intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu lâm sàng, cận lâm sàng và các yếu tố nguy cơ viêm màng não mủ ở người lớn

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

73
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu nhằm khảo sát đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng bệnh viêm màng não mủ. Xác định các yếu tố nguy cơ viêm màng não mủ. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết để nắm rõ nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu lâm sàng, cận lâm sàng và các yếu tố nguy cơ viêm màng não mủ ở người lớn

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ<br /> VIÊM MÀNG NÃO MỦ Ở NGƯỜI LỚN<br /> Vũ Anh Nhị *, Võ Văn Hận**<br /> <br /> TÓMTẮT<br /> Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng bệnh viêm màng não mủ. Xác định các yếu tố nguy<br /> cơ viêm màng não mủ.<br /> Phương pháp: Nghiên cứu tiền cứu, mô tả hàng loạt ca.<br /> Kết quả: Từ tháng 9/2009 đến tháng 3/2010. Chúng tôi nhận được 74 bệnh nhân. Tỷ lệ nam/nữ là 2,2/1.<br /> Tuổi trung bình là 45,9 ± 17,3. Tam chứng kinh điển: sốt, cổ cứng, thay đổi ý thức chỉ có 46,2%. Tuy nhiên<br /> 93,2% có từ 2 trong 4 triệu chứng : đau đầu, sốt, cổ cứng và thay đổi ý thức. Ngoài ra 9,5% bệnh nhân hôn mê<br /> và 17,6% có dấu thần kinh định vị. Cấy máu và dịch não tủy dương tính (10,9% - 12,2%) chiếm phần lớn là<br /> Streptococcus sp. CT scaner não được thực hiện trước khi chọc dò dịch não tủy 67/74 (90,5%. Kết quả bất<br /> thường 20 (27%). Tìm thấy 12 yếu tố nguy cơ và tỷ lệ tử vong 5,4%.<br /> Kết luận: Viêm màng não mủ mắc phải cấp tính ở người lớn với tam chứng cổ điển : sốt, cổ cứng, thay đổi<br /> ý thức tỷ lệ thấp, nhưng hầu hết đều có 2 trong 4 triệu chứng : đau đầu, sốt, cổ cứng và thay đổi ý thức. Các yếu<br /> tố nguy cơ nổi bật : nghiện rượu, tiểu đường typ II và chấn thương đầu. Tử vong đều xảy ra ở bệnh nhân lớn<br /> tuổi (> 60 tuổi) có bệnh lý kèm theo viêm màng não mủ.<br /> Từ khóa: viêm màn não mủ<br /> <br /> ABSTRACT<br /> STUDYING CLINICAL, PARACLINICAL CHARACTERISTICS AND RISK FACTORS IN ADULTS<br /> WITH BACTERIAL MENINGITIS<br /> Vu Van Nhi, Vo Van Han<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 - 2011: 643 - 648<br /> Objective: To investigate clinical features and paraclinical in with community – acquired acute bacterial<br /> meningitis. To determine risk factors of bacterial meningitis.<br /> Methods : Prospective study and case series.<br /> Results : From September 2009 to March 2010 there were 74 patients of adults bacterial meningitis. With<br /> the male/female ratio of 2.2/1. The mean age is 45.9 ± 17.3 years. The classic trial of fever, neck stiffness and a<br /> change in mental status was present in only 46.2 percent of episodes; however, 93.2 percent had at least two of the<br /> four symptoms of headache, fever, neck stiffness and altered mental status. On admission, 9.5 percent of patient<br /> were comatose and 17,6 percent had focal neurologic abnormalities a low positive blood – cerebrospinal culture<br /> (10.9) – 12.2%). The greater part is Streptococcus sp.<br /> Craminal CT was performed before lumbar puncture in on admission in 67 episodes (90.5 percent). The<br /> results were normal in 47. abonormalities were recorded in 20 episodes (27 percent). Find out 12 risk factors. The<br /> mortality rate was 5,4 percent.<br /> Conclusion : In adults presenting with community – acquired acute bacterial meningitis, the sensitivity of<br /> the classic trial of fever, neck stiffnes and altered mental status is low, but almost all present with at least two of<br /> * Bộ môn Thần Kinh, Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh, **Bệnh viện Đa Khoa Vĩnh Hưng, Long An<br /> Tác giả liên lạc: BS CKII Võ Văn Hận<br /> ĐT: 0919040748<br /> Email: hanvhung@yahoo.com<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa<br /> <br /> 643<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> <br /> the four symptoms of headache, fever, neck stiffness and altered mental status. Risk factor outstanding is<br /> alcoholism, head trauma and diabetic typ II. Statistics show an mortality increased incidence in persons aged 60<br /> years and older and present accompanying diseases that may have predisposed them to meningitis.<br /> Keywords : Bacterial meningitis, risk factors.