Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
THẬN MẤT CHỨC NĂNG DO LAO CÓ CÒN LÀ CHỐNG CHỈ ĐỊNH<br />
CỦA CẮT THẬN QUA NỘI SOI Ổ BỤNG KHÔNG?<br />
Nguyễn Phúc Cẩm Hoàng*, Vũ Lê Chuyên*, Phan Văn Hoàng**, Đỗ Anh Toàn***, Phạm Hữu Đoàn***<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Báo cáo lại và đánh giá tính khả thi của phẫu thuật cắt thận qua ngã nội soi ổ bụng – trong<br />
và sau phúc mạc - cho thận mất chức năng do lao qua 14 trường hợp đầu tiên.<br />
Tư liệu và phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu 14 trường hợp đầu tiên thực hiện cắt thận qua nội soi ổ<br />
bụng cho thận mất chức năng do lao niệu trong thời gian từ 5/2003 đến 11/2006. Tuổi bệnh nhân trung<br />
bình là 44,5 (16-72), với 6 nam và 8 nữ. Có 2 nhóm bệnh nhân: nhóm cắt thận qua nội soi ổ bụng trong<br />
phúc mạc và nội soi sau phúc mạc vùng hông lưng. Chúng tôi dùng 3-4 trocar để cắt thận đơn giản. Đánh<br />
giá kết quả phẫu thuật trong thời gian hậu phẫu.<br />
Kết quả: 6 bệnh nhân cắt thận bên trái, 8 bệnh nhân cắt thận bên phải. Có 4 trường hợp cắt thận qua nội soi<br />
trong phúc mạc và 10 trường hợp nội soi sau phúc mạc. Kỹ thuật mổ: bóc tách quanh thận ngoài vỏ bao thận: 13<br />
trường hợp, bóc tách quanh thận dưới bao và ngoài bao thận: 1 trường hợp. Thời gian mổ trung bình: 163,3 phút<br />
(140-180). Lượng máu mất ước tính: 60 ml (30–150). Tai biến trong khi mổ: 1 trường hợp thủng phúc mạc lỗ<br />
nhỏ (nội soi sau phúc mạc). Năm trường hợp chuyển mổ hở (35,7%): 4 trường hợp do viêm dính quanh thận<br />
nhiều tạo một bao xơ dày bao lấy thận, trong đó có trường hợp lao thận dạng bướu; 1 trường hợp chảy máu nhiều<br />
do “oozing” do viêm dính quanh thận nhiều. Không có truyền máu quanh mổ. Rút ống dẫn lưu sau mổ 3,66<br />
ngày (2 -7); thời gian nằm viện sau mổ: 4,3 ngày (1 -7).<br />
Kết luận: Tuy tỉ lệ chuyển mổ hở còn cao, cắt thận mất chức năng do lao bằng nội soi ổ bụng là khả dĩ<br />
với điều kiện hiện tượng viêm dính quanh thận không quá dày đặc. Với sự cải tiến kỹ thuật mổ, cắt thận qua<br />
nội soi ổ bụng sẽ không còn là chống chỉ định trong thận mất chức năng do lao nữa.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
ARE TUBERCULOUS NONFUNCTIONING KIDNEYS<br />
AMENABLE TO LAPAROSCOPIC NEPHRECTOMY?<br />
Nguyen Phuc Cam Hoang, Vu Le Chuyen, Phan Van Hoang, Do Anh Tuan, Pham Huu Doan<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 12 – Supplement of No 1 - 2008: 283 - 289<br />
Objectives: Report and assess the feasibility of laparoscopic nephrectomy – intraperitoneal and<br />
retroperitoneal - for tuberculous nonfunctioning kidneys by our 14 initial cases.<br />
Materials and Method: Review of 14 initial cases of laparoscopic nephrectomy for tuberculous<br />
nonfunctioning kidneys from May 2003 to November 2006. Patients’ mean age: 44.5 (16 – 72), with 6 males<br />
and 8 females. There were 2 groups: intraperitoneal and retroperitoneal laparoscopic nephrectomy. Three to 4<br />
ports were used to perform simple nephrectomy. Outcome assessed in the postoperative recovery.<br />
Results: 6 patients underwent left nephrectomy, 8 underwent right nephrectomy. There were 4<br />
intraperitoneal laparoscopic nephrectomies and 10 retroperitoneoscopic nephrectomies. Operative technique:<br />
extracapsular perirenal dissection: 13 cases, extracapsular and subcapsular perirenal dissection: 1 case.<br />
Mean operating time: 163.3 minutes (140-180), estimated blood loss: 60 ml (30–150), intraoperative<br />
* Khoa Niệu C, Khu Điều trị Kỹ thuật cao, bệnh viện Bình Dân<br />
** Khoa Niệu A, bệnh viện Bình Dân<br />
*** Phân môn Niệu Đại học Y Dược TP Hồ Chí Minh<br />
<br />
Chuyên Đề HN KH KT BV Bình Dân<br />
<br />
1<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
incident: 1 small-hole peritoneal penetration (retroperitoneoscopic nephrectomy). There were 5 conversions<br />
(35,7%): 4 cases with dense perinephric adhesions, in which one pseudotumoral TB; 1 case with active<br />
haemorrhage due to perinephric inflammatory oozing. There was no perioperarive blood transfusion. Drain<br />
removal at day 3.66 post.op (2 – 7); post.op hospital stay: 4.3 days (1 – 7).<br />
Conclusion: Although the conversion rate was quite high, laparoscopic nephrectomy for tuberculous<br />
non functioning kidneys is possible on condition that the perinephric inflammation and adhesions are not too<br />
dense. With the refinements of operative technique, laparoscopic nephrectomy should not be contraindicated<br />
for tuberculous non functioning kidneys anymore.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
<br />
UIV<br />
<br />
Thận mất chức năng do lao niệu ngày nay<br />
là một trong những chỉ định cắt thận do bệnh<br />
lý thận lành tính(6,10). Cắt thận trong trường<br />
hợp này thường có những khó khăn kỹ thuật<br />
do tình trạng viêm dính tạo nhiều mô xơ ở<br />
vùng quanh thận(8,9,13). Một số tác giả(4,7,16) xem<br />
đây là chống chỉ định của phẫu thuật cắt thận<br />
nội soi. Bài viết này đánh giá tính khả thi của<br />
phẫu thuật cắt thận qua ngã nội soi ổ bụng –<br />
ngã trong và sau phúc mạc -qua14 trường hợp<br />
thận mất chức năng do lao niệu.<br />
<br />
Để xác định thận không hoạt động, chức<br />
năng thận đối diện..…<br />
<br />
TƯ LIỆU NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP<br />
THỰC HIỆN<br />
Tư liệu<br />
Hồi cứu 14 bệnh nhân được mổ cắt thận nội<br />
soi do thận mất chức năng do lao từ tháng<br />
5/2003 đến 11/2006. 1 bệnh nhân chẩn đoán<br />
trước mổ là bướu thận, 6 bệnh nhân chẩn đoán<br />
trước mổ là thận ứ nước mất chức năng, 7 bệnh<br />
nhân chẩn đoán trước mổ là thận mất chức năng<br />
do lao.<br />
<br />
Phương pháp thực hiện<br />
Chẩn đoán lao niệu bằng xét nghiệm nước tiểu<br />
Tìm vi khuẩn kháng axít-cồn, phản ứng<br />
PCR, cấy nước tiểu trên môi trường<br />
Lowenstein-Jensen.<br />
Chẩn đoán hình ảnh và chức năng thận<br />
Siêu âm<br />
Phát hiện thận ứ nước, niệu quản giãn, thận<br />
teo, hoặc bướu thận đi kèm.<br />
<br />
Xạ hình thận<br />
Đánh giá chức năng thận riêng rẽ, xác định thận<br />
đã mất chức năng hoặc giảm chức năng nặng.<br />
CT scanner thận<br />
Khi nghi ngờ có bướu thận đi kèm (siêu âm).<br />
CT cũng giúp xác định cấu trúc thận bệnh (độ ứ<br />
nước, thận ứ mủ,…) hoặc tổn thương lao trong<br />
chủ mô thận.<br />
<br />
Phẫu thuật nội soi cắt thận dùng 2 ngã vào<br />
Nội soi ổ bụng trong phúc mạc và nội soi sau<br />
