TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2014<br />
<br />
THEO DÕI SỐNG SAU PHẪU THUẬT NỘI SOI HỖ TRỢ<br />
CẮT DẠ DÀY VÉT HẠCH D2 ĐIỀU TRỊ UNG THƢ<br />
1/3 DƢỚI DẠ DÀY TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 103<br />
*<br />
<br />
*<br />
<br />
t<br />
<br />
*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Phẫu thuật nội soi (PTNS) điều trị ung thư dạ dày (UTDD) sớm được Kitano thực hiện từ năm<br />
1991, đến nay đã được chấp nhận rộng rãi. Tuy nhiên còn ít nghiên cứu về UTDD tiến triển. Nghiên<br />
cứu này nhằm: Đánh giá kết quả xa sau PTNS hỗ trợ cắt dạ dày nạo vét hạch D2 điều trị UTDD tiến<br />
triển.<br />
Đối tượng nghiên cứu: 105 bệnh nhân (BN) ung thư 1/3 dưới dạ dày được phẫu thuật cắt dạ dày<br />
nạo vét hạch D2 nội soi từ 4 - 2009 đến 6 - 2013 tại Bệnh viện Quân y 103. BN được theo dõi sau mổ,<br />
định kỳ tái khám kiểm tra.<br />
Kết quả: Thời gian sống thêm trung bình 43,75 ± 2,39 tháng, tỷ lệ sống 4 năm 52,9%;<br />
3 năm: 56,4%; 2 năm: 74,3% và 1 năm: 89,4%. Thời gian sống thêm phụ thuộc vào giai đoạn bệnh,<br />
độ xâm lấn, giai đoạn hạch di căn và týp mô bệnh học (p < 0,05), không phụ thuộc<br />
<br />
vào<br />
<br />
tuổi và giới (p > 0,05). Tái phát ung thư gặp 36 BN, trong đó, tái phát phúc mạc phổ biến nhất<br />
(63,88%).<br />
* Từ khóa: Ung thư dạ dày; Phẫu thuật nội soi; Vét hạch D2; Tỷ lệ sống sau mổ.<br />
<br />
LONG-TERM SURVIVAL AFTER LAPAROSCOPY-ASSISTED<br />
GASTRECTOMY WITH D2 LYMPH NODE DISSECTION FOR LOWER<br />
GASTRIC CANCER AT 103 HOSPITAL<br />
SUMMARY<br />
Background: Laparoscopy-assisted distant gastrectomy for early gastric cancer performed by<br />
Kitano since 1991 has been widely accepted sofar. However, there has not been many studies on<br />
advance gastric cancer yet. The aim of this study is to investigate the survival outcomes of<br />
laparoscopy-assisted distant gastrectomy with D2 lymph node dissection for advance gastric cancer.<br />
Patients and methods: From 4 - 2009 to 6 - 2013, 105 lower third gastric carcinoma patients<br />
underwent laparoscopic gastrectomy with D2 lymph node dissection at 103 Hospital. The patients were<br />
monitored postoperative and re-examined periodically.<br />
* Bệnh viện Quân y 103<br />
N ườ p ả<br />
N<br />
<br />
y<br />
<br />
(<br />
<br />
rresp<br />
<br />
d<br />
<br />
ậ b : 20/06/2014 N<br />
N<br />
<br />
153<br />
<br />
): Hå ChÝ Thanh (hochithanh76@yahoo.com)<br />
yp ả b<br />
yb<br />
<br />
đá<br />
<br />
bá được đă<br />
<br />
áb<br />
<br />
bá : 15/09/2014<br />
<br />
: 24/09/2014<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2014<br />
Results: Median overall survival was 43.75 ± 2.39 months, 4-year overall survival rate was 52.9%;<br />
3 years: 56.4%; 2 years: 74.3% and 1 year: 89.4%. Survival time depends on the TNM stage,<br />
