Kết quả dài hạn phẫu thuật sử dụng 3 miếng vá điều trị bệnh hẹp trên van động mạch chủ
lượt xem 3
download
Bài viết trình bày đánh giá kết quả dài hạn phẫu thuật sử dụng 3 miếng vá điều trị bệnh hẹp trên van động mạch chủ. Phương pháp nghiên cứu: mô tả một loạt ca bệnh hẹp trên van động mạch chủ được sử dụng kỹ thuật 3 miếng vá để điều trị từ tháng 1 năm 2012 đến tháng 12 năm 2018.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Kết quả dài hạn phẫu thuật sử dụng 3 miếng vá điều trị bệnh hẹp trên van động mạch chủ
- Giấy phép xuất bản số: 07/GP-BTTTT Cấp ngày 04 tháng 01 năm 2012 19 Kết quả dài hạn phẫu thuật sử dụng 3 miếng vá điều trị bệnh hẹp trên van động mạch chủ Đỗ Anh Tiến1,2, Nguyễn Trần Thủy1,2* TÓM TẮT Từ khoá: Hẹp trên van động mạch chủ, kỹ Mục tiêu: đánh giá kết quả dài hạn phẫu thuật 3 miếng vá thuật sử dụng 3 miếng vá điều trị bệnh hẹp trên THE LONG-TERM RESULTS OF USING 3- van động mạch chủ PATCH TECHNIQUE FOR Phuơng pháp nghiên cứu: mô tả một loạt SUPRAVALVULAR AORTIC STENOSIS ca bệnh hẹp trên van động mạch chủ được sử ABSTRACT dụng kỹ thuật 3 miếng vá để điều trị từ tháng 1 The objective of this study evaluated the năm 2012 đến tháng 12 năm 2018. results of using 3-patch technique for Kết quả: có 8 bệnh nhân hẹp trên van supravalvular aortic stenosis 2 động mạch chủ được phẫu thuật bằng kỹ thuật 3 Methods: This was a review of seri cases: miếng vá, 5 bệnh nhân nam và 3 bệnh nhân nữ. using 3-path technique for supravalvular aortic Tuổi trung bình là 12,4 tuổi (4 tuổi – 32 tuổi), stenosis from 1/2012 to 12/2018 trong đó có 7 bệnh nhân là trẻ em và 1 người Results: There were 8 patients who lớn. Chênh áp trung bình qua chỗ hẹp trên van underwent using 3-patch technique, include 5 động mạch chủ là 62 mmHg (56 – 90 mmHg). males and 3 females. The mean of age was 12,4 Thời gian chạy máy tim phổi nhân tạo trung years (range 4 to 32 year), 7 childrents and 1 bình là 104 phút; thời gian cặp động mạch chủ adult. The left ventricular outflow tract trung bình là 72 phút; 7 bệnh nhân được sử gradient was 62 mmHg. The time of dụng màng tim tự thân và 1 bệnh nhân sử dụng cardiopulmonary bypass, aortic clamping and mạch nhân tạo để mở rộng trên van động mạch ventilator were: 104 minutes; 72 minutes. 7 chủ. Không có tử vong sau mổ. Siêu âm sau mổ patients were used pericardium path and 1 chênh áp trung bình trên van động mạch chủ là patient was another graft. There was not 11,8 mmHg. Thời gian theo dõi trung bình 7,8 intrahospital mortality. Echocardiography post năm. Có 3 bệnh nhân phải mổ lại trong đó có 2 -operation: left ventricular outflow tract bệnh nhân bị hẹp miệng nối xa sau mổ 5 năm gradient was 11,8 mmHg. During follow-up time 7,8 years after surgery, there was no late và 1 bệnh nhân phải thay van động mạch chủ death; there were 3 patients who had to sau mổ 8 năm. Không có bệnh nhân tử vong trong thời gian theo dõi. 1 Trường ĐH Y Dược – ĐH quốc gia Hà Nội; Kết luận: kết quả lâu dài của kỹ thuật 3 2 Trung tâm Tim mạch – Bệnh viện E miếng vá là khả quan, cần theo dõi lâu dài để phát *Tác giả liên hệ: Nguyễn Trần Thủy. hiện nguy cơ mổ lại Email: drtranthuyvd@gmail.com; Tel. 0944216866 Ngày gửi bài: 12/12/2023 Ngày chấp nhận đăng: 05/01/2023 Tạp chí Phẫu thuật Tim mạch và Lồng ngực Việt Nam số 45 - Tháng 1/2024
