intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát các yếu tố làm thất bại kết quả của phẫu thuật nội soi cắt tuyến ức trong điều trị bệnh nhược cơ tại 3 trung tâm: BV. Chợ Rẫy, BV. ĐH Y Dược và BV. Cấp cứu Trưng Vương

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

48
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của công trình nghiên cứu này là phân tích những yếu tố lâm sàng trước mổ liên quan đến thất bại sau mổ cắt rộng tuyến ức, qua kết quả trung hạn trong điều trị bệnh nhược cơ, tại ba trung tâm (bệnh viện Chợ Rẫy, bệnh viện Đại học Y Dược và bệnh viện cấp cứu Trưng Vương).

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát các yếu tố làm thất bại kết quả của phẫu thuật nội soi cắt tuyến ức trong điều trị bệnh nhược cơ tại 3 trung tâm: BV. Chợ Rẫy, BV. ĐH Y Dược và BV. Cấp cứu Trưng Vương

Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> <br /> KHẢO SÁT CÁC YẾU TỐ LÀM THẤT BẠI KẾT QUẢ CỦA PHẪU THUẬT<br /> NỘI SOI CẮT TUYẾN ỨC TRONG ĐIỀU TRỊ BỆNH NHƯỢC CƠ<br /> TẠI 3 TRUNG TÂM: BV. CHỢ RẪY, BV. ĐẠI HỌC Y DƯỢC<br /> VÀ BV. TRƯNG VƯƠNG<br /> Nguyễn Công Minh*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Bệnh nhược cơ là bệnh tự miễn gây rối loạn tại tấm động thần kinh-cơ. Phương thức điều trị lý<br /> tưởng bao gồm phẫu thuật, ức chế men, ức chế miễn dịch, lọc huyết tương hoặc Immunoglobulin, tùy diễn biến<br /> của lâm sàng. Mục tiêu của công trình này là phân tích những yếu tố lâm sàng trước mổ liên quan đến thất bại<br /> sau mổ cắt rộng tuyến ức, qua kết quả trung hạn trong điều trị bệnh nhược cơ, tại ba trung tâm (BV Chợ Rẫy,<br /> BV ĐH Y Dược và BV cấp cứu Trưng Vương).<br /> Phương pháp nghiên cứu: Trong 3 năm (1/2007-1/2010), chúng tôi thu nhận được 83 trường hợp điều trị<br /> PTNS bệnh nhược cơ có u tuyến ức. Tuổi trung bình là 28,5, nữ nhiều gấp đôi Nam (64% so với 36%). 30%<br /> BNC mức độ nhẹ (giai đoạn I và IIa) và 70% độ nặng (giai đoạn IIb trở lên). Tăng sản tuyến hung chiếm 74,7%<br /> và u chiếm 25,3%). Thời gian bệnh trung bình trước mổ là 23,50 6,75 tháng (4 -150 tháng). Thời gian theo dõi<br /> trung bình là 18 tháng (12-36 tháng).<br /> Kết quả: Không có tử vong sau mổ và biến chứng nhẹ chiếm 13, 2%. Sự không đáp ứng sau mổ giữa nam<br /> và nữ không khác biệt (16,6% và 13,3%). Đáp ứng sau mổ của nhóm BN có phân độ MGFA dưới độ III đạt<br /> 96,2%, trong khi từ độ III trở lên thì tỷ lệ đáp ứng sau mổ chỉ có 50%. Liệt cơ sọ hầu là một tiên lượng không tốt.<br /> Chín mươi tám phần trăn (98%) đạt hiệu quả sau mổ đều thuộc nhóm BN không u và nhỏ hơn 40 tuổi. Trong<br /> khi đó, 9 BN không đáp ứng sau mổ đều là BNC có u và > 40 tuổi. Thời gian chờ mổ dưới 12 tháng đạt hiệu quả<br /> hoàn toàn sau mổ, trong khi nhóm BN có thời gian trên 12 tháng chỉ đạt hiệu quả sau mổ là 37,5%.