intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả căng da mặt toàn phần bằng kỹ thuật căng lớp SMAS có sử dụng chỉ siêu bền

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

4
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày khảo sát sự hài lòng, theo dõi kết quả và các biến chứng sau thực hiện phẫu thuật căng da mặt Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu mô tả hàng loạt ca. 26 ca được thực hiện phẫu thuật căng da mặt toàn phần có căng lớp SMAS bằng chỉ siêu bền tại Khoa Tạo hình – Thẩm mỹ, Bệnh viện Chợ Rẫy từ 1/7/2022 đến 30/9/2023, đánh giá kết quả tại các thời điểm T0, T1, T2, T3.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả căng da mặt toàn phần bằng kỹ thuật căng lớp SMAS có sử dụng chỉ siêu bền

  1. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN BỆNH VIỆN CHỢ RẪY KẾT QUẢ CĂNG DA MẶT TOÀN PHẦN BẰNG KỸ THUẬT CĂNG LỚP SMAS CÓ SỬ DỤNG CHỈ SIÊU BỀN Trần Thị Xuân Hoa1, Vũ Minh Đức1, Đỗ Quang Út1, Nguyễn Thị Mỹ Trà1 TÓM TẮT 27 bệnh nhân lão hóa da mặt có sa trễ da ở mức độ Mục tiêu: Khảo sát sự hài lòng, theo dõi kết vừa và nặng. quả và các biến chứng sau thực hiện phẫu thuật Từ khóa: căng da mặt, lớp SMAS, chỉ siêu căng da mặt bền. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu mô tả hàng loạt ca. 26 ca được thực hiện SUMMARY phẫu thuật căng da mặt toàn phần có căng lớp THE RESULTS OF FACELIFT USING SMAS bằng chỉ siêu bền tại Khoa Tạo hình – SMAS TIGHTENING TECHNIQUE Thẩm mỹ, Bệnh viện Chợ Rẫy từ 1/7/2022 đến WITH ULTRA-DURABLE SUTURE 30/9/2023, đánh giá kết quả tại các thời điểm T0, Objective: To survey patient’s satisfaction, T1, T2, T3. follow up the results and complications after total Kết quả: Trong 26 ca 100% là nữ. Tuổi facelift surgery. trung bình 53,8 ± 9,4 tuổi. Thời gian phẫu thuật Methods: A prospective case series trung bình: 192,31 ± 34,5 phút. 100% trường hợp descriptive report. 26 cases were performed total thay đổi mức FACS từ 3, 4 xuống 0 – 2, 100% facelift operation with SMAS tightening using thay đổi FOS từ mức 1 – 2 lên 3,4. Sau mổ ultra-durable suture at Plastic and Aesthetic không tổn thương thần kinh mặt, không nhiễm surgery department, Cho Ray hospital from trùng và hoại tử da. 26 ca theo dõi 2 tuần - 6 1/7/2022 to 30/9/2023, evaluate the results at tháng đạt kết quả tốt 21 ca (80,76%), kết quả vừa time T1, T2, T3. 5 ca (19,23%). Theo dõi sau 6 tháng 14 ca đạt kết Results: 26 cases (100%) were female. quả tốt 12 ca (85,71%), kết quả vừa 2 ca Means age 53,8 ± 9,4 years. Means surgery time: (14,28%). 192,31 ± 34,5 minutes. 100% of cases changed Kết luận: Căng da toàn mặt toàn phần có FACS level from 3, 4 to 0 – 2, 100% of cases căng lớp SMAS bằng chỉ siêu bền là phương changed FOS level from 1, 2 to 3, 4. There was pháp an toàn, hiệu quả; đạt kết quả tốt ở những no facial nerve injury, no infectious wound and no skin necrosis. 