intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả cắt dạ dày nội soi với phục hồi lưu thông hoàn toàn trong ổ bụng

Chia sẻ: ViHephaestus2711 ViHephaestus2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

41
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Phẫu thuật nội soi (PTNS) điều trị ung thư dạ dày giai đoạn sớm đã được thực hiện một cách rộng rãi. Tuy nhiên PTNS điều trị ung thư dạ dày với việc tái lập lưu thông đường tiêu hóa bằng PTNS hoàn toàn trong ổ bụng được các phẫu thuật viên lựa chọn khoảng 10 năm trở lại đây. Phương pháp này ngày càng được nhiều lựa chọn của PTV và có được những kết quả báo cáo ban đầu khả quan.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả cắt dạ dày nội soi với phục hồi lưu thông hoàn toàn trong ổ bụng

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> KẾT QUẢ CẮT DẠ DÀY NỘI SOI<br /> VỚI PHỤC HỒI LƯU THÔNG HOÀN TOÀN TRONG Ổ BỤNG<br /> Ngô Quang Duy*, Lê Huy Lưu**, Nguyễn Tuấn Anh**, Huỳnh Văn Nghĩa*, Vũ Ngọc Sơn*,<br /> Nguyễn Văn Hải**<br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề: Phẫu thuật nội soi (PTNS) điều trị ung thư dạ dày giai đoạn sớm đã được thực hiện một cách<br /> rộng rãi. Tuy nhiên PTNS điều trị ung thư dạ dày với việc tái lập lưu thông đường tiêu hóa bằng PTNS hoàn<br /> toàn trong ổ bụng được các phẫu thuật viên lựa chọn khoảng 10 năm trở lại đây. Phương pháp này ngày càng<br /> được nhiều lựa chọn của PTV và có được những kết quả báo cáo ban đầu khả quan.Chúng tôi thực hiện nghiên<br /> cứu này nhằm xác định tỷ lệ thành công và kết quả sớm của PTNS hoàn toàn.<br /> Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Tất cả các bệnh nhân được chẩn đoán carcinoma tuyến dạ dày<br /> được chỉ định PTNS cắt dạ dày toàn phần hoặc bán phần nạo hạch D2 được thực hiện từ 1/2014 đến 5/2018.<br /> Chúng tôi sử dụng tiêu chuẩn lâm sàng và bệnh học theo Hiệp hội ung thư thế giới (UICC) để đánh giá. Thu<br /> thập và phân tích số liệu bằng phần mềm SPSS 20.0.<br /> Kết quả: Có 44 trường hợp carcinoma tuyến dạ dày được chỉ định PTNS hoàn toàn, gồm có 11 trường hợp<br /> được chỉ định cắt toàn bộ dạ dày, 33 trường hợp được chỉ định cắt bán phần dưới dạ dày, độ tuổi trung bình<br /> 55,45 ± 9,11 (27 bệnh nhân nam và 17 bệnh nữ, tỷ lệ nam:nữ là 1,5:1).Tỷ lệ PTNS hoàn toàn, PTNS hoàn toàn<br /> chuyển mổ mở nhỏ và chuyển mổ mở lần lượt là 70,5%, 20.5% và 9,1%. Thực hiện tái lập lưu thông đường tiêu<br /> hóa theo phương pháp Roux‐en –Y là 10 trường hợp(22,7%), Billroth II 72,7%, miệng nối Omega có làm chân<br /> Braun 2,3% và Billroth I là 2,3%.Về giai đoạn u theo IUCC: giai đoạn I (IA, IB) chiếm 31,8%, giai đoạn II chiếm<br /> 22,7%, giai đoạn III ( IIIA, IIIB, IIIC) chiếm 45,5%.Không có tai biến trong mổ, thời gian mổ trung bình cho<br /> nhóm cắt toàn bộ dạ dày là 303,18 ± 75,54 phút và nhóm cắt bán phần dưới dạ dày 261,76 ± 58,326, máu mất<br /> trong mổ trung bình khoảng 100ml. Biến chứng sau mổ có 9 trường hợp trong đó 5 trường hợp chiếm 11,4% là<br /> chảy máu/tụ dịch ổ bụng, 2 (4,5%)trường hợp liệt/ bán tắc ruột sau mổ, 1(2,3%) trường hợp rò mỏm tá tràng và<br /> 1 (2,3%) trường hợp biến chứng viêm phổi. Thời gian hậu phẫu trung bình 7,86 ± 2,96 ngày, thời gian cho ăn ăn<br /> cháo trở lại và thời gian trung tiện trở lại sau mổ lần lượt là 4,18 ± 1,41 ngày và 3,27 ± 1,08 ngày.<br /> Kết luận: PTNS hoàn toàn cắt dạ dày carcinoma tuyến nạo hạch D2 có thể thực hiện được an toàn, không<br /> có tai biến, ít biến chứng sau mổ. Thời gian hồi phục và nằm viện được rút gắn.<br /> Từ khoá: Ung thư dạ dày; Phẫu thuật nội soi; Khâu nối trong ổ bụng.<br /> ABSTRACT<br /> RESULT OF LAPAROSCOPY GASTRECTOMY WITH INTRACORPOREAL ANASTOMOSIS<br /> Ngo Quang Duy, Le Huy Luu, Nguyen Tuan Anh, Huynh Van Nghia, Vu Ngoc Son, Nguyen Van Hai<br /> * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 22 - No 6 - 2018: 121 - 126<br /> Background: Laparoscopy‐assisted gastrectomy (LAG) with lymph node dissection for ealy gastric cancer is<br /> accepeted. However, total laparoscopy gastrectomy(TLG) with lymph node dissection and reconstrution GI is still<br /> controversial and is not common.Because this technique is difficluty and newly.This study was performed to<br /> verify the technical feasibility, safety and oncologic efficacy of TLG with extended lymphadectomy for cacinoma of<br /> gastric cancer.<br /> <br /> * Khoa Ngoại Tiêu Hóa - Bệnh viện Nhân Dân Gia Định<br /> Tác giả liên lạc: BS.CKI. Ngô Quang Duy ĐT: 0905995079 Email: quangduy1602yk@yahoo.com<br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Nhân Dân Gia Định 2018 121<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018<br /> <br /> Materials and methods: From 1/2014 ‐ 5/2015, 44 patients were performed TLG with D2 lymph nodes<br /> dissection for gastric cancer.<br /> Result: 11 patients total gastrectomy, and 33 patients distal gastrectomy, the mean ages 55.45 ± 9.11, with<br /> 70.5% TLG, 20.5% LAG and 9% converter open laparotomy gastrectomy. The mean operating time was 303.18<br /> ± 75.54 min for total gastrectomy and 261.76 ± 58.326 min for distal gastrectomy, the mean blood loss was 100<br /> ml, and the average length of post‐operative was 7.86 ± 2.96 days. There are no significant differences in the<br /> operation time, estimated blood loss, time to first flatus, length of hospital stay, overall, and anastomosis‐related<br /> complications the group of TLG and LAG and convert open laparotomy gastrectomy.<br /> Conlusions: Total laparoscopy gastrectomy with extended lymphadenectomy for gastric cancer appears to be<br /> a feasible and safe procedure. Patients have faster recovery and shorter hospital stay.<br /> Keywords: Gastric cancer, Laparoscopy, Intracorporeal anastomosis.<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ PTNS hoàn toàn.<br /> PTNS cắt dạ dày để điều trị ung thư dạ dày ĐỐITƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU<br /> giai đoạn sớm đã được thực hiện môt cách rộng Phương pháp nghiên cứu<br /> rãi tại các nước trên thế giới. Vai trò của PTNS Nghiên cứu hồi cứu mô tả.<br /> trong cắt dạ dày đã được chứng minh và có<br /> Đối tượng<br /> nhiều thuận lợi hơn so với mổ mở.<br /> Tất cả các bệnh nhân được chẩn đoán ung dạ<br /> Tuy nhiên, thời gian đầu thực hiện, đa số các<br /> dày carcinoma tuyến được chỉ định phẫu thuật<br /> tác giả sau khi thực hiện PTNS cắt dạ dày kèm<br /> nội soi từ 1/2014 đến tháng 05/2018. Chúng tôi sử<br /> nạo hạch thì phải cần mở một vết mổ nhỏ ở<br /> dụng các tiêu chuẩn lâm sàng và bệnh học theo<br /> đường giữa trên rốn (khoảng 5cm) để thực hiện<br /> hiệp hôi ung thư thế giới.<br /> miệng nối phục hồi lưu thông ống tiêu hoá. Việc<br /> Bệnh nhân: Chúng tôi nghiên cứu hồi cứu 44<br /> này có thể gặp những khó khăn, nhất là ở bệnh<br /> bệnh nhân được chẩn đoán ung thư dạ dày<br /> nhân béo phì, thành bụng dày, phẫu trường sâu<br /> carcinoma tuyến được phẫu thuật bao gồm ung<br /> hay vị trí u nằm ở 1/2 trên dạ dày gây khó khăn<br /> thư tất cả các vị trí của dạ dày<br /> trong thực hiện miệng nối cũng như kéo căng<br /> các miệng nối khi thực hiện khâu nối, thời gian Kỹ thuật<br /> tiếp xúc giữa lòng ống tiêu hóa với vết mổ thành Chúng tôi cho bệnh nhân nằm ngửa, không<br /> bụng dài hơn có thể gây nhiễm trùng vết mổ và cần dạng chân sau khi đã được mê nội khí quản.<br /> cũng không tránh khỏi việc banh kéo thành Màn hình phẫu thuật được đặt phía trên bên trái<br /> bụng nhiều gây đau đớn sau mổ. vai của bệnh nhân. Phẫu thuật viên và người<br /> Gần đây, nhiều tác giả trên thế giới đã sử cầm camera đứng bên phải của bệnh nhân,<br /> dụng các máy cắt nối thẳng để thực hiện miệng người phụ đứng phía bên trại bệnh nhân. Chúng<br /> mối tái lập lưu thông đường tiêu hóa mà không tôi có 5 troca: 10 ở rốn để dùng cho camera, 12<br /> phải mở vết mổ nhỏ vùng thượng vị và được cạnh phải rốn, 5 cạnh trái rốn và dưới sườn phải<br /> thực hiện hoàn toàn qua nội soi. Một số báo cáo và trái để tạo hình bán nguyệt của nữa bụng<br /> về PTNS hoàn toàn cắt dạ dày, tái lập đường trên. Đối với cắt dạ dày toàn bộ chúng tôi thay<br /> tiêu hóa bên trong ổ bụng được cho thấy dần troca 5 cạnh trái rốn bằng troca 12. Duy trì áp lực<br /> tính an toàn, dễ thực hiện đối với nhiều phẫu ổ bụng khoảng 10 - 12mm H20, treo gan trái lên<br /> thuật viên. thành bụng. Sau khi đánh giá tình trạng khối u,<br /> sự di căn ổ bụng chúng tôi tiến hành nạo hạch<br /> Chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm<br /> D2 tiêu chuẩn. Chúng tôi dùng stapler thẳng để<br /> báo cáo lại kết quả thực hiện phẫu thuật điều trị<br /> thực hiện cắt và tái lập lưu thông đường tiêu<br /> ung thư dạ dày thiết lập lại đường tiêu hóa bằng<br /> <br /> 122 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Nhân Dân Gia Định 2018<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> hóa. Đối với cắt bán phần dưới dạ dày chúng tôi theo: 2trường hợp cắt túi mật do sỏi, 1 trường<br /> thực hiện kiểu nối Billroth I hoặc II, đối với cắt hợp cắt ĐT phải vì chuẩn đoán ban đầu nghi<br /> toàn bộ chúng tôi thực hiện kiểu nối Roux-en –Y. ngờ u dạ dày có kèm u manh tràng và 2 trường<br /> Thu thập và phân tích số liệu hợp cắt đại tràng ngang do u xâm lấn mạc treo<br /> Chúng tôi thu thập các dữ kiện về tuổi, giới đại tràng (Bảng 1).<br /> tính, chỉ số khối(BMI), các dấu hiệu lâm sàng, kết Trong 44 trường hợp được phẫu thuật chúng<br /> quả nội soi, CT scanner ổ bụng, giải phẫu bệnh tôi thưc hiện miệng nối Billroth II 32 trường hợp<br /> sau mổ, ghi nhận trong mổ và diễn tiến hậu (72,7%), 10 trường hợp (22,7%) kiểu nối Roux- en<br /> phẫu, các biến chứng sớm, tình trạng tái nhập –Y, 1 trường hợp hợp nối có chân braun và 1<br /> viện trong vòng 30 ngày sau mổ…Các số liệu trường hợp nối Billroth I.