CẮT DẠ DÀY NẠO HẠCH QUA NỘI SOI HỖ TRỢ:<br />
NHÂN 46 TRƯỜNG HỢP<br />
Nguyễn Minh Hải*, Trần Phùng Dũng Tiến*<br />
TÓM TẮT<br />
Mục ñích: nghiên cứu tính khả thi và kết quả sớm của phẫu thuật cắt dạ dày và nạo hạch hỗ trợ nội soi.<br />
Số liệu và phương pháp nghiên cứu: Trong thời gian từ tháng 7/2005 tới tháng 12/2009 chúng tôi thực hiện<br />
cắt dạ dày và nạo hạch qua nội soi cho 46 trường hợp, tuổi từ 18 tới 73. Ung thư chủ yếu ở 1/3 dưới 43 trường<br />
hợp. Có 2 ca ung thư ở 1/3 giữa và 1 ca ung thư ở 1/3 trên.<br />
Kết quả: Ung thư giai ñoạn sớm ñược chẩn ñoán trước mổ ở 14 (30, 43%) trường hợp. 2 ca ở giai ñoạn IA,<br />
12 ca -IB, 8 ca –II, 14 ca IIIA, và 10 ca IIIB. 43 trường hợp cắt bán phần dạ dày cho các trường hợp ung thư ở<br />
1/3 dưới và 3 trường hợp cắt toàn bộ dạ dày. Thời gian mổ trung bình là 240 phút (từ 180 phút tới 300 phút). Có<br />
1 ca (2, 17%%) cắt toàn bộ dạ dày phải mở rộng vết mổ ñể nối Roux en Y. Số hạch lấy ñược trung bình 16, 5<br />
hạch (từ 2 tới 28 hạch). Chúng tôi không gặp trường hợp nào tử vong và biến chứng sớm trong 46 trường hợp<br />
này. Theo dõi sau mổ từ 1 tháng tới 24 tháng có 1 bệnh nhân ung thư ở 1/3 trên ở giai ñoạn IIIB ñược cắt toàn bộ<br />
dạ dày phát hiện có di căn buồng trứng (hội chứng krukenberg) vào tháng thứ 4 sau mổ và tử vong sau 8 tháng.<br />
Không có di căn các lỗ trocars.<br />
Kết luận: phẫu thuật cắt dạ dày nội soi hỗ trợ có thể thực hiện an toàn và ñảm bảo ñược nguyên tắc trong<br />
phẫu thuật ung thư dạ dày về mặt ung thư học. Tuy nhiên, ñây là phẫu thuật có kỹ thuật phức tạp ñòi hỏi có kỹ<br />
năng tốt về phẫu thuật nội soi nâng cao.<br />
Từ khóa: ung thư dạ dày, cắt dạ dày nội soi.<br />
ABSTRACT<br />
<br />
LAPAROSCOPY-ASSISTED GASTRECTOMY WITH LYMPH NODE DISSECTION:<br />
REVIEW OF 46 CASES<br />
Nguyen Minh Hai, Tràn Phung Dung Tien<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 14 - Supplement of No 2 - 2010: 182 - 186<br />
Objective: the aim of this study was evaluation of feasibility and early results of laparoscopic-assisted<br />
gastrectomy.<br />
Patients and methods: From 7/2005 to 12/2009, we have performed 46 cases of laparoscopic-assisted<br />
gastrectomy with lymph nodes dissection. Patient’s age ranged 18-75. Tumors located in the lower, medium and<br />
upper third of stomach in 43 cases, 2 and 1, respectively.<br />
Results: early gastric cancer was preoperative diagnostic in 14 cases (30.43%). TNM staging: stage IA in 2<br />
cases, IB in 12, II in 8, and IIIA in 14, and IIIB in 10. 43 hemigastrectomy (STG) and 3 total gastrectomy (TG)<br />
were performed. The mean operative time was 240 minutes (range 180-300). Conversion rate was 2, 17% in one<br />
patient with TG. The mean number of dissected lymph nodes was 16.5 (range 2-28). There was no operative<br />
mortality and morbidity. The follow-up time from 1 to 24 months: 1 case of Stage IIIB was metastases in ovarian<br />