26 cases were followed up from 2 weeks to 6 months who achieved good results in 21 cases (80,76%), moderate results in 5 cases 1 Khoa Tạo hình Thẩm mỹ, Bệnh viện Chợ Rẫy (19,23%). 14 cases were followed up after 6 Chịu trách nhiệm chính: Trần Thị Xuân Hoa months, 12 cases (85,71%) had good results and SĐT: 0984111727 moderate results in 2 cases (14,28%). Email: bacsixuanhoa1981@gmail.com Conclusion: Total facelift with SMAS Ngày nhận bài: 10/01/2024 tightening using ultra-durabel suture is a safe and Ngày phản biện khoa học: 25/01/2024 effective surgical procedure which achieved Ngày duyệt bài: 22/02/2024 210
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 536 – THÁNG 3 – SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 good results in patients with facial aging and 1. Khảo sát sự hài lòng của người bệnh moderate – severe facial skin ptosis. sau khi thực hiện phẫu thuật căng da mặt Keywords: facelift, SMAS layer, ultra- 2. Theo dõi kết quả và các biến chứng durable suture. sau khi thực hiện phẫu thuật I. ĐẶT VẤN ĐỀ II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Lão hóa da mặt – cổ là một trong những Đối tượng nghiên cứu vấn đề khó giải quyết nhất trong phẫu thuật 26 bệnh nhân bị lão hóa mặt có chảy xệ trẻ hóa khuôn mặt, nhất là ở những người lớn da mức độ vừa và nặng: độ 3 và 4 theo phân tuổi. Mỗi bệnh nhân khác nhau có biểu hiện độ của Shiffman và có nhu cầu căng da mặt: diện mạo khuôn mặt hoàn toàn khác nhau[5] có điểm FOS từ 0 – 50 điểm, được phẫu cho nên đối với mỗi bệnh nhân cần chọn lựa thuật tại Khoa Tạo hình – Thẩm mỹ, bệnh một phương pháp phẫu thuật phù hợp. viện Chợ Rẫy từ 1/7/2022 đến 30/09/2023. Trải qua hơn 100 năm căng da mặt đã Tiêu chuẩn chung: Có nhu cầu phẫu thuật được nghiên cứu và cải tiến[6] với nhiều kỹ và không có các bệnh nội khoa nặng. thuật khác nhau với mục đích để khuôn mặt Tiêu chuẩn loại trừ: Có bệnh nội khoa trẻ trung, xinh đẹp hơn[5, 6] nặng, xơ xữa mạch máu nặng, yêu cầu quá Có rất nhiều kỹ thuật căng da mặt đã mức về kết quả của cuộc mổ. được thực hiện từ đơn giản như chỉ cắt da Phương pháp nghiên cứu thừa đi rồi khâu da theo kiểu Eugene von Đây là nghiên cứu tiến cứu mô tả hàng Hollander và Lexer[3], đến căng da mặt có loạt ca bóc tách lớp mô mềm dưới da và lấy mỡ Quy trình nghiên cứu quanh ổ mắt kiểu Bourguet, rồi đến kỹ thuật • Bệnh nhân được khám tư vấn kỹ trước căng hệ thống cân cơ nông (SMAS) và căng phẫu thuật, giải thích kỹ về phương pháp da mặt kiểu deep plane hay dưới màng phẫu thuật, các tai biến có thể xảy ra trong và xương. sau phẫu thuật Ở Việt Nam nhu cầu căng da mặt với • Chụp ảnh khuôn mặt các tư thế chuẩn mục đích trẻ hóa khuôn mặt rất cao, các trước phẫu thuật phương pháp áp dụng cũng rất rộng rãi • Đánh giá tình trạng khuôn mặt của nhưng chưa có nhiều nghiên cứu và báo cáo. bệnh nhân theo thang điểm FACS Để đóng góp thêm kinh nghiệm trong lãnh • Ghi nhận các mốc thời gian vực này chúng tôi tiến hành nghiên cứu “Kết . T0: thời điểm trước phẫu thuật quả căng da mặt toàn phần bằng kỹ thuật . T1: 2 tuần đầu sau phẫu thuật căng lớp SMAS có sử dụng chỉ siêu bền” với . T2: Sau phẫu thuật từ 2 tuần – 6 tháng các mục tiêu: . T3: Sau phẫu thuật 6 tháng 211
  3. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN BỆNH VIỆN CHỢ RẪY Bảng 7. Phân độ lão hóa da mặt trên lâm sàng (Nguồn: Shiffman [8]) (FACS: The Face Aging Clinical Classification) Phân độ Độ sâu rãnh lệ Mất mỡ má Độ sâu rãnh mũi – má Ụ mỡ vùng hàm Độ 0 Không Không Không Không có Độ 1 Rất nhẹ Không Rất nhẹ Không có Độ 2 Nhẹ Mất rất nhẹ Nhẹ Rất nhẹ Độ 3 Vừa Mất vừa Vừa Vừa Độ 4 Nặng Mất nặng Nặng Nặng • Bệnh nhân được phát bảng câu hỏi và được hướng dẫn tự đánh giá khuôn mặt theo thang điểm FOE tại các thời điểm T0, T1, T2, T3 sau đó quy đổi ra thang điểm FOS Bảng 8. Bảng tự lượng giá khuôn mặt của bệnh nhân (Nguồn: Alsaraff [1]) (FOE: The Facelift Outcome Evaluation) 1. Bạn thích khuôn mặt của mình hiện tại ở mức độ nào? 0 điểm 1 điểm 2 điểm 3 điểm 4 điểm Không Một ít Vừa Rất nhiều Hoàn hảo 2. Những nếp nhăn và độ căng da trên khuôn mặt hiện tại làm Bạn khó chịu như thế nào? Luôn thấy Rất nhiều Vừa Một ít Không 3. Bạn nghĩ vẻ mặt hiện tại làm Bạn già đi trong mắt người khác ở mức độ nào? Hoàn toàn Rất nhiều Vừa Một ít Không 4. Bạn nghĩ vẻ mặt hiện tại làm Bạn giới hạn trong hoạt động nghề nghiệp và xã hội như thế nào? Luôn luôn Thường xuyên Đôi khi Hiếm khi Không bao giờ 5. Bạn tự tin về diện mạo khuôn mặt của Bạn ở mức độ nào? Không Một ít Vừa Rất nhiều Hoàn toàn tự tin 6. Bạn có muốn thay đổi diện mạo khuôn mặt của mình bằng phẫu thuật không? Chắc chắn Muốn nhiều Có thể Hơi muốn Không muốn Cách chuyển từ bảng câu hỏi FOE thành thang điểm FOS như sau FOS = (tổng điểm của 6 câu hỏi x 100): 24[1]. Điểm FOS được chia làm 4 mức theo bảng sau Bảng 9. Phân mức độ của thang điểm FOS (Nguồn: Alsarraf [1]) Mức độ Điểm FOS Kết quả Mức 1 0 – 25 điểm Nghèo nàn Mức 2 26 – 50 điểm Chấp nhận được Mức 3 51 – 75 điểm Tốt Mức 4 76 – 100 điểm Tuyệt vời Quy trình phẫu thuật . Sát khuẩn kỹ vùng da và vùng tóc, bọc . Bệnh nhân được gây mê nội khí quản, đầu và bao vô trùng kể cả ống nội khí quản cố định ống nội khí quản vào vị trí giữa của . Chích dung dịch cầm máu: 1 chai NaCl răng hàm trên bằng chỉ Nylon 2.0 0.9% pha với 1 ống Adrenaline 1:1000 chờ 5 212
