intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả chọn giống khoai sọ KS 12-1 cho các tỉnh phía Bắc

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

6
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Kết quả chọn giống khoai sọ KS 12-1 cho các tỉnh phía Bắc trình bày quá trình chọn lọc và một số đặc điểm nông sinh học giống khoai sọ KS12-1; Kết quả đánh giá sơ bộ các giống khoai sọ chọn lọc; Khảo nghiệm cơ bản các giống khoai sọ giống triển vọng; Khảo nghiệm sinh thái 4 giống khoai sọ triển vọng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả chọn giống khoai sọ KS 12-1 cho các tỉnh phía Bắc

  1. Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 9(70)/2016 KẾT QUẢ CHỌN GIỐNG KHOAI SỌ KS 12-1 CHO CÁC TỈNH PHÍA BẮC Trịnh Văn Mỵ1, Nguyễn iếu Hùng1, Trần ị anh Hương1, Nguyễn Mạnh Quy1, Hoàng ị Duyên1, Tạ ị Hằng1 TÓM TẮT Giống khoai sọ KS12-1 được chọn lọc bằng phương pháp chọn hỗn hợp hai chu kỳ từ quần thể khoai sọ Hòa Bình trồng bằng củ nhân vô tính. Kết quả khảo nghiệm giống cho thấy khoai sọ KS12-1 sinh trưởng phát triển tốt, chiều cao cây đạt 100-130 cm, số lá/khóm 15-18 lá, dạng củ tròn-oval, thịt củ màu trắng, số củ/khóm 16-19 củ, năng suất đạt 19-21 tấn/ha, tỷ lệ tinh bột 51,5%, chất lượng ăn nếm ngon. Giống có thời gian sinh trưởng (TGST) 180-210 ngày, nhiễm nhẹ đến trung bình bệnh mốc sương vào mùa mưa (mức 3-5), trồng được 2 vụ trong năm vụ Xuân-Hè và vụ Đông-Xuân. Khoai sọ giống KS12-1 phù hợp trồng ở các tỉnh phía Bắc, tăng năng suất so với giống địa phương 15,9-17,9% và tăng thu nhập 20-22% tương đương 20,4-23,9 triệu đồng/ha. Đã phát triển mở rộng diện tích khoai sọ KS12-1 được 53 ha tại các tỉnh phía Bắc. TGST của giống hơi dài 180 -210 ngày, dài ngày so giống KS4 làm hạn chế phát triển trên đất luân canh nhiều vụ. Từ khóa: Khoai sọ, giống KS12-1, chu kỳ, năng suất, bệnh mốc sương I. ĐẶT VẤN ĐỀ thí nghiệm đồng ruộng bố trí theo kiểu khối ngẫu Khoai sọ là cây trồng truyền thống, lâu đời của nhiên hoàn chỉnh, 3 lần nhắc lại. nông dân Việt Nam, là cây lương thực, thực phẩm, 2.3. ời gian và địa điểm nghiên cứu phục vụ cho ăn tươi và là nguyên liệu chế biến.Việc - ời gian nghiên cứu: 2011-2016. chọn tạo giống bằng phương pháp lai hữu tính rất khó thành công. eo Jackson (1994) nghiên cứu - Địa điểm nghiên cứu: Hà Nội, Ninh Bình, Bắc tuyển chọn giống khoai sọ trên thế giới chủ yếu dựa Ninh và Bắc Giang. vào cải tiến nguồn gen bản địa và trong trao đổi 2.4. Các chỉ tiêu đánh giá Quốc tế. eo Ivancie (1986) chọn giống khoai sọ ời gian mọc (ngày), tỷ lệ mọc (%), độ đồng đều sử dụng các giống có khả năng ra hoa tốt thích hợp (1-9), số lá /cây. tại nơi có môi trường phù hợp sẽ tạo giống khoai sọ mới năng suất, chất lượng cao và kháng được một Sâu khoang (Agrotis spp), nhện (Tetranychus số bệnh nguy hiểm (mốc