intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thận mất chức năng do lao có còn là chống chỉ định của cắt thận qua nội soi ổ bụng không?

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

56
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu thực hiện báo cáo lại và đánh giá tính khả thi của phẫu thuật cắt thận qua ngã nội soi ổ bụng - trong và sau phúc mạc - cho thận mất chức năng do lao qua 14 trường hợp đầu tiên. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết để nắm rõ nội dung chi tiết của đề tài nghiên cứu này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thận mất chức năng do lao có còn là chống chỉ định của cắt thận qua nội soi ổ bụng không?

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> THẬN MẤT CHỨC NĂNG DO LAO CÓ CÒN LÀ CHỐNG CHỈ ĐỊNH<br /> CỦA CẮT THẬN QUA NỘI SOI Ổ BỤNG KHÔNG?<br /> Nguyễn Phúc Cẩm Hoàng*, Vũ Lê Chuyên*, Phan Văn Hoàng**, Đỗ Anh Toàn***, Phạm Hữu Đoàn***<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Báo cáo lại và đánh giá tính khả thi của phẫu thuật cắt thận qua ngã nội soi ổ bụng – trong<br /> và sau phúc mạc - cho thận mất chức năng do lao qua 14 trường hợp đầu tiên.<br /> Tư liệu và phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu 14 trường hợp đầu tiên thực hiện cắt thận qua nội soi ổ<br /> bụng cho thận mất chức năng do lao niệu trong thời gian từ 5/2003 đến 11/2006. Tuổi bệnh nhân trung<br /> bình là 44,5 (16-72), với 6 nam và 8 nữ. Có 2 nhóm bệnh nhân: nhóm cắt thận qua nội soi ổ bụng trong<br /> phúc mạc và nội soi sau phúc mạc vùng hông lưng. Chúng tôi dùng 3-4 trocar để cắt thận đơn giản. Đánh<br /> giá kết quả phẫu thuật trong thời gian hậu phẫu.<br /> Kết quả: 6 bệnh nhân cắt thận bên trái, 8 bệnh nhân cắt thận bên phải. Có 4 trường hợp cắt thận qua nội soi<br /> trong phúc mạc và 10 trường hợp nội soi sau phúc mạc. Kỹ thuật mổ: bóc tách quanh thận ngoài vỏ bao thận: 13<br /> trường hợp, bóc tách quanh thận dưới bao và ngoài bao thận: 1 trường hợp. Thời gian mổ trung bình: 163,3 phút<br /> (140-180). Lượng máu mất ước tính: 60 ml (30–150). Tai biến trong khi mổ: 1 trường hợp thủng phúc mạc lỗ<br /> nhỏ (nội soi sau phúc mạc). Năm trường hợp chuyển mổ hở (35,7%): 4 trường hợp do viêm dính quanh thận<br /> nhiều tạo một bao xơ dày bao lấy thận, trong đó có trường hợp lao thận dạng bướu; 1 trường hợp chảy máu nhiều<br /> do “oozing” do viêm dính quanh thận nhiều. Không có truyền máu quanh mổ. Rút ống dẫn lưu sau mổ 3,66<br /> ngày (2 -7); thời gian nằm viện sau mổ: 4,3 ngày (1 -7).<br /> Kết luận: Tuy tỉ lệ chuyển mổ hở còn cao, cắt thận mất chức năng do lao bằng nội soi ổ bụng là khả dĩ<br /> với điều kiện hiện tượng viêm dính quanh thận không quá dày đặc. Với sự cải tiến kỹ thuật mổ, cắt thận qua<br /> nội soi ổ bụng sẽ không còn là chống chỉ định trong thận mất chức năng do lao nữa.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> ARE TUBERCULOUS NONFUNCTIONING KIDNEYS<br /> AMENABLE TO LAPAROSCOPIC NEPHRECTOMY?<br /> Nguyen Phuc Cam Hoang, Vu Le Chuyen, Phan Van Hoang, Do Anh Tuan, Pham Huu Doan<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 12 – Supplement of No 1 - 2008: 283 - 289<br /> Objectives: Report and assess the feasibility of laparoscopic nephrectomy – intraperitoneal and<br /> retroperitoneal - for tuberculous nonfunctioning kidneys by our 14 initial cases.<br /> Materials and Method: Review of 14 initial cases of laparoscopic nephrectomy for tuberculous<br /> nonfunctioning kidneys from May 2003 to November 2006. Patients’ mean age: 44.5 (16 – 72), with 6 males<br /> and 8 females. There were 2 groups: intraperitoneal and retroperitoneal laparoscopic nephrectomy. Three to 4<br /> ports were used to perform simple nephrectomy. Outcome assessed in the postoperative recovery.<br /> Results: 6 patients underwent left nephrectomy, 8 underwent right nephrectomy. There were 4<br /> intraperitoneal laparoscopic nephrectomies and 10 retroperitoneoscopic nephrectomies. Operative technique:<br /> extracapsular perirenal dissection: 13 cases, extracapsular and subcapsular perirenal dissection: 1 case.<br /> Mean operating time: 163.3 minutes (140-180), estimated blood loss: 60 ml (30–150), intraoperative<br /> * Khoa Niệu C, Khu Điều trị Kỹ thuật cao, bệnh viện Bình Dân<br /> ** Khoa Niệu A, bệnh viện Bình Dân<br /> *** Phân môn Niệu Đại học Y Dược TP Hồ Chí Minh<br /> <br /> Chuyên Đề HN KH KT BV Bình Dân<br /> <br /> 1<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> incident: 1 small-hole peritoneal penetration (retroperitoneoscopic nephrectomy). There were 5 conversions<br /> (35,7%): 4 cases with dense perinephric adhesions, in which one pseudotumoral TB; 1 case with active<br /> haemorrhage due to perinephric inflammatory oozing. There was no perioperarive blood transfusion. Drain<br /> removal at day 3.66 post.op (2 – 7); post.op hospital stay: 4.3 days (1 – 7).<br /> Conclusion: Although the conversion rate was quite high, laparoscopic nephrectomy for tuberculous<br /> non functioning kidneys is possible on condition that the perinephric inflammation and adhesions are not too<br /> dense. With the refinements of operative technique, laparoscopic nephrectomy should not be contraindicated<br /> for tuberculous non functioning kidneys anymore.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> <br /> UIV<br /> <br /> Thận mất chức năng do lao niệu ngày nay<br /> là một trong những chỉ định cắt thận do bệnh<br /> lý thận lành tính(6,10). Cắt thận trong trường<br /> hợp này thường có những khó khăn kỹ thuật<br /> do tình trạng viêm dính tạo nhiều mô xơ ở<br /> vùng quanh thận(8,9,13). Một số tác giả(4,7,16) xem<br /> đây là chống chỉ định của phẫu thuật cắt thận<br /> nội soi. Bài viết này đánh giá tính khả thi của<br /> phẫu thuật cắt thận qua ngã nội soi ổ bụng –<br /> ngã trong và sau phúc mạc -qua14 trường hợp<br /> thận mất chức năng do lao niệu.<br /> <br /> Để xác định thận không hoạt động, chức<br /> năng thận đối diện..…<br /> <br /> TƯ LIỆU NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> THỰC HIỆN<br /> Tư liệu<br /> Hồi cứu 14 bệnh nhân được mổ cắt thận nội<br /> soi do thận mất chức năng do lao từ tháng<br /> 5/2003 đến 11/2006. 1 bệnh nhân chẩn đoán<br /> trước mổ là bướu thận, 6 bệnh nhân chẩn đoán<br /> trước mổ là thận ứ nước mất chức năng, 7 bệnh<br /> nhân chẩn đoán trước mổ là thận mất chức năng<br /> do lao.<br /> <br /> Phương pháp thực hiện<br /> Chẩn đoán lao niệu bằng xét nghiệm nước tiểu<br /> Tìm vi khuẩn kháng axít-cồn, phản ứng<br /> PCR, cấy nước tiểu trên môi trường<br /> Lowenstein-Jensen.<br /> Chẩn đoán hình ảnh và chức năng thận<br /> Siêu âm<br /> Phát hiện thận ứ nước, niệu quản giãn, thận<br /> teo, hoặc bướu thận đi kèm.<br /> <br /> Xạ hình thận<br /> Đánh giá chức năng thận riêng rẽ, xác định thận<br /> đã mất chức năng hoặc giảm chức năng nặng.<br /> CT scanner thận<br /> Khi nghi ngờ có bướu thận đi kèm (siêu âm).<br /> CT cũng giúp xác định cấu trúc thận bệnh (độ ứ<br /> nước, thận ứ mủ,…) hoặc tổn thương lao trong<br /> chủ mô thận.<br /> <br /> Phẫu thuật nội soi cắt thận dùng 2 ngã vào<br /> Nội soi ổ bụng trong phúc mạc và nội soi sau<br /> phúc mạc vùng hông lưng(3,4,13). Kỹ thuật mổ: xử<br /> lý cuống thận trước, cắt niệu quản và tách quanh<br /> thận sau để tránh chảy máu.<br /> Theo dõi hậu phẫu<br /> Ghi nhận ngày bệnh nhân có gaz lại, ngày<br /> rút thông dẫn lưu, biến chứng hậu phẫu, ngày<br /> xuất viện.<br /> <br /> KẾT QUẢ<br /> Trong thời gian từ 5/2003 đến 11/2006 có 14<br /> bệnh nhân.<br /> <br /> Bệnh nhân<br /> Tuổi<br /> Từ 16 -72 tuổi. Trung bình: 44,5 tuổi.<br /> Giới<br /> Nam: 6; Nữ: 8<br /> Bên cắt thận<br /> Bên trái: 6 bệnh nhân; Bên phải: 8 bệnh nhân<br /> ASA<br /> I: 3 bệnh nhân; II: 8 bệnh nhân; III: 3 bệnh nhân<br /> <br /> Chuyên<br /> Đề HN KH KT BV Bình Dân<br /> 2<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Lâm sàng<br /> Đau lưng: 14 / 14 Đau vùng bìu (lao mào<br /> tinh): 1 / 14<br /> Sốt: 1 / 14 Rối loạn đi tiểu: 8 /14<br /> <br /> Cận lâm sàng<br /> Siêu âm<br /> Thận ứ nước độ II: 3 / 14 Bướu thận phải<br /> 66mm (?): 1 / 14<br /> Thận ứ nước độ III: 10 / 14 Thận teo bất kể<br /> độ ứ nước: 3 / 14<br /> UIV<br /> 1 bệnh nhân không làm UIV, chỉ làm CT vì<br /> siêu âm nghi bướu thận (?).<br /> Thận có vôi hóa, câm:1 / 13; Thận câm:11 /<br /> 13; Thận kém chức năng: 1 / 13 (Hình 1A).<br /> UPR<br /> 2 trường hợp: thấy nghẹt niệu quản nội thành.<br /> <br /> Hình 1B: Xạ hình thận: chức năng thận trái giảm<br /> nặng (19%)<br /> <br /> CT scanner thận<br /> 1 trường hợp là trường hợp siêu âm có bướu<br /> thận phải: CT nghi bướu AML 5cm (?), xuất<br /> huyết gây máu tụ dưới bao thận (Hình 2 A,B)<br /> <br /> Xạ hình thận<br /> 1 bệnh nhân không làm xạ hình (vì CT nghi<br /> bướu thận)<br /> 12 / 13 trường hợp thận câm trên xạ hình, 1 /<br /> 13 chức năng thận trái = 19% (Hình 1B).<br /> <br /> Hình 2A: CT thấy tụ máu dưới bao thận phải.<br /> <br /> A<br /> Hình 1A: UIV chức năng thận trái kém.<br /> Hình 2. A, CT thấy tụ máu dưới bao thận phải. B,<br /> CT thấy bướu cực dưới thận phải<br /> <br /> Chuyên Đề HN KH KT BV Bình Dân<br /> <br /> 3<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008<br /> Phẫu thuật<br /> Số trocar<br /> Trừ 5 trường hợp chuyển mổ hở<br /> 3 trocar: 5 trường hợp; 4 trocar: 4 trường hợp<br /> Ngã vào<br /> 4 / 14 trường hợp nội soi ổ bụng trong phúc mạc.<br /> 10 / 14 trường hợp nội soi sau phúc mạc<br /> vùng hông lưng.<br /> Kỹ thuật mổ<br /> Bóc tách quanh thận ngoài bao thận: 13<br /> trường hợp<br /> Bóc tách quanh thận dưới bao và ngoài bao<br /> thận: 1 trường hợp<br /> Thời gian mổ (phút)<br /> Từ 140 – 180, trung bình: 163,3<br /> Lượng máu mất ước tính (ml)<br /> Trừ 5 trường hợp chuyển mổ hở<br /> Từ 30 – 150, trung bình: 60 ml<br /> Tai biến trong khi mổ<br /> 1 trường hợp nội soi sau phúc mạc làm<br /> thủng phúc mạc lỗ nhỏ do viêm dính quanh<br /> thận nhiều.<br /> Chuyển mổ hở<br /> 5 / 14 trường hợp (35,7%), đều là nội soi sau<br /> phúc mạc.<br /> 4 trường hợp do viêm dính quanh thận<br /> nhiều, mô viêm tạo một bao xơ dày bao lấy thận,<br /> trong đó có 1 trường hợp lao thận dạng bướu, 1<br /> trường hợp ca đầu tiên chưa có kinh nghiệm, tay<br /> nghề còn non.<br /> 1 trường hợp chảy máu nhiều do “oozing”<br /> do viêm dính quanh thận nhiều, cuống thận<br /> nằm trong cân Gerota dày, không xử lý được<br /> bằng nội soi.<br /> <br /> Hậu phẫu<br /> Nhu động ruột trờ lại (ngày)<br /> Trung bình: 1,83 (1 -3)<br /> Rút ống dẫn lưu (ngày)<br /> Trung bình: 3,66 (2 – 7)<br /> <br /> Chuyên<br /> Đề HN KH KT BV Bình Dân<br /> 4<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Nằm viện sau mổ (ngày)<br /> Trung bình: 4,3 (1 – 7)<br /> <br /> Kết quả bệnh học thận<br /> Đại thể<br /> Thận ứ nước: 7 / 14; Thận ứ mủ: 2 / 14<br /> Thận ứ nước, teo: 4 /14; Dạng bướu thận: 1 / 14<br /> Vi thể<br /> Lao thận: 13 / 14; Viêm thận bể thận xơ hoá: 1 / 14<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> Chỉ định cắt bỏ thận mất chức năng do<br /> lao niệu sinh dục<br /> Quan điểm hiện nay của các tác giả đối với<br /> thận mất chức năng do lao một bên nghiêng<br /> nhiều về cắt bỏ thận.<br /> Các tác giả chủ trương cắt bỏ thận:<br /> Kerr (1969)(11) khuyến cáo cắt bỏ cơ quan tổn<br /> thương nặng do lao.<br /> Wong và Lau (1980)(20) chủ trương mổ thám<br /> sát cho tất cả bệnh nhân thận mất chức năng do<br /> lao để (1) Cứu thận trước một tổn thương bế tắc<br /> đường tiểu trên (2) Lấy bỏ một nguồn nhiễm<br /> trùng (3) Làm giảm thời gian điều trị và thời<br /> gian lành bệnh.<br /> Flechner và Gow (1980)(3) nhận thấy các biến<br /> chứng muộn như apxe vùng lưng và cao huyết<br /> áp xảy ra nhiều năm sau khi ngưng điều trị<br /> thuốc lao dù bệnh nhân đã sạch trùng, có thể là<br /> do tái hoạt các vi khuẩn. Tỉ lệ cao huyết áp ở<br /> bệnh nhân thận mất chức năng một bên do lao là<br /> 23,2%, và 2/3 bệnh nhân sau cắt thận huyết áp<br /> trở về bình thường.<br /> Osterhage (1980) khảo sát trên vi thể các mẫu<br /> bệnh phẩm cắt thận lao thấy mặc dầu bệnh nhân<br /> đã được tiệt trùng 50% các mẫu thận vẫn có vi<br /> khuẩn kháng axit-cồn.<br /> Abbou (1982)(1) chủ trương cắt thận mất chức<br /> năng do lao khi phối hợp với hóa trị lao ngắn<br /> ngày. Nếu bệnh nhân có chống chỉ định phẫu<br /> thuật thì phải điều trị lao dài ngày.<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008<br /> Gow (1998)(6), Johnson (2002)(10) chỉ định cắt<br /> thận khi: (1) thận mất chức năng có hay không<br /> có vôi hóa (2) tổn thương lan tỏa ở thận, kèm<br /> theo cao huyết áp hay hẹp khúc nối bể thận-niệu<br /> quản (3) có bướu thận đi kèm. Đối với 2 tác giả<br /> này, cắt bỏ thận là không bàn cãi trong thận mất<br /> chức năng do lao niệu.<br /> Các tác giả không chủ trương cắt bỏ thận:<br /> Bloom (1970)(2) theo dõi lâu dài 25 trường<br /> hợp thận mất chức năng do lao thấy hiếm khi<br /> cần phải cắt bỏ thận vì các biến chứng muộn như<br /> cao huyết áp, viêm thận bể thận tái phát, đau<br /> lưng hay bệnh lao tái hoạt.<br /> Teklu (1976)(17) chủ trương không cắt bỏ thận<br /> khi thận mất chức năng không có triệu chứng<br /> với điều kiện BK nước tiểu phải âm hóa trên<br /> nuôi cấy và hóa trị lao dài ngày.<br /> Chúng tôi thiên về cắt bỏ thận mất chức<br /> năng do lao. Trong thực tế chúng tôi sợ bỏ sót<br /> thận hóa mủ nếu không mổ thám sát(14).