phúc mạc vùng hông lưng(3,4,13). Kỹ thuật mổ: xử<br />
lý cuống thận trước, cắt niệu quản và tách quanh<br />
thận sau để tránh chảy máu.<br />
Theo dõi hậu phẫu<br />
Ghi nhận ngày bệnh nhân có gaz lại, ngày<br />
rút thông dẫn lưu, biến chứng hậu phẫu, ngày<br />
xuất viện.<br />
<br />
KẾT QUẢ<br />
Trong thời gian từ 5/2003 đến 11/2006 có 14<br />
bệnh nhân.<br />
<br />
Bệnh nhân<br />
Tuổi<br />
Từ 16 -72 tuổi. Trung bình: 44,5 tuổi.<br />
Giới<br />
Nam: 6; Nữ: 8<br />
Bên cắt thận<br />
Bên trái: 6 bệnh nhân; Bên phải: 8 bệnh nhân<br />
ASA<br />
I: 3 bệnh nhân; II: 8 bệnh nhân; III: 3 bệnh nhân<br />
<br />
Chuyên<br />
Đề HN KH KT BV Bình Dân<br />
2<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Lâm sàng<br />
Đau lưng: 14 / 14 Đau vùng bìu (lao mào<br />
tinh): 1 / 14<br />
Sốt: 1 / 14 Rối loạn đi tiểu: 8 /14<br />
<br />
Cận lâm sàng<br />
Siêu âm<br />
Thận ứ nước độ II: 3 / 14 Bướu thận phải<br />
66mm (?): 1 / 14<br />
Thận ứ nước độ III: 10 / 14 Thận teo bất kể<br />
độ ứ nước: 3 / 14<br />
UIV<br />
1 bệnh nhân không làm UIV, chỉ làm CT vì<br />
siêu âm nghi bướu thận (?).<br />
Thận có vôi hóa, câm:1 / 13; Thận câm:11 /<br />
13; Thận kém chức năng: 1 / 13 (Hình 1A).<br />
UPR<br />
2 trường hợp: thấy nghẹt niệu quản nội thành.<br />
<br />
Hình 1B: Xạ hình thận: chức năng thận trái giảm<br />
nặng (19%)<br />
<br />
CT scanner thận<br />
1 trường hợp là trường hợp siêu âm có bướu<br />
thận phải: CT nghi bướu AML 5cm (?), xuất<br />
huyết gây máu tụ dưới bao thận (Hình 2 A,B)<br />
<br />
Xạ hình thận<br />
1 bệnh nhân không làm xạ hình (vì CT nghi<br />
bướu thận)<br />
12 / 13 trường hợp thận câm trên xạ hình, 1 /<br />
13 chức năng thận trái = 19% (Hình 1B).<br />
<br />
Hình 2A: CT thấy tụ máu dưới bao thận phải.<br />
<br />
A<br />
Hình 1A: UIV chức năng thận trái kém.<br />
Hình 2. A, CT thấy tụ máu dưới bao thận phải. B,<br />
CT thấy bướu cực dưới thận phải<br />
<br />
Chuyên Đề HN KH KT BV Bình Dân<br />
<br />
3<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008<br />
Phẫu thuật<br />
Số trocar<br />
Trừ 5 trường hợp chuyển mổ hở<br />
3 trocar: 5 trường hợp; 4 trocar: 4 trường hợp<br />
Ngã vào<br />
4 / 14 trường hợp nội soi ổ bụng trong phúc mạc.<br />
10 / 14 trường hợp nội soi sau phúc mạc<br />
vùng hông lưng.<br />
Kỹ thuật mổ<br />
Bóc tách quanh thận ngoài bao thận: 13<br />
trường hợp<br />
Bóc tách quanh thận dưới bao và ngoài bao<br />
thận: 1 trường hợp<br />
Thời gian mổ (phút)<br />
Từ 140 – 180, trung bình: 163,3<br />
Lượng máu mất ước tính (ml)<br />
Trừ 5 trường hợp chuyển mổ hở<br />
Từ 30 – 150, trung bình: 60 ml<br />
Tai biến trong khi mổ<br />
1 trường hợp nội soi sau phúc mạc làm<br />
thủng phúc mạc lỗ nhỏ do viêm dính quanh<br />
thận nhiều.<br />
Chuyển mổ hở<br />
5 / 14 trường hợp (35,7%), đều là nội soi sau<br />
phúc mạc.<br />
4 trường hợp do viêm dính quanh thận<br />
nhiều, mô viêm tạo một bao xơ dày bao lấy thận,<br />
trong đó có 1 trường hợp lao thận dạng bướu, 1<br />
trường hợp ca đầu tiên chưa có kinh nghiệm, tay<br />
nghề còn non.<br />
1 trường hợp chảy máu nhiều do “oozing”<br />
do viêm dính quanh thận nhiều, cuống thận<br />
nằm trong cân Gerota dày, không xử lý được<br />
