intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả trung hạn của điều trị tiểu không kiểm soát gắng sức ở phụ nữ bằng phẫu thuật TOT

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

53
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài này nhằm đánh giá kết quả trung hạn của phẫu thuật dải treo qua lỗ bịt (transobturator tape - T.O.T.) để điều trị tiểu không kiểm soát khi gắng sức ở phụ nữ. Phương pháp này đã và đang được thực hiện tại bệnh viện Bình Dân kể từ năm 2008.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả trung hạn của điều trị tiểu không kiểm soát gắng sức ở phụ nữ bằng phẫu thuật TOT

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> KẾT QUẢ TRUNG HẠN CỦA ĐIỀU TRỊ TIỂU KHÔNG KIỂM SOÁT GẮNG<br /> SỨC Ở PHỤ NỮ BẰNG PHẪU THUẬT TOT<br /> Nguyễn Văn Ân*, Nguyễn Tuấn Vinh*, Bùi Văn Kiệt**, Võ Trọng Thanh Phong*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề và mục tiêu: Nhằm đánh giá kết quả trung hạn của phẫu thuật dải treo qua lỗ bịt (TransObturator Tape - T.O.T.) để điều trị tiểu không kiểm soát (TKKS) khi gắng sức ở phụ nữ. Phương pháp này đã<br /> và đang được thực hiện tại bệnh viện Bình Dân kể từ năm 2008.<br /> Đối tượng và phương pháp: Đây là nghiên cứu hồi cứu. Đối tượng nghiên cứu là những bệnh nhân nữ đã<br /> được phẫu thuật TOT tại BV Bình Dân với chẩn đoán TKKS gắng sức. Sau khi ra viện bệnh nhân được quy<br /> định sau mổ 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 1 năm. Điện thoại để ghi nhận hiệu quả và biến chứng ở lần theo dõi<br /> gần đây nhất. Số liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS 17.01.<br /> Kết quả: Từ 6/2008 – 3/2012, 46 bệnh nhân nữ với chẩn đoán TKKS gắng sức đã được phẫu thuật TOT.<br /> Tuổi trung bình ~ 52. Thời gian mổ trung bình ~ 33 phút. Thời gian nằm viện trung bình ~ 1,67 ngày. Thời<br /> gian theo dõi trung bình ~ 23,6 tháng. Tỉ lệ thành công = 95,7 %. Tai biến trong mổ: 1 trường hợp thủng bàng<br /> quang (2,1%), 2 trường hợp thủng góc âm đạo (4,2%),tất cả đều được phát hiện và sửa chữa ngay lúc mổ. Biến<br /> chứng sau mổ: 1 trường hợp đau bẹn đùi (2,1%), 2 trường hợp tiểu gấp mới bị (4,2%), 1 trường hợp lộ mảnh<br /> ghép (2,1%).<br /> Bàn luận: Tỉ lệ thành công trong loạt bệnh của chúng tôi là rất cao. Trường hợp thủng bàng quang là ca<br /> đầu tiên do chúng tôi chưa quen về thao tác mổ TOT, 45 trường hợp còn lại không gặp phải tai biến này. Chúng<br /> tôi chưa gặp phải biến chứng bí tiểu sau mổ, vốn thường gặp hơn trong phẫu thuật TVT. Tỉ lệ đau vùng bẹn<br /> đùi sau mổ cũng như tiểu gấp mới bị sau mổ tương đối ít gặp trong loạt bệnh của chúng tôi.<br /> Kết luận: Phương pháp TOT có thể xem là rất hiệu qủa và an toàn để điều trị TKKS gắng sức ở phụ nữ,<br /> theo kết quả theo dõi trung hạn của chúng tôi.<br /> Từ khóa: Dải treo xuyên lỗ bịt; TOT;Tiểu không kiểm soát.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> INTERMEDIATE-TERM RESULTS FOR TREATMENT OF STRESS URINARY INCONTINENCE IN<br /> WOMEN BY TOT PROCEDURE<br /> Nguyen Van An, Nguyen Tuan Vinh, Bui Van Kiet, Vo Trong Thanh Phong<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 3- 2012: 234 - 239<br /> Introduction and purpose: To evaluate intermediate-term of TOT procedure for treatment of stress urinary<br /> incontinence in women. This method has been performed at Binh Dan hospital since 2008.<br /> Objectives & Methods: This is a retrospective study. Female patients who were operated by TOT procedure<br /> at Binh Dan hospital were collected. After discharge, the patients were followed-up after 1, 3, 6 and 12 months.<br /> We connected the patients by telephone to know about the recent results. Data were analyzed using SPSS 17.01<br /> software.<br /> Results: From June 2008 to March 2012, we have performed 46 TOT procedures in female patients with<br /> *<br /> <br /> Bệnh viện Bình Dân Tp.HCM<br /> <br /> Tác giả liên lạc: TS Nguyễn Văn Ân<br /> <br /> Chuyên Đề Thận Niệu 2012<br /> <br /> **<br /> <br /> Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch<br /> <br /> ĐT: 0908163284<br /> <br /> Email: vanan63@yahoo.com<br /> <br /> 233<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012<br /> <br /> diagnosis of SUI. The mean age of the patients was ~ 52. The operating time was ~ 33 minutes. The mean hospital<br /> stay ~ 1.67 days. The mean time of following up was ~ 23.6 months. Successful rate = 95.7%. Operative<br /> accidents: 1 case of bladder perforation (2.1%), 2 cases of vaginal laceration (4.2%) – all these cases were detected<br /> and repaired during operation. Post-op complications: 1 cases of groinpain (2.1%), 2 cases of de novo urgency<br /> (4.2%), 1 mesh extrusion (2.1%).<br /> Discussion: The successful rate in our series is very high. The only case of bladder perforation is our first<br /> case and we have not had any similar accident in the last 45 cases. We have not got urinary retention post-op (this<br /> complication is more common in TVT than TOT procedure). Groin pain and de novo urgency are low incidences<br /> in our series.<br /> Conclusion: TOT procedure can be evaluated as a very effective and safe method for treatment of SUI in<br /> women, according to our intermediate-term follow-up results.<br /> Key words: Transobturator Tape, TOT, Urinary Incontinence.<br /> quang và khắc phục dễ dàng) được các tác giả<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> đã thực hiện TOT ghi nhận là rất hiếm gặp. Các<br /> Cho đến đầu thập niên 1990, phẫu thuật<br /> biến chứng nguy hiểm như thủng mạch máu,<br /> Burch còn được xem là tiêu chuẩn vàng để điều<br /> thủng ruột hầu như không gặp. Vì thế, hiện nay<br /> trị TKKS gắng sức ở phụ nữ. Từ giữa thập niên<br /> phương pháp TOT cũng dần trở nên phổ biến<br /> 1990 đến nay, kể từ báo cáo của Umsten<br /> và được nhiều tác giả ứa chuộng hơn cả TVT. Ở<br /> (1996)(15), phương pháp TVT (Tension-free<br /> Việt Nam, tác giả Nguyễn Ngọc Tiến (bv Pháp<br /> Vaginal Tape) ngày càng được ưa chuộng do<br /> Việt) đã báo cáo việc áp dụng phương pháp<br /> tính đơn giản và hiệu quả (tỉ lệ thành công ~ 85 –<br /> TOT từ năm 2008(7). Chúng tôi bắt đầu áp dụng<br /> 100%), dần dần thay thế phương pháp Burch để<br /> phương pháp TOT tại bv Bình Dân kể từ 2008 để<br /> trở thành phương pháp điều trị hết sức phổ<br /> điều trị TKKS khi gắng sức ở phụ nữ và đã báo<br /> biến. Ở BV Bình Dân, chúng tôi đã áp dụng<br /> cáo kết quả ban đầu tại Hội nghị Niệu khoa toàn<br /> phẫu thuật TVT kể từ 2002 và đã báo cáo ở các<br /> quốc ở Quy Nhơn (2010)(11). Bài viết này trình<br /> hội nghị trong nước (2004, 2006, 2008), và ở<br /> bày những kết quả đánh giá trung hạn về phẫu<br /> Singapore (2007) với tỉ lệ thành công ~ 92<br /> thuật TOT của chúng tôi sau 3 năm thực hiện.<br /> %(8,8,10,9).<br /> Tuy nhiên, khi thực hiện TVT với số lượng<br /> lớn và theo dõi lâu dài, một số tác giả ghi nhận<br /> có thể có một số tai biến - biến chứng nặng tuy<br /> hiếm gặp. Trong y văn ghi nhận các báo cáo<br /> rách TM chậu ngoài của Primicerio (1999)(14),<br /> rách ĐM chậu ngoài của Zilberg (2001)(15), thủng<br /> ruột của Peyrat (2001)(13)… Biến chứng xảy ra<br /> chủ yếu do xuyên thích kim qua vùng sau<br /> xương mu không đúng cách.<br /> Nhằm hạn chế các biến chứng, nhưng vẫn<br /> giữ các nguyên tắc nâng đỡ niệu đạo bằng<br /> phương pháp ít xâm hại cuả phẫu thuật TVT,<br /> tác giả Delorme (2001) đã đề ra phẫu thuật TOT<br /> (Trans Obturator Tape)(3). Thủng bàng quang,<br /> một biến chứng rất thường gặp trong khi thực<br /> hiện TVT (mặc dù được phát hiện khi soi bàng<br /> <br /> 234<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN<br /> CỨU<br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> <br /> Gồm những bệnh nhân nữ được chẩn đoán<br /> TKKS gắng sức và đã được phẫu thuật TOT tại<br /> BV Bình Dân.<br /> <br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> Đây là nghiên cứu hồi cứu, nhằm xác định<br /> tính hiệu quả, độ an toàn, ghi nhận tai biến trong<br /> mổ và biến chứng sau mổ của phương pháp TOT<br /> sau thời gian thực hiện gần 4 năm (có thể được<br /> xem là theo dõi trung hạn).<br /> Dụng cụ: Dùng dụng cụ của hãng CL Medical<br /> (Pháp) (hình 1a và 1b).<br /> <br /> Chuyên Đề Thận Niệu 2012<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Theo dõi hậu phẫu: thời gian rút thông tiểu,<br /> thời gian nằm viện, biến chứng sớm hậu phẫu<br /> (nhiễm trùng, chảy máu …)<br /> Theo dõi sau mổ: bệnh nhân được hẹn tái<br /> khám định kỳ sau mổ: 1 tuần, 1 tháng, 3 tháng, 1<br /> năm. Lần sau cùng được chúng tôi liên hệ với<br /> bệnh nhân qua điện thoại. Ghi nhận mức độ hiệu<br /> quả của phẫu thuật (hết són tiểu hoàn tòan hay<br /> một phần, không hiệu quả), biến chứng hậu phẫu<br /> (són tiểu tái phát, nhiễm trùng, tiểu gấp mới xuất<br /> hiện, đau vùng hạ vị hay vùng bẹn, loét mòn làm<br /> hở dải băng prolene).<br /> <br /> KẾT QUẢ<br /> Hình 1: Dùng dụng cụ của hãng CL Medical (1a,1b).<br /> Kỹ thuật: Chúng tôi áp dụng chủ yếu là kỹ<br /> thuật outside-in (xem các hình 2 và 3).<br /> <br /> Từ tháng 6/2008 đến tháng 3/2012, 46 bệnh<br /> nhân nữ với chẩn đoán TKKS gắng sức đã được<br /> phẫu thuật TOT tại bệnh viện Bình Dân.<br /> Tuổi trung bình ~ 52,0 ± 1,4 (min = 38, max =<br /> 76).<br /> Thời gian mổ trung bình = 33,15 ± 0,78 phút<br /> (min = 30, max = 60 phút).<br /> Thời gian nằm viện = 1,67 ± 0,16 ngày (min =<br /> 1, max = 5).<br /> <br /> Hình 2: Dùng kim chuyên dụng xuyên thích outsidein qua lỗ bịt, kéo theo dải prolene.<br /> <br /> Thời gian theo dõi trung bình 23,61 ± 1,67<br /> tháng (min = 3, max = 45).<br /> Tỉ lệ thành công 44/46 = 95,7 % (hoàn toàn<br /> không són tiểu). Có 2 trường hợp không thành<br /> công: 1 vẫn són tiểu như cũ, 1 có cải thiện nhưng<br /> vẫn són tiểu khi ho mạnh.<br /> Tai biến trong mổ: 1 trường hợp thủng bàng<br /> quang (2,1%), 2 trường hợp thủng góc âm đạo<br /> (4,2%),tất cả đều được phát hiện và sửa chữa ngay<br /> lúc mổ.<br /> <br /> Hình 3: Dải treo prolene đã đặt xuyên lỗ bịt và nâng<br /> đỡ dưới niệu đạo.<br /> <br /> Ghi nhận các dữ liệu<br /> Trong mổ: ghi nhận trong protocol về đánh<br /> giá độ khả dụng của kỹ thuật mổ, thời gian mổ,<br /> lượng máu mất, tai biến trong mổ (thủng bàng<br /> quang - niệu đạo, chảy máu nặng …).<br /> <br /> Chuyên Đề Thận Niệu 2012<br /> <br /> Biến chứng sau mổ: 1 trường hợp đau bẹn đùi<br /> (2,1%), 2 trường hợp tiểu gấp mới bị (4,2%), 1<br /> trường hợp lộ lưới prolene ra âm đạo (2,1%).<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> Phương pháp TOT khắc phục được một số<br /> nhược điểm của phương pháp TVT<br /> Phương pháp TVT có thể gây những biến<br /> chứng nặng nề như phạm phải mạch máu lớn<br /> hay thủng ruột nếu hướng kim xuyên thích ra<br /> <br /> 235<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012<br /> <br /> sau xương mu không làm đúng cách (hình 5a &<br /> 5b).<br /> <br /> Hình 5: Hướng kim xuyên thích ra sau xương mu<br /> không làm đúng cách (5a, 5b).<br /> Nguồn: Miklose &Moore (International Center of<br /> Laparoscopic Urogynecology- Atlanta).<br /> Phương pháp TOT không xuyên kim vào<br /> khoang sau xương mu, chỉ đi ngoài lớp cân cơ<br /> đáy chậu để tạo cơ chế nâng đỡ đáy chậu<br /> (subfascial hammock) và được tính toán để xuyên<br /> kim vào vùng an toàn của lỗ bịt, hướng đặt dài<br /> treo prolene gần giống kỹ thuật TVT (hình 6a &<br /> 6b) và vẫn bào đảm cơ chế khắc phục tình trạng<br /> suy yếu sàn chậu bằng cách nâng đỡ theo vị trí<br /> của dây chằng mu-niệu đạo (pubo-urethral<br /> ligament).<br /> <br /> Hình 6: Hướng đặt dài treo prolene gần giống kỹ<br /> thuật TVT (6a, 6b).<br /> Nguồn: Miklose &Moore (International Center of<br /> Laparoscopic Urogynecology- Atlanta).<br /> <br /> So sánh giữa hiệu quả trung hạn giữa TOT<br /> và TVT<br /> Theo dõi trong y văn các báo cáo trung hạn<br /> về phẫu thuật TVT: Umsten (1999)(16) báo cáo 50<br /> bệnh nhân, theo dõi 3 năm cho kết quả 86% hết<br /> són tiểu hoàn toàn, 11% cải thiện són tiểu rõ rệt<br /> (thành công 97%), 13% cải thiện kém hoặc không<br /> cải thiện. De Tayrac (2002)(6) báo cáo 144 trường<br /> hợp với thời gian theo dõi trung bình 20 tháng (8<br /> – 38 tháng): tỉ lệ rất hài lòng là 56,5%, hài lòng là<br /> 34,6% (thành công 91,1%), thất bại 8,9%.<br /> Debodinance (2002)(2) theo dõi 256 bệnh nhân<br /> sau 3 tháng, 1 năm, 2 năm và 3 năm: kết quả<br /> thành công lần lượt là 90, 91, 83 và 87%.<br /> Theo dõi trong y văn các báo cáo trung hạn<br /> về phẫu thuật TOT: Tác giả Delorme (2003)(4) ghi<br /> nhận trường hợp theo dõi trung bình 17 tháng<br /> (13 – 29 tháng) có tỉ lệ thành công rất cao ~ 100%<br /> <br /> 236<br /> <br /> Chuyên Đề Thận Niệu 2012<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012<br /> (hết hoàn toàn són tiểu 90,6%, cải thiện 9,4%).<br /> Trong khi tác giả Al-Singary (2007)(1) có 24 bệnh<br /> nhân theo dõi đủ 36 tháng có tỉ lệ thành công<br /> không cao lắm 79,2%, tỉ lệ thất bại khá cao 20,8%.<br /> Báo cáo của chúng tôi cho tỉ lệ thành công<br /> của phẫu thuật TOT với theo dõi trung hạn là ~<br /> 95,6%. So sánh với báo cáo 28 trường hợp phẫu<br /> thuật TVT của chúng tôi (năm 2008) thì tỉ lệ<br /> thành công 92,8% với theo dõi trung hạn trung<br /> bình 11,2 tháng (min = 3, max = 48 tháng)(9).<br /> Như thế nhìn chung thì trên thế giới cũng<br /> như ở Việt Nam thì hiệu quả của cả phẫu thuật<br /> TVT và TOT đều rất tốt, với tỉ lệ thành công từ ~<br /> 80% đến trên 90%.<br /> <br /> Nhận dịnh về các tai biến-biến chứng của<br /> phẫu thuật TOT<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> chứng sau 1 tháng. Trong y văn ghi nhận tỉ lệ<br /> này là 2,1 – 6%(5).<br /> Loạt bệnh của chúng tôi chưa thấy bí tiểu sau<br /> mổ khiến phải thông tiểu lưu hay thông tiểu cách<br /> quãng, so sánh với loạt bệnh TVT của chúng tôi<br /> là 10,7%(9), còn trong y văn là 1,9 – 9,9%(5). Nhìn<br /> chung thì tỉ lệ bí tiểu sau mổ của TOT thấp hơn<br /> TVT.<br /> <br /> Các biến chứng khác<br /> Loạt bệnh của chúng tôi không gặp trường<br /> hợp nào bị chảy máu quá nhiều phải truyền<br /> máu, bị khối máu tụ quá lớn phải mổ thoát lưu<br /> (Tỉ lệ này trong y văn là 2 – 3,3%(5).Chúng tôi<br /> cũng chưa gặp biến chứng đau vùng bẹn đùi sau<br /> mổ mà nhiều báo cáo khác đã trình bày (trong y<br /> văn, tỉ lệ đau bẹn – đùi là 2,3 – 15,9%(5,7)).<br /> <br /> Thủng bàng quang<br /> Chúng tôi có 1 trường hợp rách cổ bàng<br /> quang, nhưng lưu ý đây là ca đầu tiên chúng tôi<br /> thực hiện kỹ thuật TOT nên có thể đổ lỗi cho việc<br /> chưa thông thạo về kỹ thuật, sau đó tất cả những<br /> trường hợp còn lại thì không ghi nhận tai biến<br /> thủng bàng quang nữa. Như vậy tỉ lệ thủng bàng<br /> quang trong loạt phẫu thuật TOT của chúng tôi<br /> là 1/39 (3 %). So sánh với tỉ lệ thủng bàng quang<br /> trong phẫu thuật TVT của chúng tôi là 10,7%<br /> (được phát hiện trong lúc mổ khi soi bàng quang<br /> và được sửa chữa ngay và về sau không có di<br /> chứng gì) (9). Tỉ lệ thủng bàng quang trong y văn<br /> của TOT là 0,4 – 1,5% và của TVT là 2 – 11%(5).<br /> Như thế chúng tôi có cùng ý kiến với hầu hết các<br /> báo cáo trong y văn là tỉ lệ bị thủng bàng quang<br /> của TOT là ít hơn nhiều so với TVT.<br /> <br /> KẾT LUẬN<br /> <br /> Loét mòn (erosion) làm hở dải băng prolene<br /> Chúng tôi có 1 trường hợp (tỉ lệ 1/39 = 3%).<br /> Trường hợp này được mổ lại, cắt bỏ phần dải<br /> băng bị hở và khâu lại thành âm đạo: kết quả về<br /> sau rất tốt, không bị hở vết mổ âm đạo nữa. Tỉ lệ<br /> này trong y văn là 0,2 – 12,5%(5).<br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> <br /> Rối loạn tiểu sau mổ<br /> Tiểu gấp sau mổ (De novo urgency)<br /> Có 2 trường hợp được ghi nhận (tỉ lệ 2/39 =<br /> 6%). Cả hai được điều trị nội khoa và hết triệu<br /> <br /> Chuyên Đề Thận Niệu 2012<br /> <br /> Nhìn chung, phẫu thuật TOT đã được áp<br /> dụng thành công tại bệnh viện Bình Dân với hiệu<br /> quả điều trị tốt và an toàn. Kết quả theo dõi trung<br /> hạn cho thấy tỉ lệ thành công, tai biến và biến<br /> chứng rất thấp: thủng bàng quang: 1 trường hợp,<br /> loét mòn âm đạo: 1 trường hợp, tiểu gấp sau mổ:<br /> 2 trường hợp.<br /> Với tỉ lệ thành công cao và tỉ lệ tai biến-biến<br /> chứng thấp như thế, phần lớn hết các trường hợp<br /> TKKS gắng sức của chúng tôi trong 3 năm qua<br /> được phẫu thuật TOT. Mặc dù vậy, vẫn còn một<br /> số ít trường hợp còn làm TVT, và chúng tôi dự<br /> định sẽ có một bài viết khác về vấn đề này. Chúng<br /> tôi cũng đang cân nhắc ý kiến của nhiều tác giả<br /> cho rằng không cần thiết phải soi bàng quang<br /> kiểm tra lúc thực hiện TOT.<br /> 1.<br /> <br /> 2.<br /> <br /> 3.<br /> <br /> Al-Singary W, Shergill IS, Allen SE, John JA, Arya M, Patel HR<br /> (2007). Trans-obturator tape for incontinence: a 3-year follow-up.<br /> Urol Int (2007);78(3):198-201.<br /> Debodinance P, Delporte P, Engrand JB, Boulogne M (2002).<br /> Tension-free vaginal tape (TVT) in the treatment of urinary stress<br /> incontinence: 3 years experience involving 256 operations. Eur J<br /> Obstet Gynecol Reprod Biol (2002) 10;105(1): 49-58.<br /> Delorme E. et al (2001). Transobturator urethral suspension: a<br /> minimally invasive procedure to treat female stress urinary<br /> incontinence. Prog Urol (2001) ;11:1306-13. Article in French<br /> [abstract]<br /> <br /> 237<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2