invasion, metastasis lymph node stage and histopathological with p < 0.05, not depends on age and<br />
sex (p > 0.05). Cancer recurrence were found in 36 patients, peritoneal recurrence was the most<br />
common (63.88%).<br />
* Key words: Gastric cancer; Laparoscopy; D2 lymph node dissection; Survival rate.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Phẫu thuật nội soi điều trị UTDD được<br />
Kitano thực hiện đầu tiên từ năm 1991 áp<br />
dụng cho UTDD sớm, đến nay đã được<br />
<br />
- Đánh giá giai đoạn bệnh sau mổ theo<br />
JGCA 3rd (2011) [7].<br />
* Phương pháp xử lý số liệu: Phần<br />
mềm SPSS 15.0.<br />
<br />
thực hiện rộng rãi, tuy nhiên có ít nghiên<br />
<br />
- Tính thời gian sống thêm theo phương<br />
<br />
cứu trên UTDD tiến triển và theo dõi xa<br />
<br />
pháp Kaplan - Meier, sử dụng test Log<br />
<br />
sau mổ [4, 8, 9]. Tại Việt Nam, chưa có<br />
<br />
Rank (Mantel - Cox).<br />
<br />
nghiên cứu nào đánh giá kết quả xa sau<br />
PTNS điều trị UTDD [1, 3]. Do vậy, chúng<br />
tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này nhằm:<br />
Đánh giá kết quả xa sau PTNS vét hạch<br />
D2 trong điều trị UTDD.<br />
<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN<br />
105 BN nghiên cứu, theo dõi lâu nhất<br />
62 tháng, ít nhất 12 tháng, 1 BN tử vong<br />
sau mổ, 4 BN mất tin, tỷ lệ theo dõi đạt<br />
96,1%. Thời gian sống thêm trung bình<br />
<br />
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP<br />
<br />
43,75 ± 2,39 tháng. Tỷ lệ sống sau mổ<br />
<br />
NGHIÊN CỨU<br />
<br />
4 năm: 52,9%; 3 năm: 56,4%; 2 năm:<br />
<br />
1. Đối tƣợng nghiên cứu.<br />
<br />
74,3% và 1 năm: 89,4%, phù hợp với<br />
<br />
- 105 BN ung thư 1/3 dưới dạ dày được<br />
<br />
Đỗ Văn Tráng: tỷ lệ sống sau mổ 4, 3 và<br />
<br />
PTNS hỗ trợ cắt dạ dày nạo vét hạch D2<br />
<br />
2 năm tương ứng là 52,6%, 65,8% và<br />
<br />
từ 4 - 2009 đến 6 - 2013 tại Khoa Phẫu<br />
<br />
71,7% [3].<br />
<br />
thuật Bụng, Bệnh viện 103.<br />
- BN được theo dõi, định kỳ đến bệnh<br />
viện tái khám kiểm tra.<br />
2. Phƣơng pháp nghiên cứu.<br />
- Tiến cứu cắt ngang, không so sánh.<br />
* Cách lấy bệnh phẩm:<br />
<br />
1. Đặc điểm tuổi và giới.<br />
Tuổi trung bình: 56,62 ± 11,9; tỷ lệ<br />
nam/nữ = 1,5; phù hợp với các nghiên<br />
cứu ở trong nước: Đỗ Văn Tráng: 54,9 ±<br />
12,07 tuổi, Nguyễn Xuân Kiên: 55,52 ±<br />
12,9, tỷ lệ nam/nữ = 1,72 [1, 3]. Nghiên<br />
cứu của Kim: tuổi trung bình 58,4 ± 12,7,<br />
<br />
- Bệnh phẩm là dạ dày được cắt ra, rửa<br />
<br />
tỷ lệ nam/nữ: 1,59 [8]. Theo Lee, tuổi<br />
<br />
sạch, cố định trên ván cứng, nhận xét tươi<br />
<br />
trung bình: 64,2 ± 10,9, nam/nữ: 1,87<br />
<br />
về đại thể u.<br />
<br />
[10]. Kitano đã PTNS cắt bán phần dưới<br />
<br />
- Bệnh phẩm là hạch được phẫu tích<br />
riêng, đánh số theo Hiệp hội UTDD Nhật<br />
<br />
cho 1.185 BN UTDD sớm, tuổi trung bình:<br />