bằng nội soi.<br />
<br />
Hậu phẫu<br />
Nhu động ruột trờ lại (ngày)<br />
Trung bình: 1,83 (1 -3)<br />
Rút ống dẫn lưu (ngày)<br />
Trung bình: 3,66 (2 – 7)<br />
<br />
Chuyên<br />
Đề HN KH KT BV Bình Dân<br />
4<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Nằm viện sau mổ (ngày)<br />
Trung bình: 4,3 (1 – 7)<br />
<br />
Kết quả bệnh học thận<br />
Đại thể<br />
Thận ứ nước: 7 / 14; Thận ứ mủ: 2 / 14<br />
Thận ứ nước, teo: 4 /14; Dạng bướu thận: 1 / 14<br />
Vi thể<br />
Lao thận: 13 / 14; Viêm thận bể thận xơ hoá: 1 / 14<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
Chỉ định cắt bỏ thận mất chức năng do<br />
lao niệu sinh dục<br />
Quan điểm hiện nay của các tác giả đối với<br />
thận mất chức năng do lao một bên nghiêng<br />
nhiều về cắt bỏ thận.<br />
Các tác giả chủ trương cắt bỏ thận:<br />
Kerr (1969)(11) khuyến cáo cắt bỏ cơ quan tổn<br />
thương nặng do lao.<br />
Wong và Lau (1980)(20) chủ trương mổ thám<br />
sát cho tất cả bệnh nhân thận mất chức năng do<br />
lao để (1) Cứu thận trước một tổn thương bế tắc<br />
đường tiểu trên (2) Lấy bỏ một nguồn nhiễm<br />
trùng (3) Làm giảm thời gian điều trị và thời<br />
gian lành bệnh.<br />
Flechner và Gow (1980)(3) nhận thấy các biến<br />
chứng muộn như apxe vùng lưng và cao huyết<br />
áp xảy ra nhiều năm sau khi ngưng điều trị<br />
thuốc lao dù bệnh nhân đã sạch trùng, có thể là<br />
do tái hoạt các vi khuẩn. Tỉ lệ cao huyết áp ở<br />
bệnh nhân thận mất chức năng một bên do lao là<br />
23,2%, và 2/3 bệnh nhân sau cắt thận huyết áp<br />
trở về bình thường.<br />
Osterhage (1980) khảo sát trên vi thể các mẫu<br />
bệnh phẩm cắt thận lao thấy mặc dầu bệnh nhân<br />
đã được tiệt trùng 50% các mẫu thận vẫn có vi<br />
khuẩn kháng axit-cồn.<br />
Abbou (1982)(1) chủ trương cắt thận mất chức<br />
năng do lao khi phối hợp với hóa trị lao ngắn<br />
ngày. Nếu bệnh nhân có chống chỉ định phẫu<br />
thuật thì phải điều trị lao dài ngày.<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008<br />
Gow (1998)(6), Johnson (2002)(10) chỉ định cắt<br />
thận khi: (1) thận mất chức năng có hay không<br />
có vôi hóa (2) tổn thương lan tỏa ở thận, kèm<br />
theo cao huyết áp hay hẹp khúc nối bể thận-niệu<br />
quản (3) có bướu thận đi kèm. Đối với 2 tác giả<br />
này, cắt bỏ thận là không bàn cãi trong thận mất<br />
chức năng do lao niệu.<br />
Các tác giả không chủ trương cắt bỏ thận:<br />
Bloom (1970)(2) theo dõi lâu dài 25 trường<br />
hợp thận mất chức năng do lao thấy hiếm khi<br />
cần phải cắt bỏ thận vì các biến chứng muộn như<br />
cao huyết áp, viêm thận bể thận tái phát, đau<br />
lưng hay bệnh lao tái hoạt.<br />
Teklu (1976)(17) chủ trương không cắt bỏ thận<br />
khi thận mất chức năng không có triệu chứng<br />
với điều kiện BK nước tiểu phải âm hóa trên<br />
nuôi cấy và hóa trị lao dài ngày.<br />
Chúng tôi thiên về cắt bỏ thận mất chức<br />
năng do lao. Trong thực tế chúng tôi sợ bỏ sót<br />
thận hóa mủ nếu không mổ thám sát(14).<br />
<br />
Quan điểm về phẫu thuật cắt bỏ thận<br />
mất chức năng do lao bằng nội soi<br />
Một số tác giả như Gaur(4), Gupta(7),<br />
Rassweiler(16) xem thận mất chức năng do lao là<br />
một thách thức về kỹ thuật và là chống chỉ định<br />