<br /> <br /> Quan điểm về phẫu thuật cắt bỏ thận<br /> mất chức năng do lao bằng nội soi<br /> Một số tác giả như Gaur(4), Gupta(7),<br /> Rassweiler(16) xem thận mất chức năng do lao là<br /> một thách thức về kỹ thuật và là chống chỉ định<br /> tương đối cho nội soi sau phúc mạc do hiện<br /> tượng dính quanh thận dày đặc và tỉ lệ chuyển<br /> mổ hở cao có thể đến 80%. Trong mổ hở cắt thận<br /> mất chức năng do lao chúng tôi cũng đã trải<br /> nghiệm điều này. Tuy nhiên, trong thời gian<br /> qua, ngay trong trung tâm của chúng tôi với<br /> kinh nghiệm qua 40 trường hợp cắt thận qua nội<br /> soi ổ bụng trong phúc mạc của Chuyên(18) thấy<br /> có 3 trường hợp lao thận thành công, trong đó có<br /> trường hợp không dính quanh thận nhiều như<br /> trong Y văn mô tả nên chúng tôi mạnh dạn áp<br /> dụng cho nội soi cắt thận lao mất chức năng.<br /> Hemal (2000)(8) đã thực hiện thành công 7/9<br /> trường hợp cắt thận mất chức năng do lao qua<br /> nội soi sau phúc mạc với tỉ lệ chuyển mổ hở là<br /> 22%. Hai trường hợp chuyển mổ hở của ông là 2<br /> ca đầu tiên khi ông chưa cải tiến kỹ thuật mổ, thì<br /> bóc tách quanh thận ngay từ đầu gây chảy máu<br /> <br /> Chuyên Đề HN KH KT BV Bình Dân<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> nhiều phải dẫn đến mổ hở. Trong 7 trường hợp<br /> còn lại ông đều thành công nhở cải tiến kỹ thuật<br /> mổ: đặt túi bóc tách ngoài cân Gerota, vào bóc<br /> tách và xử lý cuống thận từ đầu theo như Gill mô<br /> tả(5), sau đó mới bóc tách quanh thận chủ yếu đi<br /> ngoài cân Gerota tránh được chảy máu vì mặt<br /> phẳng này ít chảy máu. Như vậy, kỹ thuật này<br /> giống như cắt thận trong bướu thận. Ông cho<br /> rằng tỉ lệ chuyển mổ hở này là chấp nhận được<br /> tuy còn cao hơn so với các bệnh lý thận lành tính<br /> khác. Từ đó Hemal khuyến cáo không nên xem<br /> thận mất chức năng do lao là chống chỉ định của<br /> phẫu thuật cắt thận nội soi nữa.<br /> <br /> Trong 14 trường hợp của chúng tôi<br /> 9 trường hợp mổ nội soi thành công<br /> Có 4 trường hợp nội soi trong phúc mạc đều<br /> thành công và 5 trường hợp nội soi sau phúc<br /> mạc: 1 trường hợp dính quanh thận nhiều phải<br /> kết hợp tách quanh thận dưới vỏ bao và ngoài vỏ<br /> bao thận (trường hợp này thử cố gắng tách<br /> quanh thận ngoài cân Gerota cũng không được), 4<br /> trường hợp còn lại không dính quanh thận<br /> nhiều, tách quanh thận ngoài vỏ bao thận (1<br /> trường hợp thận ứ mủ, 1 trường hợp thận ứ<br /> nước, 2 trường hợp thận hơi teo, 1 trường hợp<br /> thận kích thước bình thường). Trong phẫu thuật<br /> nội soi sau phúc mạc chúng tôi luôn đặt túi bóc<br /> tách ngoài cân Gerota, sau đó chúng tôi xẻ cân<br /> Gerota như những trường hợp cắt thận mất chức<br /> năng do nguyên nhân khác vào tìm thận và bóc<br /> tách cuống thận trong cân Gerota.<br /> Như vậy phẫu thuật nội soi thành công khi<br /> hiện tượng viêm dính quanh thận không quá<br /> nhiều tuy bóc tách quanh thận có gặp nhiều khó<br /> khăn hơn bệnh lý thận khác. Ngoài kỹ thuật xử<br /> lý mạch máu thận ngoài cân Gerota và tách quanh<br /> thận ngoài cân Gerota như Hemal giới thiệu(8,9),<br /> qua những trường hợp nội soi thành công của<br /> chúng tôi, ta thấy cũng có thể cắt cuống thận<br /> trong cân Gerota và tách quanh thận dưới vỏ bao<br /> thận hoặc ngoài vỏ bao thận.<br /> Nội soi trong phúc mạc có tỉ lệ thành công cao<br /> hơn nội soi sau phúc mạc không? Vì số liệu<br /> <br /> 5<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2