- 20 Kết quả dài hạn phẫu thuật sử dụng 3 miếng vá điều trị bệnh hẹp trên van động mạch chủ reoperation include 2 patient with stenotic supravalvular aortic stenosis were satisfaction distal anastomosis postoperation 5 years and 1 and longer follow-up was essential to find-out patient with severe aortic valve stenosis about risks of reoperation. postoperation 8 years Conclusion: The long- Key word: supravalvular aortic stenosis, 3 - term of using 3-patch technique for patch technique I. ĐẶT VẤN ĐỀ II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP Hẹp trên van động mạch chủ NGHIÊN CỨU (Supravalvular aortic stenosis – SVAS) là bệnh a. Đối tượng nghiên cứu: gồm 8 bệnh nhân tim bẩm sinh bị hẹp động mạch chủ (ĐMC) được chẩn đoán SVAS và được phẫu thuật sửa ngay trên van ĐMC. Bệnh này chiếm từ 8 – 14 toàn bộ bằng kỹ thuật sửa dụng 3 miếng vá từ % tổng số hẹp ĐMC bẩm sinh1 và 0,05% bệnh tháng 1 năm 2012 đến tháng 12 năm 2018 tim bẩm sinh2 . Bệnh được mô tả đầu tiên bởi b. Phương pháp nghiên cứu: mô tả một loạt Chevar năm 18423. Có 3 thể tồn thương bao ca bệnh SVAS. Bệnh nhân được nghiên cứu các gồm: Thể đồng hồ cát (hourglass) hay gặp nhất, chỉ số tuổi, giới cân nặng, siêu âm tim doppler, thể màng (membranous) và thể thiểu sản quai chụp buồng tim hoặc chụp cắt lớp vi tính lồng ĐMC4. SVAS được chỉ định mổ khi có chênh áp ngực, trong mổ, siêu âm tim sau mổ, theo dõi sau qua đường ra thất trái > 50 mmHg hoặc có các mổ ít nhất 5 năm, đánh giá về lâm sàng, siêu âm triệu chứng lâm sàng giống hẹp van ĐMC như tim, mổ lại đau ngực, ngất…5. Phẫu thuật bệnh SVAS lần c. Phương pháp mở rộng trên van động đầu tiên được mô tả bơỉ McGoon năm 1956, tác mạch chủ bằng kỹ thuật 3 miếng vá: giả mở rộng xoang không vành bằng miếng vá Bệnh nhân sau khi được mở xương ức, thiết hình kim cương6. Năm 1977, Doty và cộng sự lập tuần hoàn ngoài cơ thể trung tâm (hình 1)(lưu sử dụng miếng vá hình chữ Y để mở rộng xoang ý là ống động mạch đặt càng lên trên cao gần quai vành phải và xoang không vành7 . Năm 1988, ĐMC càng tốt), sau khi liệt tim động mạch chủ Brom mô tả kỹ thuật sửa dụng 3 miếng vá để lên được cắt ngang, cắt bỏ đoạn ĐMC bị hẹp và mở rộng 3 xoang vành8 và đến năm 1993, xẻ dọc ở giữa các xoang vành xuống sát vòng van Mayer mô tả kỹ thuật dùng ĐMC lên để tạo vạt (hình 2), sau đó sửa dụng 3 miếng vá bằng màng 9 và mở rộng 3 xoang vành . Ngày nay phẫu thuật tim tự thân hoặc nhân tạo để mở rộng 3 xoang Brom được áp dụng rộng rãi trên toàn thế giới vành (hình 3)9. để điều trị bệnh SVAS. Chúng tôi thực hiện kxy Sau đó nối lại ĐMC. Và thực hiện các bước thuật này cho bệnh nhân SVAS, để đánh giá lại giống như phẫu thuật tim hở kinh điển khác. kết quả dài hạn, chúng tôi thực đề tài này. Tạp chí Phẫu thuật Tim mạch và Lồng ngực Việt Nam số 44 - Tháng 10/2023
- Đỗ Anh Tiến, Nguyễn Trần Thủy 21 Hình 1 Hình 2 Hình 3 III. KẾT QUẢ 8 bệnh nhân chẩn đoán SVAS được sử dụng kĩ thuật 3 miếng vá để mở rộng trên van ĐMC. Có 5 bệnh nhân nam và 3 bệnh nhân nữ, 7 bệnh nhân là trẻ em và 1 bệnh nhân người lớn. 01 bệnh nhân có tiền sử được mở rộng trên van ĐMC bằng kĩ thuật một miếng vá. Bảng 3.1. Đặc điểm bệnh nhân trước mổ Chỉ số. Trung bình Nhỏ nhất Lớn nhất Tuổi (năm) 12,4 4 32 Cân nặng (kg) 21,6 14 52 Chênh áp qua ĐRTT (mmHg) 62 56 90 ĐRTT: đường ra thất trái Tất cả bệnh nhân siêu âm doppler tim đều có van ĐMC 3 lá van, các lá van dầy nhẹ, hở van ĐMC mức độ nhẹ. Bệnh nhân đều được chụp buồng tim chẩn đoán xác định SVAS, và đều là thể hình đồng hồ cát Bảng 3.2. Đặc điểm trong mổ và sau mổ Chỉ số Trung bình Nhỏ nhất Lớn nhất Thời gian THNCT (phút) 104 97 136 Thời gian Ao (phút) 72 61 80 Thời gian thở máy (giờ) 5 2,5 11 Chênh áp qua ĐRTT sau mổ trên siêu âm (mmHg) 11,8 7 22 THNCT: tuần hoàn ngoài cơ thể; Ao: cặp động mạch chủ 7 bệnh nhân được sử dụng màng tim tươi tự kiểm tra tất cả bệnh nhân đều có hở van ĐMC thân, không ngâm glutaldehyd và 1 bệnh nhân được mức độ nhẹ như trước mổ. sửa miếng vá nhân tạo để mở rộng trên van ĐMC Theo dõi sau mổ trung bình 7,8 năm. do bệnh nhân này đã có tiền sử phẫu thuật mở rộng Không có bệnh nhân tử vong trong thời gian theo trên van ĐMC bằng kỹ thuật một miếng vá. dõi. Có 3 bệnh nhân phải mổ lại, trong đó 2 bệnh Không có bệnh nhân tử vong sau mổ, cũng nhân bị hẹp miệng nối xa của ĐMC lên sau mổ 5 như rối loạn nhịp sau mổ. Siêu âm doppler tim năm, 1 bệnh nhân sau mổ 8 năm phải thay van Tạp chí Phẫu thuật Tim mạch và Lồng ngực Việt Nam số 45 - Tháng 1/2024
- 22 Kết quả dài hạn phẫu thuật sử dụng 3 miếng vá điều trị bệnh hẹp trên van động mạch chủ ĐMC cơ học do van ĐMC hẹp và hở nặng. Các bệnh nhân sửa dụng kỹ thuật Doty, 8 bệnh nhân bệnh nhân còn lại siêu âm doppler tim có chênh sử dụng kỹ thuật 3 miếng vá) thấy tỷ lệ sống sau áp qua ĐRTT trung bình là 21,6 mmHg, van 10 năm của kỹ thuật Doty (90%) và kỹ thuật 3 động mạch chủ hở mức độ nhẹ. miếng vá (91%) không có sự khác biệt10. Tuy IV. BÀN LUẬN nhiên một số nghiên cứu cho thấy rằng việc sử dụng kỹ thuật 3 miếng vá làm giảm tỷ lệ chênh áp Hẹp trên van động mạch chủ là tổn thương qua ĐRTT và mức độ hở của van ĐMC như hiếm gặp trong bệnh lý động mạch hệ thống, nghiên cứu của Metton và đồng nghiệp11, nghiên nguyên nhân do đột biến gen đàn hồi mạch máu cứu của Stamm và đồng nghiệp cũng thấy tỷ lệ trên nhiễm sắc thể 7q11.23. Việc sản xuất chất chênh áp qua ĐRTT và mức độ hở van ĐMC thấp đàn hồi bị khiếm khuyết dẫn đến xơ cứng mạch hơn ở kỹ thuật 3 miếng vá với 2 kỹ thuật trên12. máu và tăng sinh cơ trơn trong thành mạch gây Các nguyên nhân phải mổ lại theo thời gian là do hẹp các lòng mạch hệ thống, trong đó ĐMC lên, động mạch phổi bị ảnh hưởng nhiều nhất, SVAS sự tiến triển của bệnh gây nên hẹp ĐMC lên ở đầu nối xa cũng như tổn thương tiến triển của van có thể khu trú tại chỗ nối giữa phần ống xoang ĐMC gây hẹp và hở van ĐMC ở mức độ phải của ĐMC với ĐMC lên hoặc có thể lan toả lên cả thay van10. Trong nghiên cứu của chúng tôi có 2 quai ĐMC9. Không phải tất cả bệnh nhân bị bệnh nhân phải mổ lại do hẹp miệng nối xa của SVAS đều phải phẫu thuật nhất là với trẻ em, chỉ ĐMC sau mổ 5 năm và 1 bệnh nhân phải mổ thay định mổ chỉ được đặt ra khi bệnh nhân có chênh van ĐMC sau mổ 8 năm. áp qua ĐRTT > 50 mmHg, hoặc bệnh nhân có các triệu chứng của bệnh hẹp van ĐMC nặng như KẾT LUẬN suy tim, ngất, biểu hiện của nhồi máu cơ tim5. Kết quả lâu dài của kỹ thuật 3 miếng vá là Nghiên cứu cuả chúng tôi có chênh áp trung bình khả quan, cần theo dõi lâu dài để phát hiện nguy qua ĐRTT là 62 mmHg. cơ mổ lại. Trải qua hơn 7 thập kỷ với kỹ thuật đầu tiên TÀI LIỆU THAM KHẢO sử dụng một miếng vá hình kim cương để mở 1. Vindhyal MR, Priyadarshni S, Eid F. rộng trên van ĐMC vị trí xoang không vành, 20 Supravalvar Aortic Stenosis. In: StatPearls. năm sau là kỹ thuật Doty với miếng vá hình chữ StatPearls Publishing; 2023. Accessed Y để mở rộng xoang không vành và xoang vành December 11, 2023. phải, sau đó là kỹ thuật mở rộng 3 xoang vành http://www.ncbi.nlm.nih.gov/books/NBK470210/ bằng miếng vá hoặc không. Việc so sánh các kỹ 2. Tiryakioglu O, Tiryakioglu SK, Ari H, thuật khác nhau bị hạn chế do tính chất hiếm gặp Vural H, Ozyazicioglu A. Doty’s Method (Two của bệnh, đồng thời không có sự đồng nhất về Sinus Reconstructions) of Supravalvular Aortic đoàn hệ, nhiều nghiên cứu không đồng nhất về Stenosis in Williams’s Syndrome. Open J quần thể do vậy rất khó để tập hợp thành một Cardiovasc Surg. 2009;2:OJCS.S3721. nghiên cứu lớn đa trung tâm9. Nghiên cứu của doi:10.4137/OJCS.S3721 Donald JS thấy rằng kỹ thuật 3 miếng vá thấy tỷ 3. Donald JS, Fricke TA, Griffiths S, lệ sống sót và mổ lại sau mổ thấp9, trong khi Konstantinov IE. Surgical Correction of nghiên cứu của Kramer và cộng sự trên 38 bệnh Congenital Supravalvular Aortic Stenosis. Oper nhân (3 bệnh nhân sử dụng kỹ thuật McGoon, 22 Tạp chí Phẫu thuật Tim mạch và Lồng ngực Việt Nam số 44 - Tháng 10/2023
- Đỗ Anh Tiến, Nguyễn Trần Thủy 23 Tech Thorac Cardiovasc Surg. 2016;21(3):202- doi:10.1016/S0022-5223(99)70215-1 210. doi:10.1053/j.optechstcvs.2017.05.003 9. Donald JS, Fricke TA, Griffiths S, 4. Collins RT. Cardiovascular disease in Konstantinov IE. Surgical Correction of Williams syndrome. Curr Opin Pediatr. Congenital Supravalvular Aortic Stenosis. Oper 2018;30(5):609-615. Tech Thorac Cardiovasc Surg. 2016;21(3):202- doi:10.1097/MOP.0000000000000664 210. doi:10.1053/j.optechstcvs.2017.05.003 5. Hickey EJ, Jung G, Williams WG, et al. 10. Kramer P, Absi D, Hetzer R, Photiadis Congenital supravalvular aortic stenosis: defining J, Berger F, Alexi-Meskishvili V. Outcome of surgical and nonsurgical outcomes. Ann Thorac Surgical Correction of Congenital Supravalvular Surg. 2008;86(6):1919-1927; discussion 1927. Aortic Stenosis With Two- and Three-Sinus doi:10.1016/j.athoracsur.2008.08.031 Reconstruction Techniques. Ann Thorac Surg. 6. Rastelli GC, McGoon DC, Ongley PA, 2014;97(2):634-640. Mankin HT, Kirklin JW. Surgical treatment