intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát các yếu tố lâm sàng, cận lâm sàng các trường hợp nhiễm trùng vết mổ cơ tử cung tại Bệnh viện Từ Dũ

Chia sẻ: ViNasa2711 ViNasa2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

63
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Khảo sát các yếu tố lâm sàng, cận lâm sàng những trường hợp nhiễm trùng cơ tử cung sau mổ lấy thai tại bệnh viện Từ Dũ từ 01/04/2014 đến 31/03/2017.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát các yếu tố lâm sàng, cận lâm sàng các trường hợp nhiễm trùng vết mổ cơ tử cung tại Bệnh viện Từ Dũ

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br /> <br /> <br /> KHẢO SÁT CÁC YẾU TỐ LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG<br /> CÁC TRƯỜNG HỢP NHIỄM TRÙNG VẾT MỔ CƠ TỬ CUNG<br /> TẠI BỆNH VIỆN TỪ DŨ<br /> Lê Thị Thu Hà*, Đinh Gia Đức*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát các yếu tố lâm sàng, cận lâm sàng những trường hợp nhiễm trùng cơ tử<br /> cung sau mổ lấy thai tại bệnh viện Từ Dũ từ 01/04/2014 đến 31/03/2017.<br /> Phương pháp nghiên cứu: Báo cáo loạt ca. Tất cả bệnh nhân được chẩn đoán NTVM cơ tử cung sau MLT<br /> điều trị tại bệnh viện Từ Dũ từ 01/04/2014 đến 31/03/2017. Tiêu chí loại trừ: Bệnh nhân có NTVM cơ tử cung<br /> sau phẫu thuật MLT ngoại viện.<br /> Kết quả: Qua thực hiện khảo sát 38 trường hợp NTVM cơ tử cung, chúng tôi rút ra được một số kết quả<br /> sau: Các yếu tố lâm sàng gồm sốt trên 380C chiếm 76% các trường hợp, bụng chướng hơi 58%, rối loạn tiêu hóa<br /> (buồn nôn, tiêu chảy) 42%, đau bụng dưới 31,6%, sản dịch đục hay hôi 29%, lắc CTC đau có 18%. Các yếu tố<br /> cận lâm sàng có số lượng BC ≥ 13.500/mm3 sau khi mổ lần 1 là 29 trường hợp, trước khi mổ lần 2 là 32, và ngay<br /> trước khi ra viện là 9 trường hợp. CRP trung bình ngay trước khi phẫu thuật lần 2 là 153 mg/l, ngay trước khi<br /> xuất viện là 34 mg/l. Procalcitonin ngay trước khi chẩn đoán NTVM cơ TC (thực hiện ở 19 trường hợp) là 10,85<br /> ng/ml, trước xuất viện là 0,73 (ở 7 trường hợp). Siêu âm có 32,5% các trường hợp khảo sát có dấu hiệu ” khối<br /> echo kém/hỗn hợp trong bụng (trước BQ, hố chậu)” gợi ý chẩn đoán NTVM cơ TC.<br /> Kết luận: Các dấu hiệu thường gặp trong nhiễm trùng vết mổ cơ tử cung sau mổ lấy thai là sốt, rối loạn tiêu<br /> hóa, đau bụng dưới và lắc tử cung đau. Số lượng trị bạch cầu, CRP và Procalcitonin tăng cao trong nhiễm trùng<br /> vết mổ cơ tử cung.<br /> Từ khóa: Nhiễm trùng vết mổ, mổ lấy thai.<br /> ABSTRACT<br /> CLINICAL AND PARACLINICAL FACTORS OF POSTCESAREAN MYOMETRIAL INFECTION IN TU<br /> DU HOSPITAL<br /> Le Thi Thu Ha, Dinh Gia Duc * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 1- 2018: 112- 117<br /> <br /> Objectives: Examine clinical and paraclinical factors of Post-Cesarean myometrial Infection in Tu Du<br /> hospital from April 01, 2014 to March 31, 2017.<br /> Methods: Case series were all patients with diagnosis of myometrial Infection after Cesarean delivery<br /> performed at Tu Du hospital from April 01, 2014 to March 31, 2017. We excluded patients with diagnosis of<br /> myometrial Infection after Cesarean delivery performed at other facilities.<br /> Results: A total of 38 selected patients had fever higher than 38oC in 76% cases, meteorism in 58%,<br /> digestive disorders (nausea, diarrhea) in 42% (16/38 cases), lower abdominal pain in 31.6%, offensive-smelling<br /> lochia in 29%, pain and uterine tenderness in 18%. Paraclinical factors included high WBC ≥ 13,500/mm3 after<br /> first C-section in 29 patients; before 2nd C-section in 32; before discharge in 9 cases. Mean CRP pre-op was<br /> 153mg/l and before discharge was 34mg/l. Procalcitonin before diagnosis of myometrial infection was 10.85ng/ml<br /> <br /> * Bệnh viện Từ Dũ<br /> Tác giả liên lạc: TS. Lê Thị Thu Hà ĐT: 0903718441 Email: tmv_thuha@yahoo.com<br /> <br /> 112 Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ Em<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> and before dischare: 0.73. Ultrasound had 32.5% of cases with hypoechoic and hyperechoic area at the site of the<br /> surgical incision in the anterior lower uterine segment, suggested of myometrial infection.<br /> Conclusions: Common clinical signs in Post-Cesarean myometrial Infection are fever, digestive disorders,<br /> lower abdominal pain and uterine tenderness. WBC, CRP and Procalcitonin values elevate in Post-Cesarean<br /> myometrial Infection.<br /> Keywords: Surgical wound infection, Cesarean, C-section.<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ điều trị kháng sinh ngày càng kịp thời và hiệu<br /> quả hơn.<br /> Nhiễm trùng vết mổ (NTVM) là một biến<br /> chứng hay gặp nhất sau phẫu thuật, chiếm Đối tượng và phương pháp nghiên cứu<br /> khoảng 38% trong số nhiễm trùng bệnh viện. Tại Thiết kế nghiên cứu<br /> Hoa Kỳ, NTVM ước tính khoảng từ 2 – 5% trong Mô tả loạt ca.<br /> số 30 triệu trường hợp phẫu thuật mỗi năm. Đối tượng nghiên cứu<br /> NTVM đứng hàng thứ hai trong số trường hợp<br /> Tất cả bệnh nhân có chẩn đoán sau phẫu<br /> nhiễm trùng liên quan đến nhân viên y tế (1,2).<br /> thuật lần 2 là NTVM cơ tử cung sau phẫu thuật<br /> Các đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng MLT ngay trước đó tại viện và được điều trị tại<br /> NTVM có sự khác biệt giữa các trường hợp. bệnh viện Từ Dũ từ 01/04/2014 đến 31/03/2017.<br /> Thực tiễn lâm sàng cho thấy có những trường<br /> Tiêu chuẩn chọn bệnh<br /> hợp NTVM có biểu hiện chảy mủ ở vết mổ, có<br /> Tất cả bệnh nhân được chẩn đoán NTVM cơ<br /> những trường hợp sưng đau,một số trường<br /> tử cung sau phẫu thuật MLT tại viện và được<br /> hợp có biểu hiện chán ăn, tiêu phân lỏng,<br /> điều trị tại bệnh viện Từ Dũ trong khoảng thời<br /> sốt…. Có những trường hợp biểu hiện một<br /> gian nghiên cứu.<br /> triệu chứng đơn thuần, có trường hợp xuất<br /> hiện đồng thời nhiều triệu chứng khác nhau. Tiêu chuẩn loại trừ<br /> Ngoài ra, có khá nhiều trường hợp bạch cầu Bệnh nhân có NTVM cơ tử cung sau phẫu<br /> cao nhưng do phản ứng cơ thể sau mổ, có thuật MLT ngoại viện.<br /> những trường hợp có chảy mủ ở vết mổ Thu thập dữ liệu<br /> nhưng bạch cầu trong giới hạn bình thường,…<br /> Các biến số được ghi nhận: tuổi mẹ, tuổi thai<br /> Nhiễm trùng cơ TC là một thể nặng của<br /> lúc mổ, số lần sinh, thời gian mổ, thời gian nằm<br /> NTVM, ảnh hưởng đến sức khỏe của sản phụ có<br /> viện, dấu hiệu sốt, rối loạn tiêu hóa, đau bụng<br /> thể dẫn đến hậu quả nặng nề như: cắt TC, nhiễm<br /> trùng huyết thậm chí có thể ảnh hưởng đến tín dưới, sản dịch hôi, lắc cổ tử cung đau, bạch cầu,<br /> mạng nếu chẩn đoán và xử trí không đúng và CRP, Procalcitonin.<br /> kịp thời. Phương pháp thống kê<br /> Cho đến nay chúng tôi chưa tìm thấy nghiên Các biến số, dữ liệu được nhập vào phần<br /> cứu nào đề cập đến tỉ lệ các triệu chứng lâm<br /> mềm Microsoft excel 2010 và xử lý phân tích<br /> sàng, cận lâm sàng trong NTVM cơ tử cung. Các<br /> thống kê bằng phần mềm SPSS phiên bản 20.<br /> dấu hiệu lâm sàng thường gặp trong NTVM<br /> mức độ sâu và trong các khoang/cơ quan là gì. Các biến số định tính được biểu diễn theo tần<br /> Số lượng bạch cầu, CRP trong NTVM là bao suất, tỉ lệ phần trăm. Các biến số định lượng<br /> nhiêu. Vì vậy, chúng tôi thực hiện đề tài này được biểu diễn theo trung bình, độ lệch chuẩn<br /> nhằm tìm hiểu sâu hơn về những đặc điểm lâm đối với phân phối chuẩn hoặc theo trung vị đối<br /> sàng và cận lâm sàng của NTVM, từ đó giúp cho với phân phối không chuẩn.<br /> các Bác sĩ lâm sàng trong công tác chẩn đoán và<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ Em 113<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br /> <br /> KẾT QUẢ Đặc điểm Tổng (N = 38) %<br /> Vỡ ối trước phẫu thuật<br /> Trong khoảng thời gian từ 01/04/2014 – Không vỡ ối 14 36,8<br /> 31/03/2017, chúng tôi đã tiến hành thu thập Có vỡ ối 24 63,2<br /> được 38 trường hợp NTVM cơ tử cung được Bảng 4. Các dấu hiệu lâm sàng<br /> phẫu thuật lại tại bệnh viện Từ Dũ thỏa tiêu Tổng<br /> Đặc điểm %<br /> chí chọn mẫu. N=38<br /> Thân nhiệt<br /> Bảng 1. Đặc điểm dịch tễ 0<br /> Dưới 38 C 9 23,7<br /> Đặc điểm Tần số % 0<br /> Từ 38 - 39 C 16 42,1<br /> Tuổi trung bình 29,47 ± 6,74 0<br /> Trên 39 C 13 34,2<br /> Nhóm tuổi<br /> Kèm ớn lạnh hay lạnh run<br /> Dưới 18 3 7,9<br /> Không 21 55,3<br /> Từ 18 – 35 tuổi 27 71,1<br /> Có 17 44,7<br /> Trên 35 8 21,1<br /> Thời gian sốt sau mổ lần 1<br /> Địa Chỉ<br /> Không sốt 4 10,5<br /> Tp. HCM 10 26,3<br /> Sốt dưới 2 ngày 8 21,1<br /> Các tỉnh khác 28 73,7<br /> Sốt từ trên 3 ngày 26 68,4<br /> Nghề nghiệp<br /> Vết mổ sưng<br /> Công nhân viên 15 39,5<br /> Không 21 55,3<br /> Nội trợ 9 23,7<br /> Có 17 44,7<br /> Công nhân 8 21,1<br /> Vết mổ nóng<br /> Buôn bán 1 2,6<br /> Không 27 71,1<br /> Nghề khác 5 13,2<br /> Có 11 28,9<br /> Số con<br /> Vết mổ đỏ<br /> Chưa con 19 50,0<br /> Không 27 71,1<br /> 1 con 13 34,2<br /> Có 11 28,9<br /> 2 con 4 10,5<br /> Vết mổ đau<br /> ≥ 3 con 2 5,2<br /> Không 24 63,2<br /> Bảng 2. Tiền căn bệnh lý trước phẫu thuật (N = 38) Có 14 36,8<br /> Đặc điểm Tần số % Chảy dịch hoặc mủ<br /> Tiền sản giật (TSG) Không 30 78,9<br /> Không tiền căn TSG 33 86,8 Có 8 21,1<br /> Có tiền căn TSG 5 13,2 Tụ dịch vết mổ<br /> Đái tháo đường (ĐTĐ) Không 26 68,4<br /> Không tiền căn 35 92,1 Có 12 31,6<br /> Có tiền căn 3 7,9 Hở vết mổ<br /> Thiếu máu Không 30 78,9<br /> Không 36 94,7 Có 8 21,1<br /> Có 2 5,3 Bung vết mổ<br /> Không 33 86,8<br /> Bảng 3. Đặc điểm liên quan đến chuyển dạ<br /> Có 5 13,2<br /> Đặc điểm Tổng (N = 38) %<br /> Bụng chướng hơi<br /> Khởi phát chuyển dạ<br /> Không 16 42,1<br /> Không chuyển dạ 31 81,6<br /> Có 22 57,9<br /> Có chuyển dạ 7 18,4<br /> Rối loạn tiêu hóa (buồn nôn, tiêu chảy)<br /> Sử dụng oxytocin<br /> Không 22 57,9<br /> Không sử dụng 32 84,2<br /> Có 16 42,1<br /> Có sử dụng 6 15,8<br /> Đau bụng<br /> Sốt trước phẫu thuật<br /> Không 26 68,4<br /> Không sốt 35 92,1<br /> Có 12 31,6<br /> Có sốt 3 7,9<br /> Sản dịch đục hoặc hôi<br /> <br /> <br /> <br /> 114 Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ Em<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Tổng giả Trần Sơn Thạch 157/969 sản phụ bị sốt sau<br /> Đặc điểm %<br /> N=38 MLT (16,2%)(11) ().<br /> Không 27 71,1<br /> Có 11 28,9 Sốt trước phẫu thuật trong nhóm nghiên cứu<br /> Lắc cổ tử cung đau của chúng tôi chỉ có 3/38 trường hợp (7,9%),<br /> Không 31 81,6 trong đó 1 trường hợp có men gan cao, 1 trường<br /> Có 7 18,4 hợp khác sốt kèm ối vỡ, trường hợp còn lại<br /> Bảng 5. Kết quả CRP & procalcitonine không ghi nhận vỡ ối.<br /> Đặc điểm Tổng N=38 Thời gian sốt sau mổ trung bình là 3,74 ngày,<br /> CRP trung bình ngay khi chẩn đoán NTVM 153,28 ± 96,48<br /> (N=38) không sốt và sốt dưới 3 ngày là 12 trường hợp,<br /> CRP trung bình ngay trước khi xuất viện 34,40 ± 32,87 số trường hợp sốt từ 3 ngày trở lên là 26 trường<br /> NTVM (N=35) hợp (68,4%), sốt kèm ớn lạnh, lạnh run là 17<br /> Procalcitonin trung bình ngay khi chẩn 10,85 ± 22,97<br /> đoán NTVM (N=19)<br /> trường hợp (44,7%)<br /> Procalcitonin trung bình ngay trước khi 0,73 ± 0,90 Garibaldi RA và cs năm 1985 nhận thấy rằng<br /> xuất viện NTVM (N=7)<br /> sốt (thân nhiệt trên 380C) thường xuất hiện trong<br /> Siêu âm vài ngày đầu sau mổ mà không liên quan đến<br /> Siêu âm có 27/38 (71%) các trường hợp khảo nhiễm trùng. Sốt là biểu hiện của sự giải phóng<br /> sát có dấu hiệu ” khối echo kém/ hỗn hợp trong cytokine đáp ứng với các kích thích. Những<br /> bụng (trước BQ, hố chậu)” gợi ý chẩn đoán cytokines kèm sốt bao gồm interleukin (IL)-1, IL-<br /> NTVM cơ TC. 6, tumor necrosis factor (TNF)-alpha, và<br /> BẦN LUẬN interferon (IFN)-gamma, được sản xuất bởi một<br /> số mô và tế bào [4] (). Kane TD, Alexander JW và<br /> Các yếu tố lâm sàng đối tượng nghiên cứu cs 1998 đã chứng minh độc tố vi khuẩn kích<br /> Về đặc điểm dịch tễ, tuổi trung bình nhóm thích giải phóng cytokine và gây sốt sau mổ. Sự<br /> nghiên cứu là 29,5 tuổi là độ tuổi tương đối gia tăng nồng độ DNA vi khuẩn biểu hiện bằng<br /> lớn về mặt sinh sản, phù hợp với độ tuổi trong polymerase chain reaction (PCR) testing, ngay cả<br /> NC của Trần Sơn Thạch và cộng sự là 29,7 ở những bệnh nhân cấy máu âm tính (6) (). Theo<br /> (10)(), về các đặc điểm khác chúng tôi cũng Friedman C, Sturm LK và cs 2001, NTVM là<br /> thấy có sự tương đồng như số đối tượng chưa nguyên nhân thường gặp gây sốt hơn 1 tuần sau<br /> có con trong nghiên cứu là gần 50 % các mổ. Nhiều bệnh nhân đã xuất viện trước thời<br /> trường hợp Trần Sơn Thạch là 44,7%, số gian này (3 116. ().<br /> trường hợp có VMC trước mổ là 1/3 (34%) của Biểu hiện tại vết mổ thành bụng: sưng 17<br /> tác giả Trần Sơn Thạch là gần 20% trường hợp (44,7%), nóng, đỏ, đau tụ dịch có tỉ lệ<br /> Các bệnh lý nền trước mổ của chúng tôi là 5 từ 29% đến 36%, chảy dịch/ mủ chiếm tỉ lệ 21%;<br /> (13,2%) trường hợp TSG, 3 (7,9%) có ĐTĐ, 2 hở, bung vết mổ thành bụng có tỉ lệ lần lượt là<br /> (5,3%) trường hợp ghi nhận thiếu máu. 21% và 13,2%<br /> Sốt là dấu hiệu gợi ý đầu tiên của nhiễm Biểu hiện về tiêu hóa như bụng chướng hơi,<br /> trùng sau phẫu thuật trong khảo sát của chúng buồn nôn, tiêu chảy lần lượt là 58% và 31,6%<br /> tôi, với hơn (76%) các trường hợp có sốt từ 380C được ghi nhận.<br /> trở lên. Về biểu hiện tại tử cung, sản dịch: sản dịch<br /> Theo Vũ Duy Minh, sốt là triệu chứng dễ đục/ hôi chỉ ghi nhận ở 11 trường hợp (29%),<br /> nhận biết nhất nhưng giá trị chẩn đoán nhiễm cổ tử cung lắc đau là 18%. Trong các đặc điểm<br /> trùng thấp nhất (30%), trong nghiên cứu của tác về lâm sàng ngoài triệu chứng sốt, bụng<br /> chướng nổi trội được ghi nhận còn các biểu<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ Em 115<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br /> <br /> hiện khác chưa thật sự đặc biệt, do vậy trong KẾT LUẬN<br /> nhóm nghiên cứu có 3 trường hợp nhập viện<br /> Qua thực hiện khảo sát hồ sơ các trường hợp<br /> lại sau 7, 11 và 18 ngày.<br /> NTVM cơ tử cung, chúng tôi rút ra được một số<br /> Các yếu tố cận lâm sàng kết luận SAU.<br /> Bạch cầu ngay khi chẩn đoán NTVM trung Các yếu tố lâm sàng: Sốt trên 380C chiếm 76%<br /> bình là 16.842/ mm3 so với số lượng bạch cầu các trường hợp. Bụng chướng hơi có trong 58%<br /> trung bình ngay trước mổ lần 2 là 21.274/ mm3 số ca khảo sát. Rối loạn tiêu hóa (buồn nôn, tiêu<br /> có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p< 0,05). chảy): có 16/38 (42%) trường hợp. Đau bụng<br /> Điều này có thể liên quan đến việc sử dụng dưới 31,6%. Sản dịch đục hay hôi có gần 29%.<br /> kháng sinh sau phẫu thuật lần 1 chưa thật sự Lắc CTC đau có 18%.<br /> thích hợp(7,8).<br /> Các yếu tố cận lâm sàng: Số lượng BC ≥<br /> Số lượng bạch cầu trung bình ngay trước 13.500/mm3 sau khi mổ lần 1 là 29; trước khi mổ<br /> khi xuất viện 11.408/ mm3 so với số lượng bạch lần 2 là 32; ngay trước khi ra viện là 9 trường<br /> cầu ngay trước mổ lần 2 là 21.274/mm3 có sự hợp. CRP trung bình ngay trước khi phẫu thuật<br /> khác biệt có ý nghĩa thống kê (p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2