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> <br /> tháng 9/2009 đến tháng 3/2010.<br /> <br /> Viêm màng não mủ (VMNM) là một trong<br /> những bệnh nhiễm trùng cấp tính quan trọng<br /> nhất của hệ thần kinh trung ương, bệnh nguy<br /> hiểm đe dọa đến tính mạng bệnh nhân, vì để lại<br /> những di chứng thần kinh và tử vong khá cao.<br /> <br /> Tiêu chuẩn chọn bệnh<br /> <br /> Trên lâm sàng, VMNM được chẩn đoán dựa<br /> vào các triệu chứng cổ điển như sốt cao, đau<br /> đầu, cổ cứng, thay đổi ý thức.<br /> <br /> - DNT ≥ 100 tế bào BC/mm3, BCĐNTT > 50%<br /> kèm theo đường DNT < 50% đường huyết cùng<br /> thời điểm chọc dò DNT.<br /> - ≥ 1000 tế bào BC/mm3, BCĐNTT > 50%.<br /> - Đạm tăng > 45mg/ml.<br /> - Đường giảm < 40mg% hoặc giảm < 50% so<br /> <br /> Hiện nay do sự thay đổi về yếu tố dịch tễ,<br /> sử dụng thuốc kháng sinh, kháng viêm, giảm<br /> đau...Trước đó, thường gặp ở nước ta, nên<br /> hình ảnh lâm sàng của VMNM cũng thay đổi<br /> ít nhiều, không còn đầy đủ các triệu chứng cổ<br /> điển nữa.<br /> <br /> với đường máu cùng thời điểm chọc dò DNT.<br /> <br /> Triệu chứng lâm sàng của bệnh cảnh<br /> VMNM ở người lớn, nhất là ở những bệnh nhân<br /> già yếu và suy giảm miễn dịch thì bệnh cảnh<br /> lâm sàng với các triệu chứng rất mơ hồ, chỉ có<br /> khoảng 44% có tam chứng cổ điển (sốt, cổ cứng,<br /> thay đổi ý thức)(1,2,3).<br /> <br /> Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu tiền cứu,<br /> mô tả hàng loạt trường hợp.<br /> <br /> Chúng tôi thực hiện đề tài này tìm hiểu các<br /> yếu tố nguy cơ VMNM ở người lớn để đóng góp<br /> thêm những bằng chứng khoa học về bệnh lý<br /> này.<br /> <br /> Mục tiêu nghiên cứu<br /> - Khảo sát yếu tố nguy cơ VMNM ở người<br /> lớn.<br /> <br /> Tiêu chuẩn loại trừ<br /> - Không đủ tiêu chuẩn của nhóm VMNM.<br /> - Không đủ các xét nghiệm DNT cơ bản.<br /> <br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> <br /> Dân số mục tiêu: BN VMNM ≥ 16 tuổi nhập<br /> viện tại Khoa Bệnh Nhiệt đới BV. Chợ Rẫy.<br /> <br /> Thu thập số liệu<br /> Mỗi bệnh nhân đã chọn được ghi nhận với<br /> từng bệnh án riêng biệt. Các biến số về đặc điểm<br /> dân số học, biểu hiện lâm sàng, cận lâm sàng và<br /> kết quả điều trị khi xuất viện.<br /> <br /> Xử lý và phân tích số liệu<br /> Số liệu được xử lý và phân tích bằng SPSS<br /> <br /> - Tần số và tỷ lệ các triệu chứng LS và CLS<br /> VMNM.<br /> <br /> 13.0.<br /> <br /> - Xác định mối tương quan giữa BN<br /> VMNM có bệnh lý nền và BN VMNM không<br /> có bệnh lý nền.<br /> <br /> và các biến phân nhóm.<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> <br /> Dùng phép kiểm χ2 cho các biến định tính<br /> Dùng phép kiểm t-test cho các biến định<br /> lượng (có ý nghĩa thống kê với p < 0,05).<br /> Tỷ số nguy cơ tương đối (OR) và khoảng tin<br /> <br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> <br /> cậy 95% (KTC 95%) cũng được đánh giá để ghi<br /> <br /> BN ≥ 16 tuổi được chẩn đoán VMNM tại<br /> khoa Bệnh Nhiệt đới Bệnh viện Chợ Rẫy từ<br /> <br /> nhận mức độ tương quan.<br /> <br /> 644<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN<br /> Đặc điểm về dân số học<br /> Tuổi<br /> Tuổi trung bình của mẫu nghiên cứu là:<br /> 45,99 ± 17,32. Trường hợp nhỏ nhất là 17 tuổi<br /> và lớn nhất là 86 tuổi. Hầu hết bệnh nhân<br /> trong tuổi lao động (từ 17 tuổi đến 60 tuổi)<br /> chiếm tỷ lệ 74,3%.<br /> 50%<br /> <br /> 43.2%<br /> <br /> 40%<br /> <br /> 25.7%<br /> <br /> 20%<br /> 10%<br /> 16-40 tuoåi<br /> <br /> 41-60 tuoåi<br /> <br /> > 60 tuoåi<br /> <br /> Giới<br /> Nam<br /> <br /> Nữ<br /> <br /> 31.1%<br /> <br /> 68.9%<br /> <br /> Nam giới chiếm ưu thế với tỷ lệ 68,9%, tỷ lệ<br /> nam/nữ = 2,22 : 1 (51 nam/23 nữ), trong nhóm<br /> bệnh nhân < 60 tuổi, nam giới chiếm ưu thế hơn<br /> hẳn với tỷ lệ nam gấp 3 lần nữ.<br /> <br /> Trung bình<br /> <br /> Thaáp<br /> <br /> 44.6%<br /> <br /> 54.1%<br /> <br /> * Nơi cư ngụ<br /> Tần số<br /> 61<br /> 13<br /> 74<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa<br /> <br /> STT<br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> 4<br /> 5<br /> 6<br /> 7<br /> 8<br /> 9<br /> 10<br /> 11<br /> 12<br /> <br /> Yếu tố nguy cơ<br /> Động kinh<br /> Phẫu thuật thần kinh<br /> Chấn thương sọ não<br /> Viêm xoang<br /> