intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu thăm dõ cơn đau đai chậu liên quan đến thai kỳ

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

23
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nghiên cứu thăm dò cơn đau đai chậu liên quan đến thai kỳ. Trong nghiên cứu thăm dò trên 91 thai phụ tại bệnh viện Nhật Tân, số tuổi trung bình 28,7 ± 6.0. Kết quả thu được qua nghiên cứu này cho thấy: tổng số thai phụ có ĐLDTK và ĐĐCTK chiếm 62 (68,1%), trong đó ĐLDTK là 49 (53,8%), ĐĐCTK chiếm 24 (26,4%), ĐĐCTK kèm ĐLDTK là 13 (14,3%). Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu thăm dõ cơn đau đai chậu liên quan đến thai kỳ

  1. NGHIÊN CỨU THĂM DÕ CƠN ĐAU ĐAI CHẬU LIÊN QUAN ĐẾN THAI KỲ Dương Thị Nhan, Phạm Phước Vinh, Châu Hữu Hầu TÓM TẮT. Nghiên cứu thăm dò cơn đau đai chậu liên quan đến thai kỳ. Trong nghiên cứu thăm dò trên 91 thai phụ tại bệnh viện Nhật Tân, số tuổi trung bình 28,7 ± 6.0. Kết quả thu được qua nghiên cứu này cho thấy: tổng số thai phụ có ĐLDTK và ĐĐCTK chiếm 62 (68,1%), trong đó ĐLDTK là 49 (53,8%), ĐĐCTK chiếm 24 (26,4%), ĐĐCTK kèm ĐLDTK là 13 (14,3%). Tuổi thai phụ không ảnh hưởng đến ĐĐCTK, nhưng tuổi thai càng cao càng có nguy cơ ĐĐCTK với p=0,016, khác biệt có ý nghĩa thống kê với p
  2. Vermani và cs(10)nghiên cứu cơn đau đai chậu có liên quan đến thai kỳ (ĐĐCTK) và đau lưng dưới liên quan đến thai kỳ (ĐLDTK) là những vấn đề thường gặp với các tác động về mặt vật lý, tâm lý và xã hội. Các can thiệp như giáo dục bệnh nhân, mang đai vùng chậu, châm cứu và các bài tập hậu sản dưới nước có thể mang lại lợi ích cho những bệnh nhân này. Berg và cs nghiên cứu các thai phụ ở một khu vực được khám tiền sản thì thấy 79/862 thai phụ không thể tiếp tục công việc vì đau lưng dưới nghiêm trọng do rối loạn chức năng của khớp cùng-chậu. Công việc vất vả và tiền sử đau lưng trước đây là những yếu tố liên quan và đa số bệnh nhân bắt đầu bị đau lưng giữa tháng thứ 5 và thứ 7 của thai kỳ(2). Theo Orvieto và cs(4), các yếu tố có liên quan: kinh tế xã hội thấp, bệnh sử ĐLD tiền thai và thai lần đầu. Cơn ĐĐCTK: đau (như dao đâm, âm ỉ, như bị bắn, như bị bỏng) ở vùng chung của khung chậu, hoặc gần phía sau các khớp cùng-chậu và kéo dài đến vùng mông hoặc trước vùng lân cận của khớp mu. Cơn đau có thể lan tỏa đến khớp háng, đáy chậu hoặc sau đùi, không theo một phân bố rễ thần kinh rõ ràng. Định vị chính xác cơn đau thường khó thực hiện và hay thay đổi(7). Cần chẩn đoán phân biệt ĐĐCTK với các bệnh lý nội tạng gây đau của xương chậu (niệu sinh dục, đường tiêu hóa), hội chứng đau lưng dưới (tổn thương đĩa thắt lưng, trượt đốt sống, thấp khớp, đau thần kinh tọa, hẹp cột sống hoặc thắt lưng viêm khớp cột sống), nhiễm khuẩn xương hoặc mô mềm (như bệnh lao hoặc bệnh giang mai khớp vệ), nhiễm trùng đường tiết niệu, huyết khối tĩnh mạch đùi, biến chứng sản khoa (sinh non, đột quỵ, đau dây chằng tròn, viêm ối-màng mạch), vỡ ung thư biểu mô, và các khối u mô xương hoặc mô mềm(1). ĐĐCTK là một dạng của ĐLDTK, có thể xảy ra riêng lẻ hoặc kết hợp với ĐLDTK. Như vậy có thể có 3 thể: ĐĐCTK, ĐLDTK và ĐĐC và ĐLDTK(8). Năm 2011, Kanakaris và cs(7) lại chia làm 5 loại dựa trên việc định vị cơn đau: (1), hội chứng đai chậu, gồm đai chậu trước và sau, khớp mu và các khớp cùng chậu 2 bên; (2), hội chứng cùng chậu hai mặt, gồm đai chậu sau và hai bên khớp cùng-chậu; (3), hội chứng cùng-chậu một bên, gồm đai chậu sau và khớp cùng chậu 1 bên; (4), tách rời xương vệ, gồm đai chậu trước và khớp mu; (5), linh tinh, gồm các phát hiện khác. Sự khởi phát của ĐĐCTK thay đổi đáng kể và được ghi nhận từ cuối tam cá nguyệt đầu tiên đến tháng đầu sau sanh. ĐĐCTK có thể xảy ra từ từ hoặc xuất hiện bất ngờ. Cơn đau sau sinh có thể nhẹ hơn so với khi mang thai. Đỉnh điểm của các triệu chứng gần với tam cá nguyệt thứ ba giữa tuần thứ 24 và thứ 36 của thai kỳ. Khoảng 93%, ĐĐCTK lắng xuống và tự nhiên biến mất sau tháng thứ 6 sau sinh. Một số bệnh nhân còn lại (8%), cơn đau vẫn tồn tại và thành mãn tính(7). Các nghiên cứu trước đây tập trung hơn vào việc khám lâm sàng và hình ảnh X quang, trong khi gần đây đã chuyển sang các xét nghiệm khơi gợi đau chuyên biệt. Đối với các thành phần sau của đai chậu và các khớp cùng-châu, khảo sát đáng tin cậy nhất là kiểm tra khơi gợi đau vùng chậu sau (P4/đẩy đùi)(11), FABER của Patrick (co, dạng, xoay ngoài ở ở khớp hông) (12), giơ chân thẳng chủ động (ASLR) (13), khảo sát dây chằng lưng dài và thử nghiệm Gaenslen(14). Đối với khớp mu, chẩn đoán dựa chủ yếu vào sự ấn sâu và xét nghiệm Trendelenburg sửa đổi(15). Xét nghiệm máu thường không đặc hiệu. Các phim khung chậu chuẩn được dùng để đo mức độ tách khớp vệ (symphyseal separation), thoái hóa hoặc loãng xương. Theo các khuyến cáo gần đây của nhóm nghiên cứu ĐĐCTK châu Âu, chụp X quang thường qui, quét CT và nhấp nháy đồ không được khuyến khích sử dụng trong chẩn đoán ĐĐCTK. 11
  3. Nhưng quét MRI được đề xuất trong chẩn đoán phân biệt ĐĐCTK qua tất cả các giai đoạn của bệnh. Siêu âm qua ngả âm đạo hoặc qua đáy chậu (transperineal) cũng được khuyến cáo(7). Xử trí hội chứng ĐĐCTK thường kết hợp liên ngành. Thuật toán điều trị được đề xuất cần phân biệt giữa các trường hợp trước và sau sinh(7). Nghỉ ngơi tại giường và chăm sóc triệu chứng, nhất là ở giai đoạn ban đầu. Thể dục dưới nước và tránh các chuyển động không thích hợp, châm cứu và tập thể dục thể chất vào đầu thai kỳ đã được xác định là có lợi (7). Đối với các trường hợp sau sanh vẫn còn có triệu chứng: dựa trên các bài tập ổn định cụ thể, phục hồi chức năng và chất lượng cuộc sống và tình trạng thể chất liên quan đến sức khỏe(7). Thuốc giảm đau đã được đánh giá rộng rãi. Paracetamol, dù an toàn, nhưng không đủ. Không steroid (NSAID): giảm đau tốt hơn, nguy cơ dị tật thai nhi hoặc biến chứng mang thai. Nhưng mức độ đau nghiêm trọng thường lên cao điểm ở giai đoạn cuối của thai kỳ, cho phép NSAID sử dụng sau đó hoặc chủ yếu là sau sinh. Opioid bị hạn chế nghiêm ngặt. Đôi khi việc sử dụng thuốc giảm đau ngoài màng cứng đã được được báo cáo với kết quả tốt (7). Gây tê tại chỗ có hướng dẫn với corticosteroids đã được thử nghiệm điều trị(7). Walheim(12) phẫu thuật kết hợp xương chậu hay dùng trong giai đoạn cuối sau khi các phương pháp không phẫu thuật thất bại. Các liệu pháp bổ sung: xoa bóp, áp nhiệt cục bộ và/hoặc lạnh, gối đặc biệt, thao tác chung và vận động cùng-chậu, đai vùng chậu… với kết quả không rõ ràng(7). Tái phát của ĐĐCTK thường được báo cáo (41% đến 77%), hoặc với một thai kỳ tiếp theo hoặc liên quan đến chu kỳ kinh nguyệt. Tỷ lệ chính xác của tái phát, cũng như các yếu tố rủi ro liên quan hoặc vai trò của nó các biện pháp phòng ngừa, chưa được biết. Nhiều vấn đề về ĐĐCTK và ĐLDTK vẫn còn không rõ ràng. Hơn nữa, các số liệu về tần suất được công bố còn rất khác nhau. Cơ chế bệnh lý nền vẫn còn là vấn đề tranh luận, và không có nhất trí trong y văn về chẩn đoán và điều trị(6). Ở nước ta, việc nghiên cứu ĐĐCTK và ĐLDTK còn ít. Và công trình này bước đầu nghiên cứu về tỷ lệ mắc ĐĐCTK và ĐLDTK và từ đó có biện pháp giúp giảm thiểu vấn nạn này cho các thai phụ. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thiết kế nghiên cứu Đây là một nghiên cứu cắt ngang được tiến hành tại Bệnh viện Nhật Tân, Châu Đốc, tỉnh An Giang. Thời gian nghiên cứu: Từ ngày 15/6/2018 đến ngày 14/7/2018. Thu thập dữ liệu và kích thƣớc mẫu Tiêu chí chọn: Tất cả những người tham gia nghiên cứu này phải trên 18 tuổi, từ 14 đến 38 tuần tuổi thai và có đủ trình độ viết và nói. Nếu là người Khmer thỉ phải có người thông dịch thông thạo. Tiêu chí loại trừ sẽ bao gồm bất kỳ biến chứng y khoa hoặc sản khoa nào ảnh hưởng đến thai kỳ: bệnh lý nghiêm trọng như: tiền sản giật, sản giật, suy nhược trí tuệ hoặc tâm thần, các bệnh hệ thống, gãy xương cột sống gần đây, chấn thương hoặc phẫu thuật. Tuyển chọn: Tất cả thai phụ đến phòng khám tiền sản đều được đưa vào nghiên cứu, trừ các thai phụ từ chối nghiên cứu hoặc vướn vào tiêu chí loại trừ. Những người từ chối tham gia vào nghiên cứu sẽ tiếp tục nhận được chăm sóc tiền sản của bệnh viện như bình thường. Mỗi người tham gia sẽ được đánh giá duy nhất một lần bởi BS vật lý trị liệu hoặc BS chấn thương chỉnh hình với các thử nghiệm khởi gợi đau. 12
  4. Cỡ mẫu: Trong thời gian này, chúng tôi chọn được 91 thai phụ được đua vào nghiên cứu Cách tiến hành nghiên cứu Biện pháp chính(31)  Trong tâm là xác định tỷ lệ hiện mắc của PGP của ĐĐCTK ở phụ nữ mang thai.  Yêu cầu người tham gia cho biết khu vực đang đau hoặc bị đau trong vòng 24 giờ trước đó.  Những người tham gia đã hay đang trải qua cơn đau ở thắt lưng-chậu khu trú sẽ được kiểm tra để phân loại liệu chúng có thuộc về ĐĐCTK hay không và kết hợp với việc tự báo cáo về triệu chứng, ảnh hưởng đến các hoạt động của cuộc sống hàng ngày.  Chẩn đoán phân biệt giữa ĐLDTK liên quan đến mang thai và ĐĐCTK. Để được phân loại là có ĐĐCTK, người tham gia sẽ báo cáo vị trí đau cụ thể trong khu vực xa đến đốt sống thắt lưng thứ năm và giữa mào chậu sau và nếp gấp mông có hoặc không có đau khớp vệ.  Biểu đồ đau cho phép chẩn đoán phân biệt mức độ đau giữa ĐLDTK và ĐĐCTK. Đau lưng dưới (ĐLDTK) Đau đai chậu (ĐĐCTK) Hình . Biểu đồ đau giúp chẩn đoán phân biệt đau lưng dưới và/hoặc đau đai chậu(17).  Thai phụ được phân loại là có ĐĐCTK sẽ xác nhận qua một cuộc phỏng vấn rằng cơn đau bắt đầu trong khi mang thai và có đau trong hai hoặc nhiều hơn các hoạt động sau: đi bộ, đứng, leo cầu thang, mang đồ vật, đẩy xe đi mua sắm, lật qua trên giường…  Ít nhất 2 trong số các thử nghiệm thực thể sau đây sẽ dương tính ở phía có triệu chứng được báo cáo: thử nghiệm khơi gợi cơn đau chậu sau (PPP, P4, đẩy đùi), thử nghiệm FABER (Flexion, Abduction, External Rotation of hip) của Patrick, thử nghiệm nâng chân thẳng chủ động (ASLR), thử nghiệm Gaenslen và thử nghiệm Trendelenberg đã sửa đổi.  Tất cả các thử nghiệm này có độ tin cậy và hiệu lực tuyệt vời, với độ đặc hiệu rất cao. Thử nghiệm ASLR được chọn và đã được sử dụng rộng rãi để phân loại ĐĐCTK. Thử nghiệm Trendelenberg sửa đổi được dùng như một thử nghiệm khiêu gợi cơn đau khớp vệ. Các biện pháp khác  Các biện pháp khác được đưa vào để điều tra về các yếu tố liên quan đến ĐĐCTK. Các thai phụ sẽ được yêu cầu hoàn thành bảng câu hỏi về tình trạng mang thai hiện tại, bao gồm tuổi tác, mang thai, số lần sanh (được xác định là số lần sanh trước đó >24 tuần tuổi thai) và loại mang thai (một thai hoặc đa thai, chẳng hạn như song sinh, sinh ba, v.v.) Thông tin về xã hội học sẽ cũng được ghi lại bằng cách xác định tình trạng hôn nhân và trình độ giáo dục (tiểu học, trung học, đại học). Các thai phụ cũng được hỏi về các yếu tố văn hóa dân tộc… 13
  5.  Các thai phụ được hỏi có bệnh sử đau lưng dưới trước đó (ĐLD) và/hoặc ĐĐC không liên quan đến thai kỳ. Các thai phụ đã từng sanh đẻ cũng được hỏi có bệnh sử của ĐLD và/hoặc ĐĐCTK trước đó hay không. Có mẹ và/hoặc chị gái có ĐĐCTK không.  Trả lời các câu hỏi về các yếu tố nghề nghiệp, bao gồm trạng thái công việc (giờ làm việc 0, 0–20 giờ, 20-40 giờ và >40 giờ/mỗi tuần), loại công việc (thang điểm 5 từ rất nặng đến rất nhẹ) và sự hài lòng với công việc (thang điểm 5 từ rất xấu đến rất tốt) .  Các thai phụ sẽ được hỏi về thời gian dành cho các vị trí hàng ngày, chẳng hạn như số giờ để nằm, ngồi, đứng và đi bộ trong một ngày điển hình. Bảng câu hỏi đai chậu, thước đo đáng tin cậy và giá trị trong đánh giá các triệu chứng và khuyết tật trong ĐĐCTK, sẽ được dùng.  Cuối cùng, thai phụ sẽ được yêu cầu đánh giá mức độ đau hiện tại và mức độ đau 24 giờ qua sử dụng thang đo tương tự trực quan (VAS) . Đối với VAS, người tham gia sẽ được hướng dẫn để ghi điểm nỗi đau của họ cường độ trên 0 (không đau) đến 100 (đau đớn tồi tệ nhất). Phân tích thống kê Dữ liệu sẽ được thu thấp bằng Excel, xử lý thống kê bằng phần mềm SPSS 16.0. Dùng crosstabs để so sánh các biến định tính. Dùng ANOVA để phâ tích các biến định lượng. Số trung bình ± độ lệch chuẩn. Trị số p 0,05 >1 56 (61,5) Dân tộc Kinh 84 (92,3) Khmer 5 (5,5) Chăm 2 (2,2) Nghề nghiệp Nội trợ 54 (59,3) Lao động chân tay 21 (23,1) Lao động trí óc 16 (17,6) Văn hóa Tiểu học 16 (17,6) Trung học 54 (59,3) Đại học 21 (23,1) Đau vùng chậu lần Có 2 (2,2) mang thai trước Không 89 (97,8) Chị gái có đau Có 1 (1,1) vùng chậu khi Không 90 (98,9) mang thai? Mẹ có đau vùng Có 2 (2,2) 14
  6. chậu khi mang Không 89 (97,8) thai? Đau thắt lưng trước Có 12 (13,2) lúc mang thai Không 79 (86,8) Đau đai chậu lúc 3 tháng đầu 2 (2,2) nào? 3 tháng giữa 8 (8,8) 3 tháng cuối 16 (17,8) Bảng 2. Kết quả các thử nghiệm khơi gợi cơn đau Thử nghiệm Kết quả (+) (%) Thử nghiệm khơi gợi đau chậu sau (thử nghiệm P4) 44 (48,4) Thử nghiệm na6g chân thẳng chủ động (ASLR) 39 (42,9) Thử nghiệm Trendelenbourg cải tiến 18 (19,8) Thử nghiệm FABER 2 (2,2) Bảng 3. Tỷ lệ mắc đau đai chậu liên quan đến thai kỳ Cơn đau ở thai phụ N (%) Tổng số thai phụ đau lưng + đai chậu 62 (68,1) Thai phụ đau thắt lưng 49 (53,8) Thai phụ đau đai chậu 24 (26,4) Thai phụ vừa đau lưng vừa đau đai chậu 13 (14,3) Tổng số đau đai chậu liên quan đến thai kỳ 25 (27,4) Bảng 4. Các yếu tố nguy cơ của ĐĐCTK Các thông số Không ĐĐCTK ĐĐCTK F p Tuổi thai phụ 28,9 ± 5,2 27,9 ± 7,7 0,481 0,490 Tuổi thai (tháng) 24,7 ± 9,2 29,7 ± 6,5 6,017 0,016 Chiều cao thai phụ 156,9 ± 0,04 156,1 ± 4,9 0,453 0,503 (cm) BÀN LUẬN Trong nghiên cứu thăm dò này, chúng tôi tiến hành nghiên cứu trên 91 thai phụ, có số tuổi trng bình 28,7 ± 6.0, mang thai trung bình 26,1 ± 8,7; số lần sanh: chưa sanh 38,5%, sanh lần đầu 48,4%, sanh >2 lần 13,2%. Dân tộc Kinh chiếm đa số với 92,3%, Khmer 5,5% và người Chăm 2,2%. Nghề nghiệp nội trợ 59,3%, lao động chân tay 23,1% và lao đồng trí óc 17,6%. Văn hóa: tiểu học 17,6%, trung học 59,3% và đại học 23,1%. Tiền sử bản thân, chị gái và mẹ có ĐĐCTK lần sanh trước không đáng kể. ĐĐCTK nhiều nhất vào 3 tháng cuối với 17,8%. Các thử nghiệm được đề nghị dùng gồm 5 thủ nghiệm: khơi gợi đau chậu sau (thử nghiệm P4), Thử nghiệm nâng chân thẳng chủ động (ASLR), Thử nghiệm Trendelenbourg cải tiến, Thử nghiệm FABER và thử nghiệm Gaenslen. Hai thử nghiệm 15
  7. sau ít được dùng do độ khó và bệnh nhân khó chịu. Đây cũng là một hạn chế trong nghiên cứu. Kết quả thu được qua nghiên cứu này cho thấy: tổng số thai phụ ĐLDTK và ĐĐCTK chiếm 62 (68,1%), trong đó ĐLDTK là 49 (53,8%), ĐĐCTK chiếm 24 (26,4%), ĐĐCTK kèm ĐLDTK là 13 (14,3%). Endresen(5) nhận thấy 21% người sanh con so có cả ĐĐCTK và ĐLDTK và ở người sanh con rạ là 31%. Số liệu này thấp hơn công trình của chúng tôi với 68,1%. Theo Kanakaris và cs thì tỷ lệ đau thắt lưng-chậu dao động từ 4 đến 76,4% tùy theo định nghĩa và phương tiện chẩn đoán được dùng. Riêng tỷ lệ ĐĐCTK là 26,4%, cũng tương tự với số liệu theo Kanakaris là 16% đến 25%. Tuổi và chiều cao thai phụ không ảnh hưởng đến ĐĐCTK, nhưng tuổi thai có ảnh hưởng với p=0,016, khác biệt có ý nghĩa thống kê với p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2