tương đối cho nội soi sau phúc mạc do hiện<br />
tượng dính quanh thận dày đặc và tỉ lệ chuyển<br />
mổ hở cao có thể đến 80%. Trong mổ hở cắt thận<br />
mất chức năng do lao chúng tôi cũng đã trải<br />
nghiệm điều này. Tuy nhiên, trong thời gian<br />
qua, ngay trong trung tâm của chúng tôi với<br />
kinh nghiệm qua 40 trường hợp cắt thận qua nội<br />
soi ổ bụng trong phúc mạc của Chuyên(18) thấy<br />
có 3 trường hợp lao thận thành công, trong đó có<br />
trường hợp không dính quanh thận nhiều như<br />
trong Y văn mô tả nên chúng tôi mạnh dạn áp<br />
dụng cho nội soi cắt thận lao mất chức năng.<br />
Hemal (2000)(8) đã thực hiện thành công 7/9<br />
trường hợp cắt thận mất chức năng do lao qua<br />
nội soi sau phúc mạc với tỉ lệ chuyển mổ hở là<br />
22%. Hai trường hợp chuyển mổ hở của ông là 2<br />
ca đầu tiên khi ông chưa cải tiến kỹ thuật mổ, thì<br />
bóc tách quanh thận ngay từ đầu gây chảy máu<br />
<br />
Chuyên Đề HN KH KT BV Bình Dân<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
nhiều phải dẫn đến mổ hở. Trong 7 trường hợp<br />
còn lại ông đều thành công nhở cải tiến kỹ thuật<br />
mổ: đặt túi bóc tách ngoài cân Gerota, vào bóc<br />
tách và xử lý cuống thận từ đầu theo như Gill mô<br />
tả(5), sau đó mới bóc tách quanh thận chủ yếu đi<br />
ngoài cân Gerota tránh được chảy máu vì mặt<br />
phẳng này ít chảy máu. Như vậy, kỹ thuật này<br />
giống như cắt thận trong bướu thận. Ông cho<br />
rằng tỉ lệ chuyển mổ hở này là chấp nhận được<br />
tuy còn cao hơn so với các bệnh lý thận lành tính<br />
khác. Từ đó Hemal khuyến cáo không nên xem<br />
thận mất chức năng do lao là chống chỉ định của<br />
phẫu thuật cắt thận nội soi nữa.<br />
<br />
Trong 14 trường hợp của chúng tôi<br />
9 trường hợp mổ nội soi thành công<br />
Có 4 trường hợp nội soi trong phúc mạc đều<br />
thành công và 5 trường hợp nội soi sau phúc<br />
mạc: 1 trường hợp dính quanh thận nhiều phải<br />
kết hợp tách quanh thận dưới vỏ bao và ngoài vỏ<br />
bao thận (trường hợp này thử cố gắng tách<br />
quanh thận ngoài cân Gerota cũng không được), 4<br />
trường hợp còn lại không dính quanh thận<br />
nhiều, tách quanh thận ngoài vỏ bao thận (1<br />
trường hợp thận ứ mủ, 1 trường hợp thận ứ<br />
nước, 2 trường hợp thận hơi teo, 1 trường hợp<br />
thận kích thước bình thường). Trong phẫu thuật<br />
nội soi sau phúc mạc chúng tôi luôn đặt túi bóc<br />
tách ngoài cân Gerota, sau đó chúng tôi xẻ cân<br />
Gerota như những trường hợp cắt thận mất chức<br />
năng do nguyên nhân khác vào tìm thận và bóc<br />
tách cuống thận trong cân Gerota.<br />
Như vậy phẫu thuật nội soi thành công khi<br />
hiện tượng viêm dính quanh thận không quá<br />
nhiều tuy bóc tách quanh thận có gặp nhiều khó<br />
khăn hơn bệnh lý thận khác. Ngoài kỹ thuật xử<br />
lý mạch máu thận ngoài cân Gerota và tách quanh<br />
thận ngoài cân Gerota như Hemal giới thiệu(8,9),<br />
qua những trường hợp nội soi thành công của<br />
chúng tôi, ta thấy cũng có thể cắt cuống thận<br />
trong cân Gerota và tách quanh thận dưới vỏ bao<br />
thận hoặc ngoài vỏ bao thận.<br />
Nội soi trong phúc mạc có tỉ lệ thành công cao<br />
hơn nội soi sau phúc mạc không? Vì số liệu<br />
<br />
5<br />
<br />