intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả trung và dài hạn sau phẫu thuật nội soi cắt gan điều trị ung thư tế bào gan

Chia sẻ: Hạnh Hoa | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

58
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung bài viết nhằm trình bày: Phẫu thuật nội soi cắt gan ngày càng phát triển và phổ biến. Những lợi ích của phẫu thuật ít xâm hại ngày càng được xác định. Tuy nhiên, đối với một kỹ thuật phẫu thuật mới điều trị bệnh ung thư, kết quả sống thêm sau điều trị là vấn đề được quan tâm nhiều nhất.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả trung và dài hạn sau phẫu thuật nội soi cắt gan điều trị ung thư tế bào gan

Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015<br /> <br /> KẾT QUẢ TRUNG VÀ DÀI HẠN SAU PHẪU THUẬT NỘI SOI CẮT GAN<br /> ĐIỀU TRỊ UNG THƯ TẾ BÀO GAN<br /> Trần Công Duy Long*, Nguyễn Hoàng Bắc*, Nguyễn Đức Thuận**, Lê Tiến Đạt*, Đặng Quốc Việt*,<br /> Phạm Hồng Phú*, Trần Thái Ngọc Huy*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề: Phẫu thuật nội soi (PTNS) cắt gan ngày càng phát triển và phổ biến. Những lợi ích của phẫu<br /> thuật ít xâm hại ngày càng được xác định. Tuy nhiên, đối với một kỹ thuật phẫu thuật mới điều trị bệnh ung thư,<br /> kết quả sống thêm sau điều trị là vấn đề được quan tâm nhiều nhất.<br /> Phương pháp nghiên cứu và tiêu chuẩn chọn bệnh: Chúng tôi thực hiện nghiên cứu đoàn hệ. Phẫu thuật<br /> nội soi cắt gan cho các trường hợp ung thư tế bào gan. Giai đoạn bệnh được ghi nhận. Theo dõi tái khám định kỳ<br /> sau phẫu thuật theo một qui trình thống nhất nhằm đánh giá kết quả sống thêm và tình trạng tái phát sau mổ.<br /> Kết quả: Từ tháng 1 năm 2007 đến tháng 6 năm 2014, chúng tôi đã thực hiện 260 trường hợp PTNS cắt<br /> gan điều trị ung thư tế bào gan (thành công hoàn toàn bằng kỹ thuật nội soi). Tỷ lệ nam/nữ là 3/1. Tuổi bệnh<br /> nhân trung bình 55,81 ± 11,5. Mức độ xơ gan theo phân loại của Child Pugh: A -5 điểm (96,4%), A-6 điểm<br /> (2,9%), B-7 điểm (0,7%). Giai đoạn ung thư tế bào gan theo BCLC: Giai đoạn 0 (13,8%), giai đoạn A1 (55,4%),<br /> giai đoạn A2 (9,6%), giai đoạn B (21,2%). Kích thước trung bình của khối u 38,5 mm ( nhỏ nhất 10, lớn nhất 120<br /> mm). Với 260 bệnh nhân được PTNS cắt gan, có 33 (12,7%) bệnh nhân mất dấu ngay sau mổ. Có 227 (87,3%)<br /> bệnh nhân được theo dõi tái khám. Trong số bệnh nhân này, 83 bệnh nhân xuất hiện ung thư gan tái phát. Thời<br /> gian sống thêm không bệnh trung bình 52,63 ± 3 tháng. Tỷ lệ sống không bệnh ở các thời điểm: 1, 2, 3, 4, 5 năm<br /> lần lượt là 79,3%, 64,5%, 56,0%, 51,2% và 46,8%. Các yếu tố nguy cơ ảnh hưởng thời gian sống thêm không<br /> bệnh là kích thước khối u (cả khi phân tích đơn và đa biến) và giai đoạn ung thư theo BCLC (phân tích đơn biến,<br /> P=0,023). Với 227 bệnh nhân tái khám, có 36 trường hợp tử vong do ung thư tái phát. Thời gian sống thêm<br /> không bệnh trung bình là 69,43 ± 2,97 tháng. Thời gian theo dõi dài nhất 89 tháng. Tỷ lệ % sống thêm toàn bộ<br /> không bệnh ở các thời điểm: 1, 2, 3, 4, 5 năm lần lượt là 96,4%, 84,0%, 78,7%, 77,3%, và 77,3%. Giai đoạn ung<br /> thư gan theo BCLC là yếu tố ảnh hưởng sống thêm toàn bộ khi phân tích đơn biến.<br /> Kết luận: PTNS cắt gan điều trị ung thư tế bào gan mang đến cho bệnh nhân kết quả sống thêm sau mổ khá<br /> tốt. Tỷ lệ sống thêm không bệnh và toàn bộ tại các thời điểm 1, 3, 5 năm lần lượt là 79,3%, 56,0%, 46,8% và<br /> 96,4%, 78,7%, 77,3%. Tỷ lệ này hoàn toàn không xấu hơn so với kết quả của các nghiên cứu mổ mở. Các yếu tố<br /> kích thước khối u, giai đoạn bệnh theo BCLC được xác định có liên quan đến thời gian sống thêm không bệnh của<br /> bệnh nhân.<br /> Từ khóa: PTNS, PTNS cắt gan, ung thư gan, kết quả sống thêm sau mổ, tái phát sau mổ.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> MIDLE AND LONG-TERM RESULTS OF LAPAROSCOPIC LIVER RESECTION FOR HCC<br /> Tran Cong Duy Long, Nguyen Hoang Bac, Nguyen Duc Thuan, Le Tien Dat, Dang Quoc Viet,<br /> Pham Hong Phu, Tran Thai Ngoc Huy<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 19 - Supplement of No 1 - 2015: 234 - 240<br /> Background: HCC is common cancer, especially in ASEAN region where the prevelence of hepatitis virus<br /> * Bộ môn Ngoại, Đại học Y Dược TPHCM<br /> Tác giả liên lạc: BS. Trần Công Duy Long<br /> <br /> 234<br /> <br /> ** Khoa Ngoại Tiêu hóa Gan Mật, Bệnh viện ĐH Y Dược TPHCM<br /> ĐT: 0908 237 567<br /> Email: trancongduylong@yahoo.com<br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Khoa<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> infection is high. Liver resection is the curative and popularized therapy for HCC. Laparoscopic surgery, with<br /> minimally invasive techniques, potentially brings benefits to patients who need liver resection for HCC. The aim<br /> of our study is to evaluate the effectiveness, safety and benefits of laparoscopic liver resection for HCC with longterm results.<br /> Patients and Methods: This is a Cohort study with 5-year results of total laparoscopic hepatectomy for<br /> HCC in one center. Patients with HCC were selected for laparoscopic liver resection by the same team. The<br /> operation was also performed by one team for surgeon. The follow-up protocol was similar to the open surgery.<br /> The patients would come back for examination every 2 months after that. Data of patients was collected and<br /> analised using SPSS software.<br /> Results: From Jan 2007 to Jul 2014, we had 275 enrolled patients with HCC underwent laparoscopic liver<br /> resection. Male/Female: 3/1. Mean of age: 55.81 ± 11.5 years old. Follow-up was fullfiled in 130 patients for 21.6 ±<br /> 16.0 months (0-60 months). Mean tumor size was 3.73 cm (2-10 cm). Stage of HCC (according to BCLC): 0<br /> (13.8%), A1 (55.4%), A2 (9.6%), and B (21.2%). We had to convert to other technique in 11 patients (4%)<br /> because potential of major bleeding and tumor perforation. Type of resection: one segment (45%), two segments<br /> (45%), three segments(6.5%) and four segments(3.5%). Mean operation time: 120 minute (30 - 345 minute).<br /> Median blood loss 100 ml (20-1200 ml). Mean hospiatl stay: 6 days (3-25 days). There was no perioperative<br /> mortality. The disease free survival at 1, 2, 3, 4, 5 years in this study was 79.3%, 64.5%, 56.0%, 51.2% and<br /> 46.8% respectively. The mean disease-free survival: 69.43 ± 2.97 months. The overall survival at 1, 2, 3, 4, 5 years<br /> is 96.4%, 84.0%, 78.7%, 77.3% and 77.3% respectively.<br /> Conclusion: Laparoscopic liver resection for HCC have good oncologic results. Desease free survival and<br /> overall survival at 1, 3, 5 year after surgery was 79.3%, 56.0%, 46.8% and 96.4%, 78.7%, 77.3% respectively.<br /> This results are comparable with open surgery. RCTs should be performed to have better definition. Laparoscopic<br /> liver resection become promising potental treatment with mini invasive benefit for HCC patients.<br /> Key words: Hepatocellular Carcinoma, Liver Cancer, Laparoscopic Surgery, Laparoscopic Liver Resection,<br /> Laparoscopic Hepatectomy, Milde-term Results, Long-term Results.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Áp dụng kỹ thuật nội soi vào phẫu thuật cắt<br /> gan điều trị ung thư tế bào gan nhằm hạn chế<br /> mức độ xâm lấn của phương pháp điều trị lên<br /> người bệnh. Do những lợi ích của kỹ thuật này<br /> mang lại, PTNS cắt gan ngày càng phát triển và<br /> lan rộng. Tuy nhiên, để đánh giá ý nghĩa thật sự<br /> của phương pháp điều trị bệnh ung thư, kết quả<br /> thời gian sống thêm sau điều trị, tình trạng tái<br /> phát là vấn đề rất cần thiết được quan tâm.<br /> Chúng tôi theo dõi các trường hợp được<br /> PTNS cắt gan điều trị ung thư tế bào gan nhằm<br /> đánh giá kết quả trung hạn và dài hạn sau điều<br /> trị. Cụ thể:<br /> Xác định tỷ lệ bệnh nhân sống thêm chưa tái<br /> phát và sống thêm toàn bộ tại các thời điểm 1<br /> năm, 3 năm và 5 năm.<br /> <br /> Ngoại Tổng Quát<br /> <br /> Mô tả tỷ lệ tái phát ung thư sau PTNS cắt gan<br /> điều trị ung thư tế bào gan.<br /> Đánh giá mối liên quan tình trạng tái phát<br /> với các yếu tố nguy cơ.<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br /> Bệnh nhân được chẩn đoán ung thư tế bào<br /> gan dựa vào phác đồ của Hội nghiên cứu bệnh<br /> gan Hoa Kỳ, được phẫu thuật nội soi cắt gan.<br /> Chẩn đoán giải phẫu bệnh sau mổ là ung thư<br /> tế bào gan.<br /> Giai đoạn bệnh ung thư tế bào gan được xác<br /> định dựa vào bảng phân loại BCLC (Barcelona<br /> Liver Cancer clinic).<br /> Bệnh nhân được theo dõi định kỳ sau mổ.<br /> Tất cả bệnh nhân được tái khám định kỳ sau<br /> mổ mỗi 2 tháng. Khi tái khám được thăm khám<br /> <br /> 235<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015<br /> <br /> lâm sàng, làm các xét nghiệm tầm soát tái phát<br /> và theo dõi tình trạng bệnh nhân theo một bệnh<br /> án chung (xem bệnh án tái khám). Cụ thể:<br /> Siêu âm, định lượng chất AFP trong máu,<br /> chức năng gan, tình trạng viêm gan siêu vi được<br /> đánh giá thường qui.<br /> X quang phổi được thực hiện thường qui<br /> để tầm soát sang thương bất thường mới xuất<br /> hiện. Khi phát hiện sang thương, chụp hình<br /> ảnh cắt lớp điện toán được chỉ định để xác<br /> định chẩn đoán.<br /> Chụp cắt lớp điện toán sọ não khi bệnh nhân<br /> có triệu chứng đau đầu kéo dài mà không tìm ra<br /> nguyên nhân nào rõ rệt hay có biểu hiện triệu<br /> chứng thần kinh khu trú.<br /> Xạ hình xương được chỉ định khi bệnh nhân<br /> có tình trạng đau nhức cơ thể kéo dài mà không<br /> tìm ra nguyên nhân nào rõ rệt.<br /> Chụp cắt lớp điện toán kết hợp xạ hình toàn<br /> thân (PET CT) được chỉ định khi bệnh nhân có<br /> tình trạng tăng AFP nhưng không thể tìm ra<br /> thương tổn di căn sau khi thực hiện các phương<br /> tiện chẩn đoán trên.<br /> Các bệnh nhân phát hiện sang thương mới<br /> trong gan khi siêu âm trong quá trình tái<br /> khám sẽ được tiến hành các bước xác định<br /> chẩn đoán ung thư tế bào gan (tái phát) theo<br /> phác đồ của Hội nghiên cứu bệnh gan Hoa Kỳ<br /> (AASLD) năm 2010.<br /> Phương pháp điều trị ung thư tế bào gan tái<br /> phát được thực hiện theo phác đồ hướng dẫn<br /> điều trị ung thư tế bào gan của Hội nghiên cứu<br /> <br /> KẾT QUẢ<br /> Trong thời gian từ tháng 1 năm 2007 đến<br /> tháng 6 năm 2014, chúng tôi đã thực hiện 260<br /> trường hợp PTNS cắt gan điều trị ung thư tế<br /> bào gan (thành công hoàn toàn bằng kỹ thuật<br /> nội soi).<br /> <br /> Đặc điểm bệnh nhân trong nhóm nghiên<br /> cứu<br /> Nam giới chiếm đa số, với tỷ lệ nam/nữ là<br /> 3/1. Tuổi bệnh nhân trung bình 55,96 ± 11,7. Tuổi<br /> nhỏ nhất là 16, lớn nhất là 83.<br /> Tỷ lệ mắc bệnh viêm gan siêu vi trong nhóm<br /> nghiên cứu như sau: không mắc viêm gan<br /> (16,9%), viêm gan siêu vi B (52,7%), viêm gan<br /> siêu vi C (27,7%), viêm gan siêu vi B và C (2,7%).<br /> Mức độ xơ gan theo phân loại của Child<br /> Pugh: A -5 điểm (96,4%), A-6 điểm (2,9%), B-7<br /> điểm (0,7%).<br /> AFP (Anpha Feto Protein) là chất chỉ điểm<br /> của ung thư tế bào gan. Giá trị trung vị của<br /> nồng độ AFP là 47ng/ml (thấp nhất, 1ng/ml,<br /> cao nhất, 47474 ng/ml). Tỷ lệ bệnh nhân có<br /> AFP nhỏ hơn 200ng/ml là 66,9%, AFP lớn hơn<br /> 200 ng/ml là 33,1%.<br /> <br /> Đặc điểm khối u về đại thể<br /> U dạng đơn độc (248 BN - 95,4%), u dạng<br /> nhiều nhân (12 BN - 4,6%).<br /> Vỏ bao khối u: có vỏ bao (241 BN - 92,7%), u<br /> <br /> bệnh gan Châu Á Thái Bình Dương (APSAL)<br /> <br /> không có vỏ bao (19 BN - 7,3%).<br /> <br /> năm 2010.<br /> <br /> Kích thước khối u<br /> Bảng 1. Kích thước khối u<br /> <br /> Bệnh nhân ung thư tế bào gan tái phát, sau<br /> điều trị, tiếp tục được tái khám theo dõi định kỳ<br /> theo qui trình trước đây.<br /> Biểu đồ thể hiện quá trình theo dõi bệnh<br /> nhân được ghi nhận.<br /> Các số liệu được thu thập và xử lý thống kê.<br /> <br /> 236<br /> <br /> Kích thước u<br /> ≤ 20 mm<br /> 21- 30 mm<br /> 31 - 50 mm<br /> 51 – 100 mm<br /> > 100 mm<br /> Tổng cộng<br /> <br /> Bệnh nhân<br /> 42<br /> 83<br /> 106<br /> 27<br /> 2<br /> 260<br /> <br /> Tỷ lệ (%)<br /> 16,2<br /> 31,9<br /> 40,8<br /> 10,4<br /> 0,8<br /> 100,0<br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Khoa<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015<br /> Giai đoạn ung thư tế bào gan theo bảng phân<br /> loại BCLC<br /> Bảng 2. Giai đoạn ung thư tế bào gan theo bảng phân<br /> loại BCLC<br /> Phân giai đoạn BCLC<br /> 0<br /> A1<br /> A2<br /> B<br /> Tổng cộng<br /> <br /> Bệnh nhân<br /> 36<br /> 144<br /> 25<br /> 55<br /> 260<br /> <br /> Tỷ lệ (%)<br /> 13,8<br /> 55,4<br /> 9,6<br /> 21,2<br /> 100,0<br /> <br /> Mức độ hay loại phẫu thuật cắt gan đã thực<br /> hiện<br /> Bảng 3. Mức độ hay loại phẫu thuật cắt gan đã thực<br /> hiện<br /> Cắt gan<br /> <br /> 1 HPT<br /> <br /> 2 HPT<br /> <br /> 3 HPT<br /> 4 HPT<br /> <br /> hpt 2<br /> hpt 3<br /> hpt 4<br /> hpt 5<br /> hpt 6<br /> hpt 7<br /> hpt 8<br /> Phân thùy sau<br /> Phân thùy trước<br /> Thùy trái<br /> hpt 5,6<br /> Gan trái<br /> Cắt gan trung tâm<br /> Gan phải<br /> Tổng cộng<br /> <br /> Bệnh<br /> nhân<br /> 11<br /> 11<br /> 14<br /> 22<br /> 51<br /> 7<br /> 2<br /> 9<br /> 7<br /> 82<br /> 20<br /> 15<br /> 2<br /> 9<br /> 260<br /> <br /> Tỷ lệ<br /> 4,2<br /> 4,2<br /> 5,4<br /> 8,5<br /> 19,6<br /> 2,7<br /> 0,8<br /> 3,5<br /> 2,7<br /> 31,5<br /> 7,7<br /> 5,8<br /> 0,8<br /> 3,5<br /> 100,0<br /> <br /> Mức độ<br /> cắt gan<br /> <br /> 234<br /> (Cắt gan<br /> nhỏ)<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Diện cắt gan về phương diện ung thư: không<br /> có tế bào ác tính (257 BN, 98,8%), diện cắt có tế<br /> bào ác tính (3 BN, 1,2%).<br /> Các biến chứng sau mổ bao gồm: Rò mật (2<br /> BN-0,8%), Suy chức năng gan (2 BN-0,8%),<br /> Chảy máu (2BN-0,8%) còn lại không có biếng<br /> chứng (247 BN-95%). Phân độ biến chứng theo<br /> Clavien: I (214 BN, 83,5%), II (44 BN, 16,9%),<br /> IIIA (1 BN, 0,3%).<br /> Không trường hợp nào tử vong trong thời<br /> gian nằm viện.<br /> <br /> Kết quả sống thêm sau phẫu thuật<br /> Tất cả 260 trường hợp PTNS cắt gan điều trị<br /> ung thư tế bào gan được chúng tôi đưa vào<br /> chương trình theo dõi tái khám định kỳ mỗi 2<br /> tháng. Tuy nhiên, chỉ 227 BN (87,3%) bệnh nhân<br /> tham gia vào qui trình tái khám (có tái khám ít<br /> nhất 1 lần sau mổ). Có 33 BN (12,7%) bệnh nhân<br /> không tham gia tái khám lần nào nên chúng tôi<br /> không thể theo dõi thời gian sống thêm (mất dấu<br /> ngay từ đầu).<br /> <br /> Sống thêm không bệnh (chưa tái phát)<br /> 26<br /> (Cắt gan<br /> lớn)<br /> <br /> Kết quả sớm sau mổ<br /> <br /> Trong 227 bệnh nhân được theo dõi tái<br /> khám trong thời gian nghiên cứu có 83 bệnh<br /> nhân tái phát. Thời gian sống thêm không<br /> bệnh trung bình là 52,63 ± 3,00 tháng (95%<br /> khoảng tin cậy 46,7 đến 58,5). Thời gian theo<br /> dõi dài nhất 89 tháng.<br /> <br /> Đây là 260 trường hợp chúng tôi thực hiện<br /> PTNS cắt gan thành công.<br /> Thời gian mổ (giá trị trung vị): 120 phút<br /> (ngắn nhất: 30 phút, dài nhất 345 phút).<br /> Lượng máu mất (giá trị trung vị): 100ml (ít<br /> nhất: 20ml, nhiều nhất 1200ml).<br /> Lượng máu truyền trong mổ: hầu như chúng<br /> tôi không cần truyền máu trong khi mổ 256 BN<br /> (98,46%), 2 BN (0,77%) cần truyền (250-500ml), 2<br /> (0,77%) BN cần truyền nhiều hơn 500ml máu.<br /> Khoảng cách từ diện cắt đến khối u: dưới<br /> 1cm (37 BN, 14,2 %), hơn 1cm (123 BN, 85,8%).<br /> <br /> Ngoại Tổng Quát<br /> <br /> Biểu đồ 1. Thời gian sống thêm không bệnh sau mổ<br /> <br /> 237<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Theo biểu đồ Kaplan-Meier, chúng tôi xác<br /> định thời gian sống thêm không bệnh của bệnh<br /> nhân trong lô nghiên cứu.<br /> Tỷ lệ sống không bệnh ở các thời điểm: 1, 2,<br /> 3, 4, 5 năm tháng lần lượt là 79,3%, 64,5%, 56,0%,<br /> 51,2% và 46,8%.<br /> Chúng tôi đánh giá khảo sát các yếu tố nguy<br /> cơ ảnh hưởng đến thời gian sống thêm không<br /> bệnh.<br /> Bảng 4. Phân tích đơn biến các yếu tố nguy cơ ảnh<br /> hưởng thời gian sống thêm không bệnh<br /> Các yếu tố ảnh hưởng<br /> Viêm gan siêu vi<br /> AFP<br /> Dạng đại thể<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2