sương, virus, tuyến trùng). cinabarius), rệp (Aphis sp), bệnh mốc sương (Phytopthora colocasiae) (mức hại 1-9). Áp dụng phương pháp chọn giống cây sinh sản vô tính của Mai ạch Hoàng và cs. (2015), Phan Số củ/khóm, khối lượng củ/khóm (kg) và năng anh Kiếm (2016) và Nguyễn Văn Viết, Nguyễn suất củ (tấn/ha). ị Ngọc Huệ (2004) đã chọn ra giống khoai sọ 2.5. Phương pháp xử lý số liệu KS12-1 với các chỉ tiêu sinh trưởng phát triển khỏe, Số liệu được xử lsy bằng chương trình Excel và năng suất cao và ổn định, phẩm chất tốt, thích hợp chương trình IRRISTAT 5.0. với nhiều vùng sinh thái, độ đồng đều cao, nhiễm nhẹ bệnh mốc sương, TGST ngắn. III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Quá trình chọn lọc và một số đặc điểm nông sinh học giống khoai sọ KS12-1 2.1. Vật liệu nghiên cứu Huyện Lạc ủy và Yên ủy tỉnh Hòa Bình là Giống KS12-1 và 18 giống khoai sọ khác chọn vùng sản xuất khoai sọ truyền thống, diện tích khoai từ tập đoàn khoai sọ của Viện Cây lương thực và sọ lớn (250-350 ha) quần thể khoai sọ đa dạng về cây thực phẩm, các giống đối chứng địa phương là nguồn gen, các giống có nhiều đặc điểm nông sinh S-NB; S-HNg và S-QV (Bảng 2). học khác nhau (về màu sắc thân, rốn lá, màu viền 2.2 . Phương pháp nghiên cứu mép lá, hình dạng củ, năng suất, chất lượng…). Giống khoai sọ KS12-1 được chọn lọc bằng Giống KS12-1 được chọn lọc hỗn hợp (mass phương pháp chọn hỗn hợp (mass selection) hai chu selection) hai chu kỳ (vụ Đông-Xuân và Hè-Thu kỳ từ quần thể khoai sọ Hòa Bình trồng bằng củ nhân năm 2011) từ quần thể khoai sọ trên đồng ruộng sản vô tính. Các thí nghiệm so sánh sơ bộ, khảo nghiệm xuất. Chu kỳ thứ nhất (quan sát, đánh giá) chọn và cơ bản, khảo nghiệm sinh thái áp dụng phương pháp thu được 50 mẫu sinh trưởng khỏe, độ đồng nhất và 1 Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm 13
  2. Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 9(70)/2016 năng suất cao. Chu kỳ thứ 2 trồng lại các mẫu của Các mẫu giống chọn chu kỳ 2 được hỗn hợp lại và chu kỳ 1 và chọn lọc những mẫu sinh trưởng tốt, so sánh đánh giá với các giống khoai sọ triển vọng. tương đồng về các đặc điểm thực vật học và năng Giống KS12-1 được chọn lọc từ quần thể khoai sọ suất cao. các mẫu chọn lọc từ chu kỳ 2 đã tạo được Hòa Bình theo tiêu chí và ưu điểm sinh trưởng phát quần thể mới khoai sọ sinh trưởng tốt, đồng nhất triển, sức sống tốt, số lượng củ nhiều, năng suất đặc điểm thực vật học, độ đồng đều và sức sông cao và độ đồng nhất cao, nhiễm nhẹ bệnh mốc sương, so với quần thể trong sản xuất đại trà tại Hòa Bình. TGST ngắn. Bảng 1. Một số đặc điểm nông sinh học giống khoai sọ KS12-1 TT Chỉ tiêu Đặc điểm TT Chỉ tiêu Đặc điểm 1 ời gian ST (tháng) 6-7 11 Màu rốn lá Xanh trắng 2 Cao cây (cm) 100-130 12 Số lá/khóm 15-17 3 Màu sắc gân thứ cấp Xanh đậm 13 