2%; và 18,4%; type 16, tương tự LSIL chiếm 34,1%, HSIL AGUS chiếm 2%. Tỉ lệ ung thư BM vảy và chiếm 31,7% ở nhóm nhiễm đồng thời nhiều tuyến đều là 0,4%. type HPV nguy cơ cao cùng lúc, đều cao hơn Trong nghiên cứu của chúng tôi, ACUS, các trường hợp nhiễm đơn type HPV NCC, LSIL, HSIL đều đa số tập trung ở 30-54 tuổi, với p = 0,001 (p
  8. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 529 - THÁNG 8 – SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 Trong nghiên cứu của chúng tôi, tất cả Bảng 7, cho thấy kết quả MBH khi sinh 250 bệnh nhân nhiễm HPV nguy cơ cao, đều thiết CTC, chủ yếu là CIN I (45,2%;) CIN II, được soi cổ tử cung. Kết quả soi CTC được III 18,4%, ung thư biểu mô vảy tại chỗ là ghi nhận theo danh pháp mới nhất của 6,0%, xâm nhập 2,8%, K biểu mô tuyến 2%. ASCCP năm 2017. Trong từng nhóm tuổi (theo cột dọc), thì tỉ lệ Bảng 5, trong nghiên cứu của chúng tôi, CIN I gặp nhiều nhất, tỉ lệ giảm dần ở CIN trong nhóm BN nhiễm HPV type 16, tỉ lệ vết II, III. Ung thư biểu mô xâm nhập chỉ gặp ở trắng mỏng chiếm 33,3%, vết trắng dày nhóm trên 30 tuổi, phù hợp với nghiên cứu 37,9%, hình ảnh nghi ngờ ung thư 19,7%, của Vũ Thị Nhung (2007.) [1]. Tuy nhiên, có bất thường chiếm tới 90,9%. Tương tự, 2 trường hợp ung thư biểu mô vảy tại chỗ ở nhiễm type 18 và 1/12 type NCC khác, hình nhóm 25-29 tuổi. ảnh bất thường là 85,7% và 81,7%. Bảng 8, trong nhóm TBH không tổn Đặc biệt, nhiễm đa type HPV NCC, thương biểu mô, thì chỉ có 44,1% kết quả 100% kết quả soi CTC là hình ảnh bất MBH là không tổn thương. Trong nhóm thường. Với p < 0,05, chứng tỏ có sự liên TBH là ASCUS, có tới 50% là CIN I, 26% là quan mật thiết giữa nhiễm HPV nguy cơ cao CIN II, III; 4,4% là ung thư biểu mô. Trong với kết quả soi CTC trong nghiên cứu của nhóm TBH là LSIL, có 64,8% CIN I và chúng tôi. 19,3% HSIL. Trong nhóm TBH là HSIL thì Theo bảng 6, trong nhóm CTC bình CIN II, III chiếm 33,3% và 47,9% và ung thư thường khi nhìn bằng mắt thường, thì khi soi biểu mô lên tới 10,5%. Trong nhóm ung thư CTC có tới 48,9% là vết trắng mỏng; 33,3% BM vảy xâm nhập và ung thư BM tuyến ở là vết trắng dày và 3,6% là nghi ngờ ung thư; kết quả TBH, thì cũng được chẩn đoán là vậy chỉ có 14,2% là hình ảnh bình thường trên trên mô bệnh học. soi CTC. Trong nhóm nghi ngờ ung thư CTC khi nhìn bằng mắt thường, thì khi soi CTC, V. KẾT LUẬN kết quả đều là vết trắng dày (34,8%) và nghi Qua nghiên cứu 250 bệnh nhân nhiễm ngờ ung thư (65,2%), không có hình ảnh HPV các type nguy cơ cao tại Bệnh viện Phụ bình thường, vết trắng mỏng ở nhóm này. Sản Trung Ương từ 01/08/2020 đến Tương tự ở sùi loét, chảy máu trên lâm sàng 31/01/2021, chúng tôi ghi nhận được: thì khi soi CTC có tới 87,5% là hình ảnh Tỉ lệ nhiễm đơn type là 83,6%; đa type nghi ngờ ung thư CTC. 16,4%. Tuổi trung bình 38,04±8,4; Kết quả mô bệnh học cổ tử cung Khám lâm sàng CTC bằng mắt thường: Soi CTC là phương pháp chẩn đoán bình thường 87,6%, bất thường 12,4%. nhưng chưa phải là phương pháp chẩn đoán Kết quả TBH cổ tử cung: không tổn xác định, nên trong nghiên cứu của chúng tôi thương biểu mô 17,2%; bất thường 82.8%. có 228 (91,2%) bệnh nhân có hình ảnh soi Đa số các bất thường tập trung ở nhóm 30-54 CTC nghi ngờ cần được sinh thiết để chẩn tuổi. Trong nhóm 25-29 tuổi: Tỉ lệ ≤ LSIL đoán xác định. chiếm 88,4%; nhóm 55-65 tuổi: tổn thương ≥ 261
  9. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC - TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG NĂM 2023 HSIL chiếm 58,3%. Nhà Xuất bản Y học chi nhánh Thành phố Nhiễm HPV type 16 hoặc đa type, làm Hồ Chí Minh. 2010:41 - 49. tăng tỉ lệ bất thường hơn nhiễm đơn type. 2. Lâm Đức Tâm. Nghiên cứu tỷ lệ nhiễm Kết quả soi CTC: nhiễm HPV type 16 có Human Papilloma virus, một số yếu tố liên hình ảnh bất thường chiếm 90,9%; nhiễm đa quan và kết quả điều trị các tổn thương cổ tử cung ở phụ nữ Thành phố Cần Thơ. 2017. type có 100% hình ảnh bất thường. 3. Lưu Vũ Dũng. Nghiên cứu đánh giá quy Kết quả mô bệnh học cổ tử cung: Ung trình sàng lọc ung thư cổ tử cung tại Bệnh thư biểu mô xâm nhập chỉ gặp ở nhóm trên viện Phụ sản Hải Phòng năm 2018. 2019. 30 tuổi. Có 2 trường hợp ung thư biểu mô 4. Cung Thị Thu Thủy. Nghiên cứu kết quả vảy tại chỗ ở nhóm 25-29 tuổi. 100% kết quả soi cổ tử cung ở những bệnh nhân có tế bào TBH là ung thư BM vảy xâm nhập và ung âm đạo - cổ tử cung bất thường nhiễm thư BM tuyến thì mô bệnh học cũng có chẩn Human Papilloma Virus tại Bệnh viện Phụ đoán như vậy. sản Trung ương. Tạp chí Phụ Sản. 2012;(tập Xét nghiệm phát hiện HPV có tính chất 10, số 2):152- 157. khách quan, các thăm dò cổ tử cung lại có 5. Lê Quang Vinh, Đàm Thị Quỳnh Liên, tính chất chủ quan, do đó cần phối hợp thực Lưu Thị Hồng, Lê Hoài Chương. Tình hiện tại các bệnh viện chuyên khoa, cần có trạng nhiễm HPV nguy cơ cao ở những phụ một đội ngũ cán bộ kỹ thuật được đào tạo nữ tổn thương tân sản nội biểu mô và ung tốt, để phát hiện sớm, và qua đó chẩn đoán thư cổ tử cung. Tạp chí phụ sản. 2017:4. sớm các tổn thương bất thường ở cổ tử cung. 15(02). 6. Ordan J AM, Hirsch PM. European guidelines for quality assurance in cervical TÀI LIỆU THAM KHẢO cancer screening: recommendations for 1. Vũ Thị Nhung. Cập nhật kiến thức về HPV. clinical management of abnormal cervical Sản phụ khoa từ bằng chứng đến thực hành, cytology, part 1. Cytopathology. 2008;19:12. 262
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2