<br /> Kết luận: Phẫu thuật nội soi cắt tuyến ức trong điều trị BNC đã mang lại kết quả trung hạn phấn khởi với<br /> hiệu quả đạt được trên 85,5% các trường hợp. Một tỷ lệ nhỏ bệnh không thuyên giảm (15,5%). Về giới tính, hiệu<br /> quả sau mổ không khác nhau. Với bệnh nhược cơ trên 40 tuổi kết hợp với u tuyến ức, triệu chứng nhược cơ toàn<br /> thân trước mổ kéo dài (> 12 tháng), sự hiện hữu của nhược cơ sọ hầu thì hiệu quả sau mổ kém. Vấn đề còn tùy<br /> thuộc vào sự hiện hữu của kháng thể kháng men tyrosine đặc hiệu cơ, nếu có, sẽ ít đáp ứng với phẫu thuật.<br /> Từ khóa: Bệnh nhược cơ- Các yếu tố tiên lượng không đáp ứng sau cắt tuyến ức. PT cắt tuyến hung trong<br /> điều trị bệnh nhược cơ - Các yếu tố tiên lượng ngoại khoa thất bại.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> INVESTIGATION OF THE RELATED FACTORS ON THE FAILURE OF THE VIDEO ASSISSITED<br /> THYMECTOMY IN THE TREATMENT OF MYASTHENIA GRAVIS AT CHO RAY, TRUNG VUONG<br /> AND MEDICAL UNIVESITY HOSPITAL.<br /> Nguyen Cong Minh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 188 - 195<br /> Objective: Myasthenia gravis is disorder of the neuromuscular junction. The treatment options include<br /> thymectomy, cholinesterase inhibitors, immunosuppessive, plasma exchange or intravenous immunoglobulin,<br /> according to the clinical presentation. The purpose of the study is the analysis the clinical presentation related to<br /> * Bệnh viện Trưng Vương<br /> Tác giả liên lạc: PGS.TS Nguyễn Công Minh<br /> <br /> 188<br /> <br /> ĐT: 0903732399,<br /> <br /> Email: bscongminh@gmail.com<br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Khoa<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> the failure of extended thymectomy on the result of medium time follow for treatment myasthenia gravis at three<br /> centers (Cho Ray, Trung Vuong and Medical univesity hospital).<br /> Methods: Eighty three video-assisted thymectomy for myasthenia gravis were performed between january<br /> 2007 and january 2010. Mean age: 28,5 years. Female to male ratio was 53 (64%): 30 (36%). Stage I - IIa: 30%<br /> and 70% from IIb in MGFA classification. Thymic hyperplasia was 74.7% and thymoma in 25.3%. Mean<br /> duration of disease before surgery was 23.50 6.75 months (4 - 150 months). Mean follow-up was 18 months<br /> (range 12-36 months).<br /> Results: No operated mortality and 13.2% minimal postop-complications. The surgical respones rate of the<br /> male and female was not different (16.6% và 13.3%). The outcome of the patients under grade III of MGFA<br /> classification was 96,2% and the more than grate III, only 50%. The presence of oropharyngeal involvement MG<br /> was a predictor of nonresponse. Ninety eight per cent responded patients were nonthymoma and under 40 years<br /> old. 9 nonresponded MG patients were thymoma associated over 40 yeas old. An response rate of the patients with<br /> long duration symtoms (more than 12 months)was 37.5%, but effect on the patients under 12 months.<br /> Conclusion: Video-assisted thymectomy for myasthenia gravis provides the satisfactory mid-term clinical<br /> results in more than 85.5% of the patients. The small percentage was inchanged (15.5%). The remission and<br /> clinical improvement after surgery on patient’ s sex was not different. The outcome of the patients over 40 years<br /> old associated with thymoma MG was not better. The short duration of symtomes and absence of oropharyngeal<br /> involvement were both predictors of response to thymectomy. On other hand, because the problem was related to<br /> the existence of the muscle specific receptors tyrosine kinase antibodies (anti-MuSKab), less efficacy postoperative.<br /> Keywords: Myasthenia gravis - The predictors of the nonresponse rate to thymectomy. Thymectomy for<br /> myasthenia gravis - The pedictors of the surgical failure.<br /> bộ gần đây của khoa học và Y học phân tử… là<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> mục đích của công trình nghiên cứu này.<br /> Bệnh nhược cơ là một bệnh tự miễn được<br /> ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> tìm hiểu và được biết một cách sâu xa nhất trong<br /> số các bệnh tự miễn.(29) Điều trị thuốc lâu dài<br /> • Thử nghiệm lâm sàng, không đối chứng.<br /> luôn là một thách thức, bởi vì nó có thể gây hậu<br /> • Cỡ mẫu dự trù: 81 bệnh nhân. Công thức<br /> quả nghịch, làm trầm trọng thêm tình trạng<br /> tính cỡ mẫu: n = {Z2 – x/2P(1-P)}/ d2<br /> bệnh hiện có. Phương thức điều trị lý tưởng<br /> Độ tin cậy 95% (Z2 – x/2)/ d2 = 1,96. d: độ<br /> hiện nay là làm sao lấy hết được các kháng thể<br /> chính xác tuyệt đối = 95%. P: tỷ lệ ngưng thuốc<br /> bất thường mà không gây tổn thương trên hệ<br /> sau PT 3 năm ước tính trong quần thể = 30%. Kết<br /> thống miễn dịch của cơ thể. Từ nguyên tắc đó,<br /> quả: n = 80,6736 # 81<br /> cắt tuyến ức được xem như là phương pháp<br /> Đánh giá hiệu quả sau cắt tuyến ức<br /> điều trị sau cùng.(29) Thực tế, trên phương diện<br /> •Trên ý nghĩa rộng, 4 mức độ đáp ứng LS<br /> miễn dịch, nhiều chi tiết cho thấy rằng bệnh<br /> sau mổ cắt mô tuyến ức triệt để:<br /> nhược cơ (BNC) còn phức tạp hơn những gì<br /> người ta nghĩ trước đây, tình trạng phản ứng<br /> 1-Khỏi hoàn toàn (thuyên giảm hoàn toàn):<br /> miễn dịch khác nhau có thể cho các dạng lâm<br /> không còn TC mà không cần phải dùng thuốc.<br /> sàng (LS) khác nhau và cũng cho kết quả khác<br /> 2-Khỏi nhưng phải dùng thuốc giảm liều. 3-LS<br /> nhau sau khi cắt bỏ tuyến ức.(23,28) Nghĩa là vẫn<br /> cải thiện nhưng phải dùng thuốc. 4-Lâm sàng<br /> có những trường hợp kém hoặc chậm đáp ứng<br /> không cải thiện. tình trạng xấu đi.<br /> với phẫu thuật. Tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng<br /> • Thực tế, sự thuyên giảm trên LS là thước<br /> đến hiệu quả sau mổ, trên nền tảng của các tiến<br /> đo quan trọng, đánh giá kết quả PT: 2 tiêu<br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Khoa<br /> <br /> 189<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> <br /> chuẩn chính của MGFA: 1. Khỏi hoàn toàn mà<br /> không cần phải dùng thuốc (CSR: Complete<br /> Stable Remission): BN không còn triệu chứng<br /> lâm sàng của BNC, ít nhất 1 năm mà không<br /> phải điều trị thuốc gì cả trong thời gian này.<br /> 2. Bệnh thuyên giảm, phải dùng thuốc nhưng<br /> có giảm liều (PR: Pharmacologic Remission):<br /> <br /> Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả phẫu<br /> thuật<br /> Ảnh hưởng của mức độ nặng-nhẹ theo MGFA<br /> Bảng 1: Mức độ nặng nhẹ trước mổ và hiệu quả sau<br /> mổ<br /> Kết quả<br /> Hiệu quả Không hiệu quả Tổng số<br /> MGFA<br /> trước mổ<br /> <br /> tiêu chuẩn giống như CSR nhưng BN còn<br /> <br /> Độ nhẹ<br /> <br /> 23 (33,3%)<br /> <br /> 0 (0%)<br /> <br /> 23 (33,3%)<br /> <br /> phải sử dụng vài loại thuốc điều trị nhược cơ,<br /> <br /> Độ nặng<br /> <br /> 36 (52,2%)<br /> <br /> 10 (11,5%)<br /> <br /> 46 (66,7%)<br /> <br /> đặc biệt, những BN có dùng thuốc ức chế<br /> <br /> Tổng số<br /> <br /> 59(85,5%)<br /> <br /> 10 (14,5%)<br /> <br /> 69 (100%)<br /> <br /> cholinesterase phải dùng ở liều thấp hơn<br /> trước mổ, bởi vì điều này chứng tỏ bệnh chưa<br /> khỏi (còn yếu cơ)(32).<br /> <br /> Tư liệu nghiên cứu<br /> Từ tháng 1/2007 đến tháng 1/20010, tại 3<br /> trung tâm, chúng tôi có 83 bệnh nhân nhược cơ<br /> có chỉ định mổ.<br /> <br /> • Nhóm BN có phân độ MGFA mức độ<br /> nhẹ đều đạt hiệu quả sau mổ (23/23 BN).<br /> Nhóm BN mức độ nặng, hiệu quả sau mổ chỉ<br /> chiếm 78,3% (36/46 BN).<br /> • Trên 10 BN không hiệu quả sau thời<br /> gian theo dõi:10 BN đều ở mức IIIb trở lên.<br /> <br /> Ảnh hưởng của tuổi trên hiệu quả phẫu thuật<br /> Bảng 2: Tuổi và hiệu quả sau phẫu thuật<br /> <br /> 69 BN được theo dõi từ 12 tháng đến 36<br /> tháng, trung bình là 18 tháng, kết quả như sau:<br /> - Khỏi hoàn toàn mà không cần phải dùng<br /> thuốc: 6 BN, chiếm tỷ lệ 8,69%.<br /> - Bệnh thuyên giảm nhưng phải dùng thuốc:<br /> 53 BN, chiếm tỷ lệ 76,81%.<br /> - Không thuyên giảm: 10 BN, chiếm tỷ lệ<br /> 14,49% (BN phải dùng thuốc như trước mổ).<br /> <br /> Đặc điểm lâm sàng lúc nhập viện<br /> Phân tích trên 10 BN nhược cơ chưa thuyên<br /> giảm sau mổ:<br /> -Tất cả đều có nhược cơ sọ hầu (khó nói khó<br /> nuốt thường trực) lúc nhập viện.<br /> -Tất cả đều có thời gian chờ mổ trên 2 năm.<br /> -90% là có u tuyến ức và trên 40 tuổi.<br /> -9/10 BN đều có kháng thể kháng Ach (-).<br /> Không tìm được kháng thể kháng thụ thể<br /> tyrosine kinase đặc hiệu cơ (không có xét<br /> nghiệm tại VN).<br /> <br /> 190<br /> <br /> Kết quả<br /> Tuổi<br /> ≤ 40<br /> > 40<br /> Tổng số<br /> <br /> Hiệu quả<br /> <br /> Không hiệu<br /> quả<br /> <br /> Tổng số<br /> <br /> 46 (66,7%)<br /> 13 (18,8%)<br /> 59(85,5%)<br /> <br /> 1 (1,5%)<br /> 9 (13%)<br /> 10 (14,5%)<br /> <br /> 47 (68,2%)<br /> 22 (31,8%)<br /> 69 (100%)<br /> <br /> 98% (46/47 BN) đạt hiệu quả sau mổ đều<br /> thuộc nhóm BN không u và nhỏ hơn 40 tuổi.<br /> 9/10 BN không đáp ứng sau mổ đều là BNC<br /> có u và > 40 tuổi.<br /> Điều này cho thấy BNC có u và trên 40 tuổi<br /> thì hiệu quả sau mổ kém hơn nhóm không u và<br /> dưới 40 tuổi.<br /> <br /> Bản chất tuyến ức và hiệu quả sau mổ<br /> Bảng 3: Bản chất mô học và hiệu quả sau mổ<br /> Kết quả<br /> GPB<br /> TĂNG SẢN<br /> U và K<br /> Tổng số<br /> <br /> Hiệu quả Không hiệu quả Tổng số<br /> 49 (71%)<br /> 10 (14,5%)<br /> 59 (85,5%)<br /> <br /> 3 (4,4%)<br /> 7 (11,1%)<br /> 10 (14,5%)<br /> <br /> 52 (75,4%)<br /> 17 (24,6%)<br /> 69 (100%)<br /> <br /> Trên nhóm BN tăng sản: tỷ lệ đạt hiệu quả<br /> sau mổ là 94,2% (49/52 BN);<br /> Trên nhóm BN có u, tỷ lệ đạt hiệu quả sau<br /> mổ là 58,8% (10/17 BN).<br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Khoa<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> Xét rêng trên 10 BN không đáp ứng sau mổ:<br /> 70%(7/10 BN) là có u.<br /> 30% (3/10 BN) là tăng sản (không có u).<br /> <br /> Thời gian chờ mổ ảnh hưởng đến hiệu quả<br /> phẫu thuật<br /> Bảng 4: Thời gian từ lúc khởi bệnh đến khi mổ và<br /> hiệu quả phẫu thuật<br /> Kết quả<br /> Thời gian<br /> chờ mổ<br /> ≤ 12 tháng<br /> > 12 tháng<br /> Tổng số<br /> <br /> Hiệu quả<br /> <br /> Không hiệu<br /> quả<br /> <br /> 53 (76,8%)<br /> 6 (8,7%)<br /> 59(85,5%)<br /> <br /> Tổng số<br /> <br /> 0 (0%)<br /> 53 (76,8%)<br /> 10 (14,5%) 16 (23,2%)<br /> 10 (14,5%) 69 (100%)<br /> <br /> Nhóm BN có thời gian từ lúc khởi bệnh đến<br /> khi được mổ dưới 12 tháng đều đạt hiệu quả sau<br /> mổ. Nhóm BN có TC nhược cơ toàn thân kéo<br /> trên 12 tháng thì hiệu quả phẫu thuật, sau 18<br /> tháng theo dõi chỉ có 37,5% (6/16 BN).<br /> Tất cả 10 BN không đáp ứng với PT đều có<br /> thời gian chờ mổ kéo dài trên 24 tháng.<br /> <br /> Giới tính và hiệu quả phẫu thuật<br /> Bảng 5: Liên hệ giữa giới tính và hiệu quả sau mổ<br /> Kết quả<br /> Giới<br /> Nữ<br /> Nam<br /> Tổng số<br /> <br /> Hiệu quả<br /> <br /> Không hiệu<br /> quả<br /> <br /> Tổng số<br /> <br /> 39 (56,5%)<br /> 20 (29%)<br /> 59 (85,5%)<br /> <br /> 6 (8,7%)<br /> 4 (5,8%)<br /> 10 (14,5%)<br /> <br /> 45 (65,2%)<br /> 24 (34,8%)<br /> 69 (100%)<br /> <br /> Nhóm BN nữ không hiệu quả sau mổ là<br /> 13,3% (6/45BN).<br /> Nhóm BN nam không hiệu quả sau mổ là<br /> 16,6% (4/24BN). (P> 0,05)<br /> Khảo sát trên 10 BN không hiệu quả thì: nữ<br /> chiếm 60% (6/10 BN) và nam chiếm 40% (4/10<br /> BN). Sự khác biệt không có ý nghĩa. P>0,05<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> Ý nghĩa của phẫu thuật cắt triệt để tuyến<br /> ức<br /> Nhiều công trình nghiên cứu cho thấy rằng<br /> cắt triệt để tuyến ức sẽ(1): Loại bỏ được nguồn<br /> cung cấp kháng nguyên kích hoạt liên tục gây ra<br /> nhược cơ(2). Lấy di kho dự trử các tế bào B (tiết ra<br /> kháng thể kháng thụ thể acetylcholine)(3). Điều<br /> chỉnh các rối loạn miễn dịch trong BNC.(21,30)<br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Khoa<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Trên một nghiên cứu gần nhất, theo dõi<br /> trên 12 năm, cho thấy tỷ lệ khỏi bệnh (CSR) sau<br /> mổ cắt tuyến ức trên các trường hợp không u là:<br /> 40% với BN có huyết thanh (-); 20% với BN có<br /> kháng thể kháng thụ thể đặc hiệu cơ (MuSK); và<br /> lên đến 51% với BN có huyết thanh (+)(20,24,25).<br /> Quan điểm rõ rệt ngày nay, bất chấp đường<br /> mổ nào, mục tiêu lý tưởng nhất hiện nay là lấy<br /> triệt để tuyến hung và phần mỡ bên ngoài bao<br /> tuyến. Điều đó bao gồm phải bóc tách và lấy đi<br /> các mô mỡ trung thất, trên màng bao tim.<br /> -Có một điều hiển nhiên rằng cắt càng<br /> triệt để tuyến hung và phần mỡ bao quanh thì<br /> hiệu quả điều trị BNC càng tốt(16). Cắt không<br /> hoàn toàn tổ chức tuyến hung (bỏ sót mô<br /> tuyến ức sau PT) thì bệnh nhược cơ không cải<br /> thiện hoặc nặng thêm(16).<br /> -Khảo sát đại thể lẫn vi thể cho thấy ngoài<br /> tuyến ức, tổ chức tuyến ức phát tán rộng đến cả<br /> phần mỡ vùng nền cổ và trung thất, ước tính từ<br /> 39,5% lên đến 98%(16).<br /> Chúng tôi có 10 BN, trung bình sau 12 - 36<br /> tháng theo dõi: không đáp ứng với phẫu thuật.<br /> Ngoài các yếu tố nêu trên, chúng tôi khảo sát<br /> các yếu tố lâm sàng trước mổ ảnh hưởng đến kết<br /> quả sau mổ.<br /> <br /> Thời gian cần thiết để đánh giá kết quả sau<br /> mổ<br /> Theo dõi trên một số BN nhược cơ, có người<br /> cho rằng hiệu quả giảm ngay trong thời kỳ hậu<br /> phẫu. Có lẽ đó là một cảm giác chủ quan, bởi vì<br /> đây là một bệnh liên quan đến hệ miễn dịch, do<br /> đó mới vừa cắt bỏ tuyến ức dù cho triệt để cũng<br /> không thể có đáp ứng ngay sau mổ. Thực ra,<br /> ngày nay nhờ điều trị nội và chuẩn bị BN tốt, ổn<br /> định trước mổ, nên ta có cảm giác BN có đáp<br /> ứng ngoạn mục với điều trị ngoại, đặc biệt với<br /> nhược cơ độ I. Trên thực tế, kết quả điều trị<br /> ngoại khoa thường đến chậm và kết quả đến<br /> sớm nhất là khoảng 6 tháng. Trên nhiều công<br /> trình nghiên cứu về hiệu quả cắt triệt để tuyến<br /> ức gần đây, các tác giả(9,11,14) đều đồng thuận và<br /> cho rằng BN phải theo dõi ít nhất là 6 tháng sau<br /> mổ mới có thể đánh giá được sự đáp ứng của<br /> <br /> 191<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> <br /> bệnh nhược cơ với các phương thức điều trị<br /> ngoại khoa. Kết quả sau mổ cắt triệt để tuyến ức<br /> trong điều trị BNC thay đổi rõ trong 2 năm đầu<br /> sau mổ và kết quả có thể đến muộn hơn, thậm<br /> chí phải đến 10 năm sau(3,5,7).<br /> <br /> Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sau mổ<br /> Mức độ LS ảnh hưởng đến hiệu quả phẫu thuật<br /> - 10 BN không hiệu quả sau thời gian theo<br /> dõi: cả 10 BN đều ở mức IIIb trở lên theo phân<br /> độ LS của MGFA, là tình trạng nhược cơ sọ hầu<br /> mức độ nặng (khó nói khó nuốt, nói ngọng<br /> thường trực hoặc yếu cơ toàn thân nặng.<br /> - Pompeo(23) theo dõi trung hạn trong 119<br /> tháng (60-156 tháng), trung bình sau 88 tháng<br /> trên những BN sau mổ cho kết quả thỏa đáng: tỷ<br /> lệ khỏi bệnh từ 14% đến 60%. Trên LS, những<br /> BN không có nhược cơ hầu họng hoặc có<br /> thoáng qua, hiệu quả sau mổ đều tốt.<br /> <br /> Ảnh hưởng của tuổi trên hiệu quả phẫu thuật<br /> • NC của chúng tôi: 98% (46/47 BN) đạt hiệu<br /> quả sau mổ đều thuộc nhóm BN không u và<br /> nhỏ hơn 40 tuổi. 9/10 BN không đáp ứng sau mổ<br /> đều là BNC có u và > 40 tuổi.<br /> • Công trình của Masaoka(17) và Cs cho thấy<br /> tuổi < 35 và thời gian kéo dài dưới 24 tháng của<br /> các BNC không có u thì tiên lượng tốt hơn.<br /> Tương tự, theo Huang(8) nhóm BN trẻ < 35 tuổi<br /> cho hiệu quả CSR (khỏi bệnh hoàn toàn) sau mổ<br /> tốt hơn. Theo Bril(2) và Cs thì BN cao tuổi có đáp<br /> ứng sau mổ chậm hơn và biến chứng lại nhiều<br /> hơn, nam trên 45 tuổi thường có diễn tiến xấu<br /> sau mổ nhưng nữ thì không ảnh hưởng.<br /> Trên thực tế, có một điều rõ ràng được sự<br /> đồng thuận của đa số tác giả là: cắt triệt để<br /> tuyến ức ở BNC người trẻ thì bệnh sẽ khỏi, sẽ<br /> thuyên giảm hoặc làm sẽ giảm được liều thuốc<br /> ức chế miễn dịch sau này sớm hơn(8,31).<br /> <br /> Bản chất tuyến ức và hiệu quả sau mổ<br /> • Xét rêng trên 10 BN không đáp ứng sau<br /> mổ trong nghiên cứu của chúng tôi: 70% (7/10<br /> BN) là có u. 30% (3/10 BN) là tăng sản (không<br /> có u).<br /> <br /> 192<br /> <br /> • BNC (kèm theo u và không u) có quá trình<br /> bệnh sinh khác nhau, nhưng nếu được cắt triệt<br /> để tuyến ức thì hiệu quả điều trị BNC sẽ như<br /> nhau. Do vậy nên phân biệt rõ ràng hiệu quả<br /> thần kinh học và hiệu quả ung thư học trên<br /> những BN nhược cơ có u.(14)<br /> Kháng thể kháng cơ vân được phát hiện<br /> nhiều (75-80%) trên BN nhược cơ có u tuyến ức.<br /> Cũng có trường hợp kết quả dương tính trên BN<br /> nhược cơ không u, đặc biệt ở BN cao tuổi.(19,26)<br /> Trong số BNC có u, sự hiện diện của KT kháng<br /> thụ thể titin và thụ thể ryanodine cũng được tìm<br /> thấy trên những BN nặng, khởi phát muộn(19,26)<br /> Cũng chính vì là một xét nghiện chỉ điểm của u<br /> tuyến ức, cho nên ngày nay, KT kháng kháng cơ<br /> vân được dùng để tầm soát u trên các BN nhược<br /> cơ khởi phát trước 40 tuổi(19).<br /> ●Hsu và một số tác giả(7,22) cho rằng u tuyến<br /> ức kết hợp với nhược cơ toàn thân ở mức độ<br /> nặng thì kết quả sau mổ BNC thường tồi tệ.<br /> Nghĩa là: với BNC không u, hiệu quả sau mổ sẽ<br /> tốt hơn các trường hợp có u.<br /> Theo Durieux,(4) bất chấp mức độ nặng nhẹ<br /> của nhược cơ, về mặt thần kinh học, BNC có u<br /> không làm xấu đi sự thuyên giảm bệnh sau mổ.<br /> ● Các công trình sau này(11,18,32) đều kết luận<br /> hiệu quả giữa u và tăng sản như nhau và rõ nhất<br /> là những BN được theo dõi sau 12 tháng, bất<br /> chấp mức độ lâm sàng trước mổ.<br /> <br /> Thời gian chờ mổ ảnh hưởng đến hiệu quả<br /> phẫu thuật<br /> Các nghiên cứu gần đây(18,19,20,34) đều cho<br /> rằng: nếu thời gian xuất hiện triệu chứng nhược<br /> cơ toàn thân càng ngắn thì hiệu quả sau mổ<br /> càng cao. Bởi vì biểu hiện LS càng kéo dài sẽ gia<br /> tăng tổn thương tại tấm động thần kinh-cơ(23).<br /> Như vậy, nếu được mổ sớm kết quả sẽ tốt<br /> hơn.(6,12) Cắt u tuyến hung trên các BN chỉ bị<br /> nhược cơ khu trú ở mắt” sẽ tốt hơn. Có 1 điều<br /> hết sức quan trọng (theo dõi trong 10 năm) là:<br /> “cắt u tuyến hung sẽ ngăn chận được diễn tiến<br /> toàn thân của những BN này”(1,27). Do đó phẫu<br /> thuật ngay trong giai đoạn sớm sẽ cho kết quả tuyệt<br /> vời, hơn là cắt khi có dấu nhược cơ nặng toàn thân.<br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Khoa<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2