<br /> được xử lý bằng phần mềm SPSS 20.0. Chúng tôi không ghi nhận có trường hợp<br /> KẾT QUẢ nào bị tai biến trong mổ, máu mất trong mổ<br /> trung bình khoảng 100ml. Thời gian mổ cho<br /> Từ 1/2014 đến 5/2018 có 44 trường hợp ung<br /> nhóm cắt toàn bộ 303,18 ± 75,54 phút và cho<br /> thư dạ dày carcinoma tuyến được chỉ định PTNS<br /> nhóm cắt bán phần dưới 261,76 ± 58,32 phút.<br /> hoàn toàn nạo hạch D2. Trong số 44 trường hợp<br /> Về đặc điểm hậu phẫu,thời gian nằm viện<br /> có 27 trường hợp nam (61,4%) và 17 trường hợp<br /> trung bình đối với nhóm PTNS hoàn toàn 7,77 ±<br /> nữ (38,6%), tỷ lệ nam:nữ là 1,5:1 với độ tuổi<br /> 3,08 ngày trong khi 2 nhóm còn lại 8,08 ± 2,75<br /> trung bình 55,45 ± 9,11. Nhóm mắc bệnh cao<br /> ngày. Trong nghiên cứu của chúng tôi trường<br /> nhất là 40 - 60 tuổi chiếm 68,2%.<br /> hợp hậu phẫu ngắn nhất là 3 ngày đã được xuất<br /> Tiền sử có 50% tiền sử viêm loét dạ dày, 6,8%<br /> viện. Thời gian trung tiện lần đầu, thời gian bắt<br /> trường hợp có tiền căn ung thư ngoài dạ dày.<br /> đầu ăn loãng, hay thời gian rút ống sonde mũi<br /> Về dấu chứng lâm sàng thì đa số nhập viện dạ dày giữa 2 nhóm không có sự khác biệt (Bảng 2).<br /> vì đau vùng thượng vị chiếm 86,4%, chỉ có 2<br /> Có 9 trường hợp có biến chứng sớm sau mổ<br /> trường hợp là sờ được u ổ bụng.<br /> bao gồm 5trường hợp chảy máu/tụ dịch ổ bụng,<br /> Trên các xét nghiệm huyết học, có 19 trường 2trường hợp liệt/bán tắc ruột sớm sau mổ, 1<br /> hợp (432%) có biểu hiện thiếu máu (Hb < 120 trường hợp rò mỏm tá tràng và 1trường hợp có<br /> g/dL), có 7 trường hợp (15,9%) Albumin dưới biến chứng liên quan đến nội khoa. Không ghi<br /> 35g/L. Kết quả nội soi dạ dày tá tràng và CT scan nhân trường hợp nào tử vong (Bảng 3).<br /> ổ bụng chủ yếu u nằm vùng hang môn vị với tỷ<br /> Xử lý biến chứng, chỉ có 1 trường hợp chảy<br /> lệ lần lượt là 72,7% và 68,2%. Trong đó có 7<br /> máu ổ bụng được mổ lại vào hậu phẫu ngày thứ<br /> trường hợp (15,9%) trên CT scanner không ghi<br /> nhất, 6 trường hợp được điều trị nội khoa và 2<br /> nhân u, còn trên nội soi đều phát hiện được u.<br /> trường hợp được chọc dịch ổ bụng dẫn lưu dưới<br /> Chúng tôi có 11trường hợp được chỉ định cắt siêu âm. Có 2 trường hợp phải nhập viện lại<br /> toàn bộ dạ dày và 33trường hợp cắt bán phần trong vòng 30 ngày sau mổ, 1 trường hợp phát<br /> dưới dạ dày. Có 9 trường hợp phải chuyển mổ hiện áp xe tồn lưu vào ngày hậu phẫu thứ 17 sau<br /> mở nhỏ chiếm 20,5% (6 trường hợp nhóm cắt đó được chọc dẫn lưu ổ áp xe và xuất viện sau<br /> toàn bộ dạ dày và 3 trường hợp nhóm cắt bán đó 7 ngày, 1 trường hợp khác do bán tắc ruột do<br /> phần dưới) và 4trường hợp phải chuyển sang dính vào ngày hậu phẫu thứ 21 và được điều trị<br /> mổ mở chiếm 9,1% (3 trường hợpnhóm cắt toàn nội khoa sau 9 ngày thì xuất viện (Bảng 4).<br /> bộ dạ dày và 1trường hợp cắt bán phần dưới).<br /> Có 5 trường hợp cắt thêm các tạng khác kèm<br /> <br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Nhân Dân Gia Định 2018 123<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018<br /> <br /> Bảng 1. Chuyển đổi phương pháp mổ<br /> Phương pháp mổ Cắt toàn phần Cắt bán phần dưới Tổng P<br /> Nội soi hoàn toàn 2 18,2% 29 87,9% 31 70,45%<br /> Nội soi hoàn toàn chuyển mở nhỏ 6 54,5% 3 9,1% 9 20,45%<br /> Nội soi chuyển mổ mở 3 27,3% 1 3,0% 4 9,1%
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
12=>0