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 536 – THÁNG 3 – SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 – 10 phút . Khâu cố định lớp SMAS vào màng . Rạch da theo đường mổ đã thiết kế xương chung quanh trước . Để khâu căng lớp SMAS trong nghiên . Bóc tách trong lớp mỡ dưới da để bộc cứu của chúng tôi, chúng tôi sử dụng chỉ lộ mặt trên của lớp SMAS, rạch cắt lớp không tan, đa sợi 2.0 (chỉ ParcusBraid, hãng SMAS Parcus), tại Việt Nam chỉ này còn có tên là . Bóc tách dưới lớp SMAS để bộc lộ rõ “Chỉ siêu bền”, cơ số chỉ có sẵn tại Phòng lớp này mổ bệnh viện Chợ Rẫy Ảnh 1. Chỉ siêu bền dùng để khâu căng lớp SMAS . Lớp SMAS được khâu chớm mép . Cầm máu kỹ, bơm rửa bằng nước muối, đặt dẫn lưu và đóng vết mổ Đánh giá kết quả Đánh giá kết quả sau phẫu thuật: giai đoạn T1 Bảng 10. Bảng đánh giá kết quả 2 tuần đầu sau phẫu thuật (giai đoạn T1) Mức Tổn thương Hoại tử da hoặc Bầm tím, máu tụ Nhiễm trùng độ thần kinh thiểu dưỡng vạt da Không có hay nhẹ, diện tích Tốt Không Không Không < 5cm2 Diện tích > 5 cm2, để tự tiêu Tại chỗ vết rạch da hay Mép da, vết thương Vừa Không máu tụ chân chỉ tự lành Bầm tím nhiều, máu tụ lan Lan rộng, phải ghép Xấu Có Nhiễm trùng lan rộng rộng, cần phải phẫu thuật lại da Đánh giá kết quả thẩm mỹ giai đoạn T2 và T3 Chức năng của mặt Bảng 11. Bảng đánh giá chức năng mặt sau phẫu thuật Mức độ Biểu hiện lâm sàng Tốt Vừa Xấu Đau mặt Ít Trung bình Nhiều Khó cử động mặt Ít Trung bình Nhiều Cảm giác co thắt mặt Ít Trung bình Nhiều Tổn thương TK mặt Không Nhẹ - Vừa Nặng – Hoàn Toàn Lòi chỉ khâu SMAS không Chọc dưới da Thủng ra da 213
  5. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN BỆNH VIỆN CHỢ RẪY Thẩm mỹ khuôn mặt Bảng 12. Bảng phân loại về thẩm mỹ khuôn mặt Mức độ thẩm mỹ Thang điểm Tốt Vừa kém Mức FACS 0, 1, 2 3 4 Mức FOS 3 4 2,1 Thẩm mỹ đường sẹo Bảng 13. Bảng phân loại thẩm mỹ đường sẹo Mức độ Tốt Vừa Kém Không thấy sẹo, sẹo mảnh Sẹo thấy rõ khi Sẹo xấu, thấy chân Tính chất sẹo như đường kẻ viết khó thấy nhìn gần chỉ rõ Sự hài lòng của bệnh nhân Rất hài lòng Hài lòng Không hài lòng Xử lý số liệu . Tuổi trung bình: 53,8 ± 9,4 tuổi (từ 23 • Số liệu được lưu trữ bằng Microsoft – 73 tuổi) excel 10.0 và xử lý bằng phần mềm SPSS . Chỉ số FACS trước phẫu thuật: 3,46 ± 22.0 0,5 (3 – 4). Trong đó FACS độ 3: 14 trường • Trình bày kết quả bằng bảng, biểu hợp, chiếm 53,8%, FACS độ 4: 12 trường • Trình bày các số dưới dạng: trung bình hợp, chiếm 46,2% ± độ lệch chuẩn (min – max), và tỉ lệ % . Chỉ số FOS trước phẫu thuật: 25,79 ± Đạo đức nghiên cứu 14,62 (0 – 50). Trong đó FOS từ 0 – 25 điểm • Tất cả các bệnh nhân trong nghiên cứu có 13 trường hợp, chiếm tỉ lệ 50%, FOS có hoàn toàn tự nguyện điểm từ 26 – 50 có 13 trường hợp chiếm 50% • Tất cả các ca phẫu thuật đều được Ban . Thủ thuật hay các phương pháp trẻ hóa Giám đốc bệnh Viện Chợ Rẫy chấp thuận và khác đã dùng trước đó. Cấy mỡ tự thân: 3 duyệt phẫu thuật (chiếm 11,54%), chích filler nhân tạo 7 • Không có tranh chấp lợi ích trong (chiếm 26,92%), vừa căng chỉ vừa chích nghiên cứu của chúng tôi filler nhân tạo 1 (chiếm 3,85%) Các chỉ số liên quan đến phẫu thuật III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU . Thời gian phẫu thuật trung bình: 192,31 Đặc điểm bệnh nhân ± 34,5 phút (150 – 300 phút) . Trong 26 trường hợp giới nữ chiếm . Chỉ số FACS và FOS tại thời điểm T1, 100% T2 và T3 theo bảng sau Bảng 14. Tổng kết chỉ số FACS và FOS qua các thời điểm T1, T2 và T3 Thời điểm T1 Thời điểm T2 Thời điểm T3 Các chỉ số n = 26 n = 26 n = 14 Mức 0 10 ca (38,46%) 4 ca (15,38%) 2 ca (14,28%) Chỉ số FACS Mức 1 11 ca (42,3%) 20 ca (76,92%) 10 ca (71,42%) Mức 2 5 ca (19,23%) 2 ca (7,69%) 2 ca (14,28%) Mức 3 2 ca (7,69%) Chỉ số FOS Mức 4 24 ca (92,3%) 26 ca (100%) 14 ca (100%) 214
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 536 – THÁNG 3 – SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Trong đó • Chỉ số FACS tại thời điểm T3 là: 1 ± • Chỉ số FACS tại thời điểm T1 là: 0,81 0,55 (0 – 2), FOS tại thời điểm T3 là: 93,73 ± ± 0,74 (0 – 2), FOS tại thời điểm T1 là: 92,14 3,94 (83,23 – 100) ± 9,22 (62,5 – 100) Đánh giá kết quả tại thời điểm T1 • Chỉ số FACS tại thời điểm T2 là: 0,92 (trong 2 tuần đầu sau phẫu thuật) ± 0,48 (0 – 2), FOS tại thời điểm T2 là: 95,34 Khám sau mổ đánh giá các biến chứng có ± 4,62 (83,23 – 100) thể xảy ra Bảng 15. Các biến chứng có thể xảy ra sau phẫu thuật thời điểm T1 Triệu Bầm tím, máu tụ Tổn thương Hoại tử da và Nhiễm trùng chứng Ít Vừa Nhiều thần kinh thiểu dưỡng vạt Số ca (%) 21 (80,76%) 5 (19,23%) 0 0 0 0 • Theo bảng trên kết quả tốt chiếm • Vậy kết quả chung trong giai đoạn T1 80,76%, kết quả vừa chiếm 19,23%, đã đưa là: Tốt có 21 ca (chiếm 80,76%); vừa có 5 ca được 100% các trường hợp về mức FACS ≤ (chiếm 19,23%) 2, 100% bệnh nhân đạt mức FOS ≥ 3. Không Đánh giá kết quả tại thời điểm T2 và có trường hợp nào tổn thương TK mặt, T3 nhiễm trùng hay hoại tử vạt da. • Khám và đánh giá các biến chứng có thể xảy ra Bảng 16. Các biến chứng có thể xảy ra sau phẫu thuật thời điểm T2 và T3 Cảm giác co thắt Tổn Lòi chỉ Triệu Đau mặt Khó cử động mặt mặt thương khâu chứng Ít Vừa Ít Vừa Ít Vừa TK mặt SMAS Số ca (%) 21 5 22 4 21 5 0 0 T2 (n = 26) 80,76% 19,23% 84,61% 15,38% 80,76% 19,23% Số ca (%) 14 14 14 0 0 T3 (n = 14) 100% 100% 100% Đánh giá tính chất sẹo và sự hài lòng của người bệnh Bảng 17. Bảng tổng kết tính chất sẹo và sự hài lòng của người bệnh Tính chất sẹo Sự hài lòng Tiêu chí Tốt Vừa Kém Rất hài lòng Hài lòng không Số ca (%) 23 3 17 9 0 0 T2 (n = 26) 88,46% 11,53% 65,38% 34,61% Số ca (%) 12 2 12 2 0 0 T3 (n = 14) 85,71% 14,28% 85,71% 14,28% 215
  7. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN BỆNH VIỆN CHỢ RẪY Kết quả chung trong giai đoạn T2 và T3 theo bảng sau Bảng 18. Bảng kết quả chung giai đoạn T2 và T3 Tốt Vừa Xấu Số ca (%), T2 (n = 26) 21 ca (80,76%) 5 ca (19,23% 0 Số ca (%), T3 (n = 14) 12 ca (85,71%) 2 ca (14,28%) 0 Hình ảnh minh họa Ảnh 2. Ảnh trước mổ Ảnh 3. Lớp trên SMAS Ảnh 4. Căng lớp SMAS Ảnh 5. Khâu lớp SMAS Ảnh 6. Khâu da Ảnh 7. Sau mổ 1 năm 216
  8. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 536 – THÁNG 3 – SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 IV. BÀN LUẬN máu vừa không có trường hợp nào bầm máu Lão hóa da mặt cổ có sa trễ da tùy thuộc nhiều, bị tụ máu so với Baker[2] tỉ lệ tụ máu vào nhiều yếu tố khác nhau như di truyền, là 1,5% và Hamra[4] là 1,78%. đời sống kinh tế xã hội, đặc thù công việc … Trong nghiên cứu của chúng tôi không có nên có thể gặp ở nhiều lứa tuổi khác nhau. trường hợp nào bị tổn thương thần kinh mặt, Trong nghiên cứu của chúng tôi tuổi trẻ nhất so với Hamra[4] là 0,13% và so với Baker[2] là 23 tuổi so với tác giả Nghĩa D. T và cộng là 0,1 %. Đây là 1 tai biến nặng nề để lại hậu sự[7] tuổi trẻ nhất là 15 trẻ hơn rất nhiều trong quả nghiêm trọng trong phẫu thuật căng da nghiên cứu của chúng tôi. mặt có can thiệp vào lớp SMAS nên các tác Đánh giá trước phẫu thuật theo thang giả khẳng định nếu phuật thuật cẩn thận, điểm FACS mức 3 chiếm ưu thế (53,8%) so kiểm soát máu chảy thì hoàn toàn có thể với mức 4 (46,2%), bảng kiểm FOS bệnh tránh được tai biến này[2, 4]. nhân tự đánh giá trong nghiên cứu của chúng Về mặt chức năng trong nghiên cứu của tôi mức 1 chiếm 50% và mức 2 chiếm 50% chúng tôi, tại thời điểm T2 các triệu chứng so với Nghĩa D. T[7] là FACS mức 3 chiếm như đau mặt, khó cử động mặt, và cảm giác 33,3% và FACS mức 4 chiếm 66,7%, FOS co thắt mặt chỉ ở mức độ ít và mức độ vừa mức 1 là 100% có khác biệt rất nhiều so với không có trường hợp nào xảy ra mức độ nghiên cứu của chúng tôi, điều này chứng tỏ nặng, điều này có thể giải thích do sau phẫu rằng nhu cầu về làm đẹp có khác nhau tùy thuật, có căng lớp SMAS, cắt bớt da thừa, có vào mỗi địa phương. dị vật là chỉ trong mặt nên bệnh nhân chưa Trong nghiên cứu của chúng tôi có 11 thích nghỉ đến giai đoạn T3 thì các triệu trường hợp (42,3%) các bệnh nhân đã có sử chứng này theo dõi trên 14 bệnh nhân gần dụng các phương pháp trẻ hóa khác trước đó như biến mất. như cấy mỡ, chích filler nhân tạo hay căng Căng da mặt có căng lớp SMAS làm chỉ nhưng không thành công thấp hơn so với giảm lực căng kéo trên da, lực kéo được kết quả của tác giả Nghĩa D. T 88,88%[7] phân đều cho các vùng mô mềm trên mặt, Thời gian phẫu thuật trung bình của nên kết quả có thể quan sát ngay sau mổ, chúng tôi là 192,31 ± 34,5 phút so với Nghĩa trong nghiên cứu của chúng tôi có sử dụng D. T là 180 