(Krukenberg syndrome) in postoperative fourth and died after 8 months. No port-site metastases were observed.<br />
Conclusion: Laparoscopic-assisted gastrectomy with lymph node dissection for gastric cancer is a feasible,<br />
safe, and oncologically effective procedure. However, it required a good skill in laparoscopic surgery because of<br />
the technical difficulty of these procedures.<br />
Key words: gastric cancer, laparoscopic gastrectomy.<br />
<br />
182<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ:<br />
Phẫu thuật cắt dạ dày qua nội soi cho bệnh lý ung thư dạ dày sớm ñược tiến hành từ năm 1991 bởi<br />
Kitano và những thông báo ñầu tiên xuất hiện trên y văn vào năm 1994(7, 8). Phẫu thuật này ñã phát<br />
triển nhanh chóng tại Nhật bản và các nước châu á như Hàn Quốc…. Theo số liệu thăm dò của Hiệp<br />
hội phẫu thuật nội soi Nhật Bản trong thời kỳ từ 1991 tới 2001, 4552 bệnh nhân ung thư dạ dày ñã<br />
ñược phẫu thuật nội soi(7). Có rất nhiều nghiên cứu về phẫu thuật cắt dạ dày nạo hạch qua nội soi cho<br />
ung thư dạ dày sớm từ cuối thập kỷ 90 cho thấy kết quả ban ñầu rất khả quan so với phẫu thuât kinh<br />
ñiển như bệnh nhân phục hồi sớm, ít ñau, thẩm mỹ, … Tuy nhiên cho tới hiện nay còn rất ít những<br />
nghiên cứu tiền cứu, so sánh và ñối chứng cũng như những kết quả lâu dài của phẫu thuật này trên y<br />
văn (4, 5, 7). Phẫu thuật nạo hạch qua nội soi cho ung thư dạ dày tiến triển cũng chỉ mới thực hiện trong<br />
vài năm gần ñây. Tại Việt Nam phẫu thuật cắt dạ dày nạo hạch qua nội soi lần ñầu tiên ñược thực hiện<br />
tại bệnh viện Chợ Rẫy vào tháng 7/2005.<br />
Mục ñích của nghiên cứu này là ñánh giá tính khả thi và kết quả sớm của phẫu thuật cắt dạ dày<br />
nạo hạch qua nội soi.<br />
SỐLIỆU-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br />
Trong thời gian từ tháng 7/2005 tới tháng 12/2009 chúng tôi thực hiện cắt dạ dày và nạo hạch qua<br />
nội soi cho 46 trường hợp, tuổi từ 18 tới 73. Lựa chọn bệnh nhân dựa trên lâm sàng: không sờ thấy u<br />
và kết quả x quang, siêu âm, nội soi cho thấy tổn thương còn ở giai ñoạn sớm hay giai ñoạn II, III theo<br />
phân loại TNM của Hiệp hội ung thư thế giới năm 1997. Đây là nghiên cứu tiền cứu mô tả nên chúng<br />
tôi ghi nhận các số liệu như tuổi, giới, vị trí, giai ñoạn ung thư, số hạch lấy, số hạch di căn, hình thái, tỉ<br />
lệ tử vong và biến chứng. Theo dõi sau mổ ñịnh kỳ 3, 6, 12 tháng và qua ñiện thoại.<br />
Kỹ thuật phẫu thuật<br />
Tư thế bệnh nhân<br />
Bệnh nhân nằm ngửa, dạng hai chân khoảng 20 ñộ (French position). Phẫu thuật viên có thể ñứng<br />
giữa hai chân của bệnh nhân hay ñứng bên phải. Tư thế bệnh nhân thay ñổi nghiêng phải hay trái, cao<br />
hay thấp tùy theo từng tăng của phẫu thuật.<br />
Dụng cụ cần thiết cho phẫu thuật và vị trí trocars<br />
Chúng tôi sử dụng scope 30 ñộ và 5 trocars (1 trocar-10mn, 1 trocar-11 mn dùng ñể sử dụng<br />
endo-stapler, 3 trocars-5 mn). Cần thiết có dụng cụ vén gan và grasper kẹp ruột, dao cắt ñốt siêu âm,<br />
dao ñiện bipolar.<br />
Kỹ thuật mổ<br />
Chúng tôi lựa chọn phương pháp cắt dạ dày và nạo hạch kiểu D1 + hay D2 tùy theo tổn thương.<br />
- Cắt dạ dày bán phân ñối với ung thư ở vùng hang môn vị, ñảm bảo ñường cắt ở trên tổn thương<br />
5 cm về ñại thể. Nối dạ dày ruột theo phương pháp Billroth I hoặc II.heo tổn thương.<br />
-Cắt toàn bộ dạ dày ñối với ung thư vùng thân, ñáy vị. Nối dạ dày -hỗng tràng kiểu roux-en Y.<br />
Nạo hạch theo kiểu D1 + (bao gồm lấy các nhóm hạch N1 và nhóm hạch 7, 8, 9). Nạo hạch D2<br />
theo kinh ñiển. Lấy hạch cùng với dạ dày thành một khối theo Hiệp hội nghiên cứu ung thư dạ dày<br />
Nhật Bản.<br />
1-dùng dao ñiện hay dao cắt ñốt siêu âm lấy toàn bộ mạc nối lớn dọc theo ñại tràng ngang từ bên<br />
phải cho tới gần cuống lách, thắt ñộng mạch vị mạc nối phải sát chỗ phân nhánh từ ñộng mạch vị tá<br />
tràng và tĩnh mạch vị mạc nối phải ngay thân Henler ở phía trước ñầu tụy ñể lấy nhóm hạch 6.<br />
2-Nạo hạch vùng cuống gan, dọc ñộng mạch gan riêng, ñộng mạch gan chung, thắt ñộng mạch vị<br />
phải tận gốc (lấy nhóm hạch 5, 8), lấy toàn bộ mạc nối nhỏ.<br />
3- Đóng mỏm tá tràng bằng Endostapler 55.<br />
4-Thắt ñộng tĩnh mạch vị trái tận gốc, nạo hạch quanh ñộng mạch thân tạng (nhóm hạch 7, 9).<br />
5-Nạo hạch vùng cạnh thực quản ñoạn bụng và khe hoành, dọc bờ cong nhỏ (nhóm hạch 1, 3).<br />
<br />
183<br />
<br />
6- Rạch da ngay dưới mũi ức khoảng 5cm và ñưa dạ dày ra ngoài ổ bụng. Cắt dạ dày và nối dạ<br />
dày ruột kiểu Billroth I hoặc II. Trong trường hợp cắt toàn bộ dạ dày, nối thực quản ruột kiểu Roux en<br />
Y. Đặt 1 ống dẫn lưu ở dưới gan.<br />
-Phẫu thuật ñược tiến hành bởi cùng một êkíp. Việc phẫu tích hạch tiến hành ngay sau mổ, lấy<br />
từng nhóm hạch và phân loại cho vào từng lọ riêng. Mở dạ dày ñể ño kích thước tổn thương và chụp<br />
ảnh.<br />
KẾT QUẢ<br />
46 bệnh nhân tuổi từ 18 tới 73 ñều có kết quả giải phẫu bệnh trước mổ là ung thư tế bào tuyến.<br />
Trong ñó nam 34(73, 91%) và nữ 12(26, 09%) (bảng 1). Ung thư chủ yếu ở 1/3 dưới 22 trường hợp.<br />
Có 1 ca ung thư ở 1/3 giữa và 1 ca ung thư ở 1/3 trên. Tất cả các trường hợp này trên lâm sàng ñều<br />
không sờ thấy u và trên x quang dạ dày, nội soi cho thấy tổn thương ung thư chưa gây biến dạng nhiều<br />
dạ dày. Ung thư giai ñoạn sớm ñược chẩn ñoán trước mổ ở 14(30, 43%) trường hợp.<br />
Bảng 1: số liệu bệnh nhân<br />
Số ca<br />
(%)<br />
Nam<br />
34<br />
73, 91<br />
Nữ<br />
12<br />
26, 09<br />
1/3 dưới<br />
43<br />
93, 48<br />
1/3 giữa<br />
2<br />
4, 35<br />
1/3 trên<br />
1<br />
2, 17<br />
ung thư dạ dày sớm<br />
14<br />
30, 43<br />
ung thư dạ dày muộn<br />
32<br />
69, 57<br />
Phương pháp và kết quả phẫu thuật: (bảng 2) cho thấy có 43 trường hợp cắt bán phần dạ dày cho<br />
các trường hợp ung thư ở 1/3 dưới và 03 trường hợp cắt toàn bộ dạ dày. Thời gian mổ trung bình là<br />
240 phút (từ 180 phút tới 300 phút). Có 1 ca cắt toàn bộ dạ dày phải mở rộng vết mổ ñể nối Roux en<br />
Y do bệnh nhân béo gây khó khăn khi nối với thực quản sau khi ñã giải phóng hoàn toàn dạ dày và<br />
nạo hạch. Số hạch lấy ñược từ 2 tới 28 hạch. Trung bình 16, 5 hạch. Trong ñó có 17 trường hợp (36,<br />
96%) không có di căn hạch. 19 (41,30) trường hợp di căn ở N1 và 10 (12,74) trường hợp ở N2 theo phân<br />
loại TNM năm 1997 của Hiệp hội phòng chống ung thư thế giới.<br />
Chúng tôi không gặp trường hợp nào tử vong và biến chứng sớm trong 46 trường hợp này.<br />
Bảng 2: Phương pháp mổ và kết quả phẫu thuật<br />
Số ca<br />
(%)<br />
Cắt dạ dày bán phần<br />
43<br />
94, 48<br />
Cắt toàn bộ dạ dày<br />
3<br />
6, 52<br />
Thời gian mổ trung bình<br />
4 giờ<br />
Chuyển mổ hở<br />
1<br />
2, 17<br />
Số hạch lấy trung bình<br />
16.5 (4-28)<br />
N0<br />
17<br />
36, 96<br />
N1<br />
19<br />
41, 30<br />
N2<br />
10<br />
12, 74<br />
Tỉ lệ tử vong trong mổ<br />
0<br />
Tỉ lệ biến chứng sớm<br />
0<br />
Kết quả giải phẫu bệnh mảnh cắt dạ dày và hạch cho thấy có 2 ca ở giai ñoạn IA, 12 ca -IB, 8 ca<br />
–II, 14 ca IIIa, và 10 ca IIIB (bảng 3).<br />
Bảng 3: ñánh giá giai ñoạn ung thư theo giải phẫu bệnh sau mổ<br />
pTNM<br />
Giai ñoạn<br />
Số ca<br />
(%)<br />
<br />
184<br />
<br />
T1N0Mx<br />
T2N0Mx<br />
T2N1Mx<br />
T3N1Mx<br />
<br />
IA<br />
IB<br />
II<br />
IIIA<br />
<br />
2<br />
12<br />
8<br />
14<br />
<br />
4, 35<br />
26, 09<br />
17, 39<br />
30, 43<br />
<br />
T3N2Mx<br />
<br />
IIIB<br />
<br />
10<br />
<br />
21, 74<br />
<br />
Theo dõi sau mổ từ 1 tháng tới 24 tháng có 1 bệnh nhân tử vong sau 8 tháng. Bệnh nhân này ung<br />
thư ở 1/3 trên ở giai ñoạn IIIB ñược cắt toàn bộ dạ dày phát hiện có di căn buồng trứng (hội chứng<br />
krukenberg) vào tháng thứ 4 sau mổ. Không có di căn các lỗ trocars.<br />
BÀN LUẬN<br />
Cho dù còn nhiều bàn luận giữa các tác giả Âu Mỹ và Châu á về kết quả của phẫu thuật nạo hạch<br />
D2 mở, phẫu thuật này ñã ñược chấp nhận rộng rãi trên toàn thế giới(12,9,1,2,11,3). Tại Việt Nam cũng có<br />
một số ñề tài nghiên cứu về vấn ñề này(12,9,11,3). Cho ñến nay phẫu thuật nội soi cắt dạ dày nạo hạch<br />
ñược thực hiện chủ yếu cho ung thư dạ dày sớm(7,8). Phẫu thuật nội soi chưa ñược ứng dụng rộng rãi<br />
như trong ung thư ñại trực tràng vì nhiều lý do, trong ñó vấn ñề khó khăn trong kỹ thuật và tính triệt<br />
ñể trong nạo vét hạch về mặt ung thư là một nguyên nhân chính(4,5,7,8). Nhiều nghiên cứu tại Nhật và<br />
các tác giả khác cho thấy phẫu thuật nội soi có thể thực hiện an toàn và hiệu quả cho ung thư dạ dày<br />
sớm (bảng 4)(7,8). Kết quả sớm của các nghiên cứu này cho thấy ñược tính lợi ích của phẫu thuật nội<br />
soi như bệnh nhân phục hồi sớm, ít ñau, thẩm mỹ, thời gian nằm viện ngắn, ít mất máu. Những nghiên<br />
cứu mới ñây về miễn dịch học cũng cho thấy ưu ñiểm của phẫu thuật nội soi so với mổ mở. Tuy nhiên<br />
thời gian mổ nội soi lâu hơn so với mổ mở tại tất cả các nghiên cứu. Về mặt ung thư học, theo Kitano,<br />
Huscher Số lượng hạch lấy ñược và mức ñộ cắt dạ dày thỏa ñáng là tương ñương giữa mổ mở và nội<br />
soi(4,5,7,8). Sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê. Biến chứng gặp sau mổ nội soi có thể so sánh<br />
ñược với mổ hở. Tỉ lệ biến chứng sau mổ từ 4 tới 23 % sau mổ nội soi theo nhiều nghiên cứu(7). Theo<br />
thăm dò của hội phẫu thuật nội soi Nhật Bản, tỉ lệ biến chứng và tử vong lần lượt là 9, 7% và 0%(7,8).<br />
Trong nghiên cứu của chúng tôi, kết quả ban ñầu cho thấy không có trường hợp nào tử vong và cũng<br />
không có biến chứng. Số lượng hạch lấy trung bình là 18.5 và mức ñộ cắt dạ dày ñều trên tổn thương<br />
ít nhất là 5 cm theo nguyên tắc phẫu thuật. Kết quả của chúng tôi và nhiều nghiên cứu cho thấy phẫu<br />
thuật cắt dạ dày hỗ trợ nội soi là an toàn và ñảm bảo về nguyên tắc ung thư.<br />
Bảng 4: kết quả so sánh mổ cắt bán phần xa dạ dày nội soi và mổ hở<br />
Adachi Shimizu Yano<br />
Reyes Kitano Huscher Mochiki<br />
Nghiên cứu<br />
CCS<br />
CCS<br />
CCS<br />
CCS<br />
RCT<br />
RCT<br />
CCS<br />
Số bệnh nhân<br />
LADG<br />
49<br />
21<br />
24<br />
18<br />
14<br />
30<br />
89<br />
ODG<br />
53<br />
31<br />
35<br />
18<br />
14<br />
29<br />
60<br />
Lượng máu mất (mg)<br />
LADG<br />
158<br />
273<br />
108<br />
209<br />
117<br />
229<br />
237<br />
ODG<br />
302<br />
350<br />
296<br />
394<br />
258<br />
391<br />
412<br />
Thời gian mổ<br />
LADG<br />
246<br />
299<br />
219<br />
252<br />
227<br />
196<br />
210<br />
ODG<br />
228<br />
212<br />
210<br />
180<br />
171<br />
168<br />
201<br />
Số lượng hạch lấy<br />
LADG<br />
18.4<br />
14<br />
20.2<br />
30.0<br />
19<br />
ODG<br />
22.1<br />
18<br />
24.9<br />
33.4<br />
25<br />
Ngày nằm viện<br />
LADG<br />
17.6<br />
29.2<br />
20.9<br />
6.3<br />
17.6<br />
10.3<br />
17<br />
ODG<br />
22.5<br />
40.7<br />
29.4<br />
8.6<br />
16<br />
14.5<br />
25<br />
<br />
185<br />
<br />
Dulucq<br />
CCS<br />
16<br />
17<br />
60<br />
55<br />
130<br />
124<br />
17<br />
15<br />
16<br />
25<br />
<br />
Chuyển mổ hở (%)<br />
0<br />
5<br />
0<br />
0<br />
0<br />
0<br />
Biến chứng (%)<br />
LADG<br />
4 (8)<br />
4 (19)<br />
1 (4)<br />
2 (14)<br />
7 (23)<br />
8 (19)<br />
ODG<br />
11 (21)<br />
4 (13)<br />
4 (11)<br />
4 (29)<br />
8 (28)<br />
11 (18)<br />
CCS: Case-control study (nghiên cứu kiểm chứng).<br />
RCT: Randomized controlled trial<br />
(nghiên cứu ñối chứng ngẫu nhiên).<br />
LADG:laparascopy-assisted distal gastrectomy (cắt bán<br />
phần xa dạ dày hỗ trợ nội soi). ODG: open distal gastrectomy (cắt bán phần xa dạ dày mổ hở).<br />
Tuy nhiên cho tới nay mới chỉ có một nghiên cứu ñối chứng ngẫu nhiên ñầu tiên của Huscher<br />
và cộng sự công bố kết quả lâu dài(5). Năm 2005 Huscher và cộng sự thông báo nghiên cứu ñối<br />
chứng so sánh 30 trường hợp phẫu thuật nội soi và 29 trường hợp mổ hở, bao gồm 28 ca ở T1-2,<br />
31 ca ở T3-4. Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỉ lệ thời gian sống 5 nămvà thời gian<br />
sống còn không mắc bệnh (disease-free survival) giữa hai nhóm (lần lượt là 55, 7% và 54, 8% Vs<br />
58, 9% và 57, 3% ở nhóm mổ hở và nội soi)(5).<br />
KẾT LUẬN<br />
Những kết quả ban ñầu của chúng tôi cho thấy phẫu thuật cắt dạ dày nội soi hỗ trợ có thể thực<br />
hiện an toàn và ñảm bảo ñược nguyên tắc trong phẫu thuật ung thư dạ dày về mặt ung thư học. Tuy<br />
nhiên ñây là phẫu thuật có kỹ thuật phức tạp ñòi hỏi có kỹ năng tốt về phẫu thuật nội soi nâng cao.<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1. Bonenkamp JJ et Al (1995), “Randomized comparison of morbidity after D1 and D2 dissection<br />
for gastric cancer in 996 Dutch patients”, The Lancet, 345: 745-48.<br />
2. Bonenkamp JJ, Hermans J, Sasako M et al (1999), “Extended lymph-node dissection for Gastric<br />
cancer”, The New England Journal of Medicine, 340, (12): 908-957.<br />
3. Hai Nguyen Minh, Trung Lam Viet (2005), D2 gastrectomy in Gastric cancer. Tạp chí 6th<br />
international gastric cancer congress, Yokohama (Japan), May 4-7, 2005.<br />
4. Husher CGS, Mingoli A, Sgarzini G (2004), “Videolaparoscopic total and subtotal gastrectomy<br />
with lymph node dissection for gastric cancer”. The American J Surg 188 (2004): 728-735.<br />
5. Husher CGS, Mingoli A, Sgarzini G (2005), “Laparoscopic versus open subtotal gastrectomy for<br />
distal gastric cancer: five-years results of a randomized prospective trial. Ann Surg 2005; 241:<br />
232-237<br />
6. Japanese research society for gastric cancer (1995), “Japanese classification of gastric<br />
carcinoma”, Kanehara & CO., LTD., Tokyo, 1-71.<br />
7. Kitano S, Shiraishi N (2005), “Minimally invasive surgery for gastric tumors”. Surg Clin N Am<br />
85 (2005) 151-164.<br />
8. Kitano S, Yasuda and Shiraishi N (2006) “ Laparoscopic surgical resection for early gastric<br />
cancer”. European J Gastroen & Hapatology 2006, 18: 855-861.<br />
9. Nguyễn Minh Hải (2003), “ Lựa chọn phương pháp phẫu thuật dựa trên thương tổn xâm lấn<br />
thành dạ dày và di căn hạch vùng trong ung thư biểu mô tuyến dạ dày”, Luận án Tiến sĩ y học,<br />
chuyên ngành phẫu thuật ñại cương, Mã số: 3.01.21, Trường Đại Học Y dược Thành phố Hồ<br />
Chí Minh<br />
10. Nguyễn Minh Hải, Lâm Việt Trung, Hồ Cao Vũ (2006), Đánh giá bước ñầu về phẫu thuật cắt dạ<br />
dày nạo hạch qua nội soi, Ngoại khoa so 3, 2006, 51-55<br />
11. Nguyen Minh Hai, Nguyen Mau Anh, Minoru A (2000), “Extended lymphadenectomy in gastric<br />
cancer”, Journal of Japan Surgical Society, The 100th Annual Congress of Japan Surgical<br />
Society in Tokyo, Japan, 370.<br />
12. Trịnh Hồng Sơn (2001), “Nghiên cứu nạo vét hạch trong ñiều trị phẫu thuật ung thư dạ dày”,<br />
Luận án Tiến sĩ y học, chuyên ngành phẫu thuật ñại cương, Mã số: 3.01.21, Trường Đại Học Y<br />
Hà Nội.<br />
<br />
186<br />
<br />
0<br />
2 (13)<br />
3 (18)<br />
<br />