62,7 ± 11 tuổi, tỷ lệ nam/nữ 1,96 [9].<br />
<br />
Bản (JGCA) năm 2011. Nhận xét về đại<br />
<br />
Theo dõi sống theo tuổi, chúng tôi chia<br />
<br />
thể, số lượng hạch, cố định bệnh phẩm<br />
<br />
thành 5 nhóm tuổi: ≤ 40 tuổi; 41 - 50 tuổi;<br />
<br />
nhuộm HE và gửi khoa giải phẫu bệnh đọc<br />
<br />
51 - 60 tuổi; 61 - 70 tuổi và > 70 tuổi.<br />
<br />
kết quả.<br />
<br />
154<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2014<br />
<br />
* Đặc điểm xâm lấn:<br />
Độ xâm lấn T1: 9 BN (8,6%); T2: 46 BN<br />
(43,8 %); T3: 39 BN (37,1%); T4a: 11 BN<br />
(10,5%).<br />
Xâm lấn chủ yếu ở T2 và T3, tỷ lệ<br />
UTDD sớm (T1) trong nghiên cứu này có<br />
9 BN (8,6%), thấp hơn Nguyễn Xuân Kiên<br />
Biểu đồ 1: Theo dõi sống theo nhóm tuổi.<br />
<br />
là 13,1%, Đỗ Văn Tráng: 37,1% [1, 3];<br />
thấp hơn nhiều so với Isobe khảo sát tại<br />
<br />
Thời gian sống trung bình 43,75 ± 2,39<br />
<br />
Nhật Bản năm 2001: tỷ lệ xâm lấn T1, T2,<br />
<br />
tháng, không khác biệt giữa các<br />
<br />
T3 và T4 lần lượt là 51,2%; 24,7%; 20,3%<br />
<br />
nhóm tuổi với p > 0,05 (test Log Rank χ2<br />
<br />
và 3,7% [6]. Chen tiến hành PTNS cắt<br />
<br />
= 0,604).<br />
<br />
đoạn dạ dày, tỷ lệ T1 là 45,4%; T2, T3 và<br />
T4a là 15%; 12,9% và 26,7% [4]. Từ các<br />
kết quả này nhận thấy tỷ lệ chẩn đoán<br />
UTDD sớm ở nước ta còn thấp.<br />
<br />
Biểu đồ 2: Theo dõi sống theo giới<br />
Theo dõi sống theo giới, không có sự<br />
khác biệt giữa nam và nữ (p > 0,05) (test<br />
Log Rank χ2 = 0,040). Trong nghiên cứu<br />
<br />
Biểu đồ 3: Theo dõi sống theo độ xâm lấn.<br />
<br />
của Isobe, sống 5 năm sau mổ của nam là<br />
<br />
Liên quan giữa thời gian sống sau mổ<br />
<br />
70% và nữ là 73%; không có sự khác biệt.<br />
<br />
với độ xâm lấn ở độ xâm lấn T1 chưa có<br />
<br />
Theo tác giả, nhóm tuổi > 80 có tỷ lệ sống<br />
<br />
tử vong, độ xâm lấn tăng, thời gian sống<br />
<br />
5 năm sau mổ thấp nhất (48,7%), có thể<br />
<br />
giảm (p < 0,001) (test Log Rank χ2 =<br />
<br />
do tuổi cao và mắc các bệnh kết hợp nên<br />
<br />
23,311). Nguyễn Xuân Kiên thấy thời gian<br />
<br />
tỷ lệ sống thấp hơn [6]. Nghiên cứu của<br />
<br />
sống trung bình ở T1 là 74,41 tháng, T2,<br />
<br />
Đỗ Văn Tráng lại thấy nhóm > 65 tuổi có<br />
<br />
T3 và T4 là 58,22; 36,2 và 21,91 tháng,<br />
<br />
thời gian sống thêm cao hơn nhóm < 65<br />
<br />
khác biệt có ý nghĩa (p < 0,001) [1]. Isobe<br />
<br />
tuổi (p < 0,05) [3].<br />
<br />
thấy tỷ lệ sống 5 năm sau mổ khác biệt<br />
<br />
2. Độ xâm lấn liên quan đến sống<br />
sau mổ.<br />
<br />
155<br />
<br />
rõ rệt, ở T1 là 90,8%, T2 là 67,5%; T3 và<br />
T4 là 33,0% và 22,8% [6].<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2014<br />
<br />
3. Đặc điểm mô bệnh học và thời<br />
gian sống sau mổ.<br />
Ung thư biểu mô (UTBM): tuyến nhú:<br />
9 BN (8,6%); tuyến ống: 21 BN (20,0%);<br />
<br />
nhất, tỷ lệ sống 5 năm sau mổ là 16,7% và<br />
0% [6].<br />
4. Đặc điểm di căn hạch và thời gian<br />
sống sau mổ.<br />
<br />
tuyến nhày: 8 BN (7,6%); tế bào nhẫn:<br />
<br />
Di căn hạch là yếu tố quan trọng để tiên<br />
<br />
9 BN (8,6%); tuyến v¶y: 1 BN (0,9%);<br />
<br />
lượng bệnh. Trong nghiên cứu này, chúng<br />
<br />
kém biệt hóa: 57 BN (54,3%).<br />
<br />
tôi phân chia giai đoạn hạch sau mổ theo<br />
<br />
Đặc điểm mô bệnh học cho thấy chủ<br />
<br />
JGCA 3rd, không di căn hạch 31,4%, giai<br />
<br />
yếu UTBM tuyến kém biệt hóa; còn lại là<br />
<br />
đoạn hạch pN1 chiếm 15,2%, pN2 và pN3<br />
<br />
tuyến nhú, tuyến ống, tuyến nhµy và tế<br />
<br />
đều là 26,7%. Không di căn hạch (pN0)<br />
<br />
bào nhẫn; 1 trường hợp UTBM tế bào vảy.<br />
<br />
theo Nguyễn Xuân Kiên: 29,2%; Trịnh<br />
<br />
Nguyễn Xuân Kiên gặp 40,3% UTBM<br />
<br />
Hồng Sơn: 19,28%, Đỗ văn Tráng: 45,7%,<br />
<br />
tuyến ống và 33,3% kém biệt hóa. UTBM<br />
<br />
Isobe: 59,67% [1, 2, 3, 6]. Theo Chen, giai<br />
<br />
tuyến vảy trong UTDD rất hiếm gặp,<br />
<br />
đoạn hạch sau mổ pN0 là 50,83%; pN1,<br />
<br />
thường < 1%, Isobe gặp 0,09%.<br />
<br />
pN2, pN3 lần lượt là 23,75%; 15% và<br />
10,4% [4]. Kitano PTNS cho 1.294 BN<br />
UTDD<br />
<br />
sớm,<br />
<br />
tỷ<br />
<br />
lệ<br />
<br />
di<br />
<br />
căn<br />
<br />
hạch<br />
<br />
pN0/pN1/pN2 là 1.212/75/7 BN, tỷ lệ có di<br />
căn hạch ở UTDD sớm là 6,33% [9].<br />
Những kết quả này cho thấy UTDD giai<br />
đoạn tiến triển có di căn hạch khá phổ<br />
biến, nạo vét hạch là cần thiết để điều trị<br />
và tiên lượng bệnh.<br />
Biểu đồ 4: Theo dõi sống theo<br />
mô bệnh học.<br />
UTBM tuyến nhú có tiên lượng tốt nhất,<br />
UTBM kém biệt hóa có tiên lượng xấu<br />
nhất, BN UTBM tế bào vảy tử vong ở<br />
tháng 11 sau mổ, khác biệt có ý nghĩa với<br />
p < 0,05 (test Log Rank χ2 = 13,655).<br />
Theo Nguyễn Xuân Kiên, UTBM tuyến<br />
nhú có tiên lượng tốt hơn cả (tỷ lệ sống 5<br />
<br />
Biểu đồ 5: Theo dõi sống theo pN.<br />
<br />
năm 48,98%), kém nhất là UTBM kém biệt<br />
hóa và không biệt hóa (sống 5 năm là<br />
<br />
Theo dõi sống sau mổ theo giai đoạn<br />
<br />
10,41% và 0%) [1]. Theo Isobe, UTBM<br />
<br />
hạch di căn thấy không di căn hạch (pN0)<br />
<br />
tuyến vảy và tế bào vảy có tiên lượng xấu<br />
<br />
hiện chưa có tử vong, giai đoạn hạch tăng<br />
<br />
156<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2014<br />
<br />
thời gian sống giảm, khác biệt có ý nghĩa<br />
2<br />
<br />
[10]. Theo Isobe, tại Nhật Bản phân bố giai<br />
<br />
với p < 0,001 (test Log Rank χ = 55,480).<br />
<br />
đoạn bệnh I/II/III/IV là 6.290/1.333/1.226/1.638<br />
<br />
Giai đoạn hạch sau mổ là một yếu tố<br />
<br />
[6]. Có thể nhận thấy phân bố giai đoạn<br />
<br />
quan trọng để tiên lượng bệnh. Theo<br />