phút[7] có dài hơn nhưng không chỉ siêu bền, đây là một chỉ không tan đa sợi có ý nghĩa thống kê (p = 0,081), trong nghiên tạo được sự kéo chắc chắn nhưng lại mềm cứu của chúng tôi có 1 trường hợp (3,84%) mại, không gây tai biến là kích ứng chỉ dưới thời gian phẫu thuật kéo dà 300 phút đây là da, gây viêm mô mềm do đầu chỉ “đâm trường hợp bệnh nhân đã sử dụng cả chích chọc” dưới da gây ngứa, kích ứng hay thậm filler nhân tạo và cấy chỉ, trong lúc phẫu chỉ chọc thủng ra ngoài. thuật phải bóc tách khó khăn để lấy hết các sợi chỉ đã cấy trước đó và cầm máu kỹ. V. KẾT LUẬN Trong nghiên cứu của chúng tôi có 21 ca Từ 1/7/2022 đến 30/9/2023 tại Khoa Tạo (80,76%) bầm máu ít, 5 ca (19,23%) bầm hình – Thẩm mỹ, bệnh viện Chợ Rẫy đã thực 217
  9. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN BỆNH VIỆN CHỢ RẪY hiện 26 trường hợp căng da mặt toàn phần có 3. Barrett, D. M., Casanueva, F. J., and căng lớp SMAS bằng chỉ siêu bền đã cho Wang, T. D. (2016), "Evolution of the 100% các trường hợp thay đổi FACS từ mức rhytidectomy", World J Otorhinolaryngol 3,4 xuống 0 – 2, 100% các trường hợp thay Head Neck Surg. 2(1), pp. 38-44. đổi FOS từ mức 1, 2 lên 3, 4. Không có 4. Hamra, S. T. (1984), "The tri-plane face lift dissection", Ann Plast Surg. 12(3), pp. 268- trường hợp nào nhiễm trùng hay hoại tử da 74. mặt. Tại thời điểm T2 đạt kết quả tốt 21 ca 5. Kim, B. J., Choi, J. H., and Lee, Y. (2015), (80,76%), kết quả vừa 5 ca (19,23%). Tại "Development of Facial Rejuvenation thời điểm T3 đạt kết quả tốt 12 ca (85,71%), Procedures: Thirty Years of Clinical kết quả vừa 2 ca (14,28%). Experience with Face Lifts", Arch Plast Chúng tôi có thể kết luận rằng đây là một Surg. 42(5), pp. 521-31. phương pháp an toàn, hiệu quả; đạt kết quả 6. Mendelson, B. C., Muzaffar, A. R., and tốt ở những bệnh nhân lão hóa da mặt có sa Adams, W. P., Jr. (2002), "Surgical trễ da ở mức độ vừa và nặng. anatomy of the midcheek and malar mounds", Plast Reconstr Surg. 110(3), pp. TÀI LIỆU THAM KHẢO 885-96; discussion 897-911. 1. Alsarraf, R. (2000), "Outcomes research in 7. Đỗ, Thành Nghĩa, et al. (2022), "Đánh giá facial plastic surgery: a review and new kết quả căng da tầng mặt giữa, dưới bằng directions", Aesthetic Plast Surg. 24(3), pp. phương pháp phẫu thuật dưới Smas", Tạp chí 192-7. Y học Thảm hoạ và Bỏng(4), pp. 15-25. 2. Baker, D. C. (2001), "Minimal incision 8. Shiffman, Melvin A. (2008), "Facial Aging: rhytidectomy (short scar face lift) with lateral a Clinical Classification", in Shiffman, SMASectomy: evolution and application", Melvin A., et al., Editors, Simplified Facial Aesthet Surg J. 21(1), pp. 14-26. Rejuvenation, Springer Berlin Heidelberg, Berlin, Heidelberg, pp. 65-67. 218
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2