Dạng củ Tròn - Elip 4 Độ dài phiến lá (cm) 60-70 14 Màu chỏm củ Trắng 5 Độ dài bẹ cuống lá (cm) 70-80 15 Màu vỏ củ Nâu 6 Số gân thứ cấp 16 16 Độ nhẵn vỏ củ Nhẵn 7 Độ sâu gian thùy lá (cm) 12-13 17 Màu ruột củ Trắng 8 Gân chính đến đáy thùy lá (cm) 14-16 18 Số củ con/khóm 16-19 9 Màu của dọc lá Xanh 19 Năng suất TB (tấn/ha) >20,0 10 Màu đường viến mép lá Tím 20 Tỷ lệ chất khô (%) 51,5 21 Chất lượng ăn nếm Ngon 3.2. Kết quả đánh giá sơ bộ các giống khoai sọ chọn lọc Bảng 2. Sinh trưởng, sâu bệnh hại và năng suất của các giống khoai sọ Tỷ lệ Số KL TT Tên giống Cao cây Bệnh MS Nhện đỏ Số NS mọc lá/ khóm củ/khóm (cm) (1-9) (1-9) củ/khóm (tấn/ha) (%) (gam) 1 S6-105 93,6 72,3 14,6 5 5 13,7 0,468 16,2 2 LG3 80,9 85,9 16,2 5 7 17,0 0,406 14,2 3 S- tím 93,6 81,6 15,3 3 3 18,7 0,473 16,6 4 S- NĐ 85,7 73,9 15,0 5 5 21,6 0,404 14,1 5 S trắng 85,7 85,0 16,0 3 3 18,7 0,473 16,1 6 S 6-205 95,2 69,8 15,4 5 5 21,7 0,475 16,4 7 S-NB 84,1 80,3 15,0 5 5 19,3 0,468 15,7 8 S10-105 95,2 77,3 15,0 3 3 23,5 0,470 16,5 9 KS12-1 92,0 85,6 15,5 3 3 19,2 0,507 17,9 10 VN94 95,6 72,0 15,3 5 7 13,0 0,398 11,9 11 S- LS 88,9 69,1 15,6 5 5 17,0 0,420 12,6 12 S-LG1 93,6 83,6 16,0 4 7 18,0 0,483 14,5 13 S-PT 85,7 81,2 16,0 5 5 21,6 0,490 14,7 14 S8-105 85,7 66,8 15,8 5 5 18,7 0,440 13,2 15 VN6 95,2 73,1 14,6 7 5 21,3 0,503 15,1 16 S TQ 1 95,2 79,3 16,0 3 7 23,5 0,433 13,0 17 S TQ2 92,0 77,3 16,0 3 7 19,2 0,416 12,5 18 S-LC 95,7 82,0 16,0 5 5 19,0 0,453 13,6 19 KS4 (đ/c) 85,7 76,0 14,8 7 5 19,0 0,403 14,1 CV% 8,12 6,3 1,29 LSD.05 6,6 12,7 12,7 14
  3. Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 9(70)/2016 Năm 2012 trong vụ Hè - u (trồng: 26/4/2012, Đánh giá về số củ/khóm của các giống khoai thu hoạch: 14/11/2012) khoai sọ giống KS12-1 được sọ cho thấy có 6 giống có số củ trên 20 củ/khóm so sánh đánh giá sơ bộ với 18 giống khoai sọ khác (21,3-23,5 củ): S-NĐ, S6-205, S10-105, VN6, S-PT chọn từ tập đoàn khoai sọ của viện Cây lương thực và S-TQ1. Năng suất các giống khoai sọ đạt > 15,0 và Cây thực phẩm. Kết quả tại bảng 2  cho thấy tỷ tấn/ha có 8 giống (15,1-17,8 tấn/ha): S6-105, S-tím, lệ mọc các giống khảo nghiệm đạt 80,9-95,7%, S-trắng, S-6-205, S-NB, S10-105, KS12-1 và VN6, Chiều cao trung bình các giống đạt 77,5 cm trong trong đó giống KS12-1 là giống đạt năng suất cao đó 7 giống cao cây >80,0 cm nhất đạt 85,9 cm (giống nhất (đạt 17,8 tấn/ha). 05 giống năng suất >14,0 tấn/ LG3), giống KS 12-1 cao 85,6 cm và giống có chiều ha và 7 giống năng suất thấp đạt 11,9-13,6 tấn/ha. cao cây thấp nhất đạt 66,8 cm (giống S8-105) ; Số lá/ Từ kết quả đánh giá sơ bộ trên đã chọn ra được 9 khóm cho thấy các giống khoai sọ có số lá > 14,0 lá, giống triển vọng (S-trắng, S6-205, KS12-1, S6-105, trung bình đạt 15,5 lá/khóm. S-NĐ, S10-105, S-LG3, S-NB và S-tím) để tiếp tục Các giống bị nhiễm bệnh mốc sương tại giai đoạn khảo nghiệm giống cơ bản vụ tiếp theo. 120 ngày sau trồng từ mức 3-7. Trong đó các giống 3.3. Khảo nghiệm cơ bản các giống khoai sọ giống nhiễm nhẹ có 4 giống (S-tím, S-trắng, S10-105 và triển vọng KS12-1). Các giống bị nhiễm nhện đỏ vào mùa mưa Năm 2013 và 2014 đã tiến hành khảo nghiệm cơ các tháng 6-8, ở mức nhẹ (mức 3) có 6 giống (S-tím, bản 9 giống khoai sọ triển vọng và giống đối chứng S-trắng, S10-105, KS12-1, S-TQ1 và S-TQ2). là KS4 tại anh Trì - Hà Nội. Kết quả đánh giá trung bình của 2 năm được tổng hợp tại bảng 3. Bảng 3. Sinh trưởng, bệnh mốc sương và năng suất các giống khoai sọ (2013-2014) Tỷ lệ Bệnh MS Số KL củ/ NS So với Tên Cao cây Số lá/ TT mọc 120 NST củ/ Khóm (tấn/ đ/c giống (cm) cây (%) (1-9) khóm (gam) ha) (%) 1 S-trắng 96,1 83,4 13,7 4 16,3 509,5 17,8 106,6 2 S6-205 98,0 83,9 13,8 4 12,1 576,2 20,1 120,4 3 KS12-1 94,2 94,7 17,0 3 17,2 614,3 21,5 128,7 4 S6-105 96,1 82,8 14,3 3 16,3 496,4 17,4 104,2 5 S-NĐ 96,1 80,7 14,3 3 16,9 541,9 18,9 113,2 6 S10-105 98,0 89,3 15,0 3 17,7 576,5 20,2 120,9 7 S-LG3 92,2 79,6 14,3 3 15,2 456,8 16,0 95,8 8 S-NB 92,3 88,5 14,3 3 17,2 507,7 17,8 106,6 9 S-tím 94,2 90,2 14,3 3 16,2 490,7 17,2 102,9 10 KS4 (đ/c) 98,0 80,2 13,3 4 19,6 504,7 167 100,0 CV% 14,4 15,5 17,2 LSD.05 3,87 3,32 2,24 Các giống tỷ lệ mọc đạt 92,2-98,%, chiều cao 2013 đạt 19,2 tấn/ha và năm 2014 đạt 23,8 tấn/ha và cây giống KS12-1 là giống cao cây nhất đạt 94,7 cm tăng năng suất 28,7% so với giống đối chứng KS4. và số lá/khóm nhiều đạt 17,0 lá. Tại giai đoạn sinh 3.4. Khảo nghiệm sinh thái 4 giống khoai sọ trưởng 120 ngày giống KS12-1 nhiễm bệnh mốc triển vọng sương trung bình của 2 năm 2013 và 2014 ở mức nhẹ (mức 3). Trong các năm 2013-2014 cùng với khảo nghiệm cơ bản với 10 giống khoai sọ kể trên tại bảng 4 cho Đánh giá về năng suất: Có 6 giống khối lượng củ/ thấy: Tỷ lệ mọc của giống KS12-1 cao đạt 98,3-100% khóm cao đạt từ 507,7-614,3 gam/khóm, trong số đó tương và cao hơn các giống cùng khảo nghiệm giống KS12-1 có khối lượng củ/khóm đạt cao nhất (88,5-100%), chiều cao cây đạt 85,7-88,1 cm, cao và giống S10-105 thấp nhất. Trong 2 năm 2013-2014 hơn giống giống đối chứng (76,7-85,5 cm), số lá đạt Giống KS12-1 đạt năng suất TB đạt 21,5 tấn/ha, năm 15,0-16,8 lá/khóm. 15
  4. Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 9(70)/2016 Giống khoai sọ KS12-1 tại giai đoạn sinh trưởng từ 18,2-21,1 tấn/ha, cao hơn các giống triển vọng 120 ngày sau trồng (NST) vụ u -Đông 2013 nhiễm khác và giống đối chứng địa phương là giống triển nhẹ (mức 1-3). Năng suất giống khoai sọ KS12-1 tại vọng nhất. 3 thời vụ ở 2 Hà Nội và Ninh Bình đạt trung bình Bảng 4. Sinh trưởng phát triển, bệnh hại, năng suất các giống triển vọng Tỷ lệ Cao MS KL củ/ So với Số lá/ Số củ/ NS TT Tên giống mọc cây 120 NST khóm đ/c cây khóm (tấn/ha) (%) (cm) (1-9) (gam) (%) Năm 2013 ạch ất, Hà Nội: Ngày trồng: 12/07/2013, Ngày thu hoạch: 24/12/2013 1 KS 12-1 98,3 87,2 15,0 1 18,9 604,1 21,1 114,7 2 S-trắng 100,0 84,7 13,7 3 18,0 497,6 17,4 94,5 3 S-tím 95,2 82,5 13,1 1 22,2 485,5 17,6 92,3 4 S6-105 98,3 73,4 13,2 1 22,0 433,6 15,2 82,6 5 S-HNg (đ/c) 100,0 77,2 12,0 1 26,6 525,5 18,4 100,0 CV% 16,9 LSD.05 3,68 Năm 2014 ạch ất, Hà Nội: Ngày trồng: 08/12/2013, Ngày thu hoạch: 17/06/2014 1 KS 12-1 99,0 88,1 16,8 4 17,2 452,0 18,2 109,6 2 S-trắng 95,2 79,5 13,0 5 14,2 513,3 17,9 107,8 3 S6-105 88,5 73,8 12,2 3 13,1 433,3 15,5 93,3 4 S-tím 96,1 82,7 12,3 4 15,0 436,6 15,3 92,2 5 S-HNg (đ/c) 97,1 81,7 12,8 4 13,0 476,6 16,6 100,0 CV% 19,5 LSD.05 3,0 Nho Quan, Ninh Bình: Ngày trồng: 10/12/2013, Ngày thu hoạch: 20/06/2014 1 KS 12-1 100,0 85,7 15,3 4 16,8 550,0 19,3 114,8 2 S-trắng 97,1 76,7 13,1 5 14,1 526,6 18,4 109,5 3 S6-105 90,4 81,4 12,2 4 15,2 486,6 17,0 101,2 4 S-tím 96,3 85,5 12,6 4 13,0 470,0 16,5 99,4 6 S-NB (đ/c) 97,2 85,3 13,1 4 14,2 480,0 16,8 100,0 CV% 14,7 LSD.05 4,87 3.5. Khảo nghiệm sản xuất giống khoai sọ KS12-1 Bình và Bắc Ninh, các giống khoai sọ đối chứng là Vụ Xuân-Hè năm 2014-2015 đã khảo nghiệm sản giống địa phương (diện tích 500 m2/địa điểm, không xuất giống khoai sọ KS12-1 tại 3 tỉnh: Hà Nội, Ninh nhắc lại). 16
  5. Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 9(70)/2016 Bảng 5. Sinh trưởng phát triển, bệnh mốc sương và năng suất khoai sọ KS12-1 tại Hà Nội, Ninh Bình và Bắc Ninh (2014-2015) Tỷ lệ Sức Bệnh Số KL củ/ Năng So với TT Số lá/ Tên giống mọc sống M.sương củ/ khóm suất đ/c khóm (%) (1-9) (1-9) khóm (gam) (tấn/ha) (%) ạch ất, Hà Nội: trồng: 02/12/2014; thu hoạch: 17/05/2015 1 KS12-1 100,0 7 18,7 3,0 18,6 593,3 20,8 128,4 2 S-HNg (đ/c) 98,0 6 134,0 5,0 11,56 463,4 16,2 100,0 CV% 13,2 LSD.05 3,50 Nho Quan, Ninh Bình: trồng: 22/11/2014; thu hoạch: 26/05/2015 1 KS12-1 100,0 7 17,0 3,0 19,6 559,3 19,6 123,3 2 S-NB (đ/c) 98,0 5 12,0 5,0 11,11 454,3 15,9 100,0 CV% 7,4 LSD.05 2,38 Quế Võ, Bắc Ninh: trồng: 25/11/2014; thu hoạch: 20/05/2015 1 KS12-1 99,0 7 17,8 3,0 19,00 561,7 19,7 127,1 2 S-QV (đ/c) 98,0 6 12,7 5,0 11,56 441,7 15,5 CV% 9,3 LSD.05 3,11 Kết quả trình bày tại bảng 5 cho thấy tại 3 địa khỏe, chiều cao cây trung bình đạt 85-90 cm, thâm điểm khảo nghiệm giống KS12-1 sinh trưởng phát canh tốt cao cây đạt 100-130 cm, số lá/khóm 15-18 triển tốt hơn giống khoai sọ địa phương (S-HNg; lá, dạng củ tròn-elip, thịt củ màu trắng, số củ/khóm S-NB và S-QV) tỷ lệ mọc cao đạt 99,05-100,0%, sức 16-19 củ, năng suất trung bình đạt 19-21 tấn/ha, tỷ sống khỏe, độ đồng đều cao (mức 7), số lá/khóm lệ tinh bột 51,5%, chất lượng ăn nếm ngon. TGST nhiều đạt 17,0-18,7 lá/khóm. 180-210 ngày, nhiễm nhẹ đến trung bình bệnh mốc Giống khoai sọ KS12-1, tại giai đoạn sau trồng sương vào mùa mưa. Tăng năng suất 15,9-17,9% và 120 ngày, nhiễm nhẹ bệnh mốc sương, nhện đỏ tăng thu nhập 20-22% tương đương 20,4-23,9 triệu (mức điểm 3), nhiễm trung bình rệp và sâu khoang đồng/ha so với các giống đối chứng địa phương. (mức 5). Giống KS12-1 trồng được 2 vụ trong năm vụ Giống khoai sọ KS12-1 số củ /khóm đạt 18,6- Xuân-Hè (trồng tháng 2-3 thu hoạch tháng 7-8) vụ 19,6 củ, khối lượng củ cái < 200 gam/củ (139,3-170,0 Đông-Xuân ( trồng tháng 11 thu hoạch tháng 5-6), gam) lớn hơn so với giống khoai sọ địa phương tại thích nghi với các tỉnh phía bắc. Đến năm 2016 đã Hà Nội (148,33 gam/củ) và Ninh Bình (141,67 gam/ mở rộng diện tích khoai sọ giống KS12-1 được 53,0 củ). Năng suất đạt 19,6-20,8 tấn/ha, cao hơn năng ha tại các tỉnh Bắc Giang, Hà Nội và Bắc Ninh. suất các giống đối chứng địa phương từ 23,3-28,4%. 4.2. Đề nghị Năm 2016 đã thực hiện xây dujeng mô hình giống Giống khoai sọ giống KS12-1 năng suất cao, chất KS12-1 tại 2 tỉnh Bắc Giang và Hà Nội, diện tích 3,0 lượng tốt đề nghị được chuyển giao và mở rộng ha. Năng suất đạt 19,0-21,7 tấn/ha tại Bắc Giang và trong sản xuất cho các tỉnh phía Bắc. 17,9-20,5 tấn/ha tại Hà Nội, tăng so với đối chứng địa phương 15,9-17,9%. TÀI LIỆU THAM KHẢO Mai ạch Hoành, Đặng Trọng Lương, Trịnh ị IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ anh Hương, Mai ái An, 2015. Chọn tạo, phục 4.1 Kết luận tráng và bảo tồn giống cây vô tính. NXB Nông nghiệp, Từ quần thể khoai sọ Hòa Bình trồng vô tính, áp 2015, tr. 76. dụng chọn lọc hỗn hợp đã chọn ra giống KS12-1. Nguyễn ị Ngọc Huệ, Nguyễn Văn Viết, 2004. Nghiên Giống khoai sọ KS12-1 sinh trưởng phát triển cứu đa dạng di truyền tập đoàn môn sọ. Kết quả 17
  6. Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 9(70)/2016 nghiên cứu Khoa học Nông nghiệp 1999. NXB Nông Agriculture, Manokwari, Indonesia 23-24 November nghiệp, tr 221-227. 1994. Phan anh Kiếm, 2016. Nguyên lý chọn giống cây A.Ivancic, A. Simin and Y.tale, 1996. Breeding for trồng. NXB Nông nghiệp, tr 282-284 owering ability and seed productivity of taro. Pp53. G.V.H Jackson, 1996. A taro and Yam genetic resource Proceeding of an International meeting held at the Network for the Paci c and Asia. Pp 41. Proceeding Faculty of Agriculture, Manokwari, Indonesia 23-24 of an International meeting held at the Faculty of November 1994. Selection of taro variety KS12-1 for Northern provinces Trinh Van Mỵ, Nguyen ieu Hung, Tran i anh Huong, Nguyen Manh Quy, Hoang i Duyen, Ta i Hang Abstract KS12-1 taro variety was selected by mass selection of two cycles from Hoa Binh taro population. Trial result of KS12-1 variety showed good development and growth, plant height was 100-130 cm, number of leaves/plant 15-18 leaves, tuber shape was round-elip, white esh tubers, the tubers/plant 16-19 tubers, yield 19-21 tons/ha, dry content 51,5%, good eating qualities, growth duration was 180-210 days, mild to moderate late blight infections in rainy season (3-5 level) and could be grown in spring-summer and winter-spring. KS12-1 variety is suitable for planting in Northern provinces. e yield was 15.9 to 17.9% higher compared with that of local varieties and income was increased 20-22% (equivalent to 20.4 - 23.9 million/ha). KS12-1 variety was developed in Northern provinces in 2016 with 53 ha. Disadvantage of variety KS12-1 was long growth duration. Key words: Taro, cycle, mixture, KS12-1, yield, late blight Ngày nhận bài: 23/10/2016 Ngày phản biện: 28/10/2016 Người phản biện: TS. Phạm Xuân Liêm Ngày duyệt đăng: 2/11/2016 KẾT QUẢ CHỌN TẠO GIỐNG MƯỚP ĐẮNG LAI GL1-13 Ngô ị Hạnh1, Phạm ị Minh Huệ1 TÓM TẮT Từ nguồn gen mướp đắng phong phú, Viện Nghiên cứu Rau quả đã chọn tạo thành công giống mướp đắng lai F1 mới từ tổ hợp TL26 và VL12 với các ưu điểm về năng suất, chất lượng và khả năng kháng bệnh, được đặt tên là giống mướp đắng GL1-13. Giống cho năng suất đạt 52,6 tấn/ha (vụ Xuân Hè) và 40,5 tấn/ha (vụ u Đông), chống chịu tốt với bệnh sương mai(Pseudoperonospora cubensis) và bệnh phấn trắng (Erysiphe cichoracearum). Từ khóa: Chọn tạo giống, mướp đắng, tự phối, chọn lọc cá thể, giống mướp đắng lai I. ĐẶT VẤN ĐỀ Nam, mướp đắng là cây rau ăn quả rất phổ biến. Ở Mướp đắng (Momordica charantia. L) hay còn các tỉnh phía Bắc, mướp đắng cũng đã được phát gọi là khổ qua, thuộc họ Bầu bí (Cucurbitaceae) là triển và mang lại hiệu quả kinh tế cao ở nhiều tỉnh cây rau có giá trị dinh dưỡng và giá trị kinh tế cao. thành: Hà Nội, Vĩnh Phúc, ái Nguyên, Bắc Giang... Ngoài ra, mướp đắng còn có giá trị lớn trong y học, Đối với từng vùng, thị hiếu người tiêu dùng rất khác đặc biệt là trong đông y. Trong quả mướp đắng chứa nhau. Ở các tỉnh phía Bắc thường trồng các giống có rất nhiều dưỡng chất có lợi cho cơ thể như sắt, canxi, màu sắc quả màu xanh sáng, khía quả trung bình. vitamin A, B, C, protein và khoáng chất... (Nguyễn Ở các tỉnh phía Nam như ành phố Hồ Chí Minh ượng Dong và cs., 2001). Với giá trị dinh dưỡng thường trồng các giống có màu xanh đến xanh hơi và y học như vậy cây mướp đắng đang thật sự được đậm (Trần Khắc i và cs. 2008). các nước trên thế giới quan tâm nghiên cứu và phát Chọn tạo giống lai F1 của cây rau nói chung và cây triển (Robinson, R.W., Decker - Walters, D.S.,1999). mướp đắng nói riêng đã được thế giới quan tâm rất Ở Việt Nam cây mướp đắng được trồng từ rất lâu, lâu (Singh, P.K., Dasgupta, S.K, Tripathi, S.K., 2004). đây vừa là rau vừa là loại thuốc quý. Ở các tỉnh phía Để đáp ứng yêu cầu của sản xuất, công tác chọn tạo 1 Viện Nghiên cứu Rau quả 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2