<br />
bệnh UTDD ở nước ta theo hình tháp<br />
<br />
Nguyễn Xuân Kiên, nếu BN không có di<br />
<br />
ngược so với các nước Nhật Bản và Hàn<br />
<br />
căn hạch, thời gian sống trung bình 71,32<br />
<br />
Quốc.<br />
<br />
tháng, có di căn hạch giảm còn 32,58<br />
<br />
Bảng 1: Theo dõi sống sau mổ.<br />
<br />
tháng, di căn 1 - 6 hạch là 39,98 tháng sau<br />
n<br />
<br />
mổ [1]. Đỗ Văn Tráng không gặp di căn<br />
hạch có thời gian sống thêm 29,5 ± 16,5<br />
tháng, di căn ≤ 12 hạch là 24,3 ± 4,6 tháng<br />
<br />
4 năm<br />
<br />
17<br />
<br />
0<br />
<br />
9 (52,9%)<br />
<br />
3 năm<br />
<br />
41<br />
<br />
2<br />
<br />
22 (56,4%)<br />
<br />
2 năm<br />
<br />
77<br />
<br />
3<br />
<br />
55 (74,3%)<br />
<br />
1 năm<br />
<br />
105<br />
<br />
1<br />
<br />
93 (89,4%)<br />
<br />
và > 12 hạch là 10,8 ± 5,6 tháng [3]. Theo<br />
Isobe, tỷ lệ sống 5 năm sau mổ theo giai<br />
đoạn hạch (JGCA 2nd) tương ứng pN0,<br />
pN1, pN2 và pN3 là 89,0%; 58,3%; 33,4%<br />
và 17,4% [6].<br />
5. Phân chia giai đoạn bệnh và thời<br />
gian sống sau mổ.<br />
* Giai đoạn bệnh sau mổ (theo UICC<br />
th<br />
<br />
7 ): Ia: 6 BN (5,7%); Ib: 19 BN (18,1%);<br />
Iia: 20 BN (19,0%); Iib: 17 BN (16,2%);<br />
IIIa: 18 BN (17,1%); IIIb: 18 BN (17,1%);<br />
IIIc: 7 BN (6,7%).<br />
Nghiên cứu của Trịnh Hồng Sơn,<br />
Nguyễn Xuân Kiên phân chia giai đoạn<br />
theo UICC 5th, phần lớn UTDD ở giai đoạn<br />
tiến triển: theo Trịnh Hồng Sơn, tỷ lệ giai<br />
đoạn 0, I, II, IIIa, IIIb và IV là 0,65%;<br />
3,92%; 9,48%; 25,16%; 36,27% và 24,52%<br />
<br />
Biểu đồ 6: Theo dõi sống theo<br />
giai đoạn bệnh.<br />
Theo dõi sống sau mổ theo giai đoạn<br />
bệnh cho thấy giai đoạn Ia và Ib chưa có<br />
tử vong, thời gian sống thêm phụ thuộc<br />
chặt chẽ vào giai đoạn bệnh có ý nghĩa<br />
với p < 0,001 (test Log Rank χ2 = 59,162).<br />
<br />
[2]. Trong nghiên cứu của Nguyễn Xuân<br />
<br />
Theo Đỗ Văn Tráng, thời gian sống thêm<br />
<br />
Kiên, giai đoạn I, II, III và IV lần lượt là<br />
<br />
ở giai đoạn IIIa là 34,5 ± 3,50 tháng, IIIb<br />
<br />
21,5%; 20,1%; 27,8% và 30,6% [1]. Phần<br />
<br />
và IV lần lượt là 23,4 ± 5,38 tháng và<br />
<br />
lớn BN của chúng tôi ở giai đoạn tiến<br />
<br />
10,67 ± 5,41 tháng, khác biệt không có<br />
<br />
triển. Trong nghiên cứu của Chen, tỷ lệ<br />
<br />
ý nghĩa (p > 0,05) [3]. Tuy nhiên, so với<br />
<br />
giai đoạn bệnh I/II/III và IV lần lượt là<br />
<br />
một số tác giả theo dõi sống 5 năm: Nghiên<br />
<br />
128/45/67/0 [4]. Lee nghiên cứu 601 BN<br />
<br />
cứu của Chen gặp giai đoạn I, II, III là<br />
<br />
cắt dạ dày nội soi, phân chia giai đoạn bệnh<br />
<br />
93,1%; 72,7% và 41,5%; của Kim gặp các<br />
<br />
Ia/Ib/IIa/IIb/IIIa/IIIb/IIIc là 487/47/44/19/8/3/2<br />
<br />
giai đoạn 0, I và II là 100%, 99,3%, 89,5%<br />
<br />
157<br />
<br />