of doi:10.1016/j.athoracsur.2013.09.083 supravalvular aortic stenosis. Report of 16 cases 11. Metton O, Ben Ali W, Calvaruso D, et and review of literature. J Thorac Cardiovasc al. Surgical Management of Supravalvular Aortic Surg. 1966;51(6):873-882. Stenosis: Does Brom Three-Patch Technique 7. Doty DB, Polansky DB, Jenson CB. Provide Superior Results? Ann Thorac Surg. Supravalvular aortic stenosis. Repair by extended 2009;88(2):588-593. aortoplasty. J Thorac Cardiovasc Surg. doi:10.1016/j.athoracsur.2009.04.107 1977;74(3):362-371. 12. Stamm C, Kreutzer C, Zurakowski D, 8. Hazekamp MG, Kappetein AP, Schoof et al. Forty-one years of surgical experience with PH, et al. Brom’s three-patch technique for repair congenital supravalvular aortic stenosis. J Thorac of supravalvular aortic stenosis. J Thorac Cardiovasc Surg. 1999;118(5):874-885. Cardiovasc Surg. 1999;118(2):252-258. doi:10.1016/S0022-5223(99)70057-7 Tạp chí Phẫu thuật Tim mạch và Lồng ngực Việt Nam số 45 - Tháng 1/2024
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Kết quả điều trị trượt đốt sống thắt lưng đơn tầng bằng phẫu thuật hàn xương liên thân đốt ít xâm lấn tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội
7 p | 10 | 6
-
Kết quả bước đầu phẫu thuật nội soi cắt đại tràng phải do ung thư theo phương pháp cắt bỏ hoàn toàn mạc treo đại tràng (CME) tại Bệnh viện Trung Ương Huế
7 p | 46 | 4
-
Đánh giá kết quả dài hạn phẫu thuật sửa van ba lá trong phẫu thuật bệnh van tim
5 p | 6 | 3
-
Kết quả dài hạn phẫu thuật nội soi điều trị ung thư trực tràng ở người cao tuổi
6 p | 8 | 3
-
Đánh giá kết quả phẫu thuật sửa toàn bộ bệnh chuyển vị đại động mạch (TGA) tại Bệnh viện Tim Hà Nội
7 p | 38 | 3
-
Kết quả dài hạn phẫu thuật nội soi cắt bán phần cực dưới dạ dày, nạo vét hạch D2 điều trị ung thư biểu mô dạ dày tại Bệnh viện Thanh Nhàn
7 p | 12 | 3
-
Kết quả điều trị phẫu thuật vẹo cột sống khởi phát sớm bằng nẹp tăng trưởng cấu hình đôi
4 p | 6 | 2
-
Kết quả theo dõi dài hạn phẫu thuật nội soi một lỗ cắt túi mật
5 p | 2 | 2
-
Kết quả bước đầu phẫu thuật nội soi lồng ngực cắt tuyến ức có kết hợp đường mổ dưới mũi ức
5 p | 7 | 2
-
Đánh giá kết quả ngắn hạn phẫu thuật David tại Bệnh viện Tim Hà Nội qua 5 trường hợp
6 p | 10 | 2
-
Kết quả ngắn hạn của phẫu thuật chuyển gốc đại động mạch tại Bệnh viện Nhi đồng 1
11 p | 38 | 2
-
Kết quả dài hạn sau phẫu thuật tứ chứng Fallot tại Trung tâm Tim mạch - Bệnh viện Nhi Trung ương
5 p | 30 | 1
-
Đánh giá kết quả dài hạn sau sửa chữa dị tật lõm ngực ở trẻ em
6 p | 50 | 1
-
Kết quả điều trị phẫu thuật một số bệnh lý tụy mạn tại bệnh viện xanh pôn Hà Nội nhân 20 trường hợp
4 p | 38 | 1
-
Đánh giá kết quả dài hạn (sau 3 năm) bít thông liên thất phần quanh màng bằng dù bít ống động mạch (PDOI) qua da tại Bệnh viện tim Hà Nội
5 p | 3 | 1
-
Kết quả trung hạn của điều trị tiểu không kiểm soát gắng sức ở phụ nữ bằng phẫu thuật TOT
6 p | 52 | 1
-
Kết quả dài hạn phẫu thuật cầu nối động mạch chủ ngực - động mạch cảnh - dưới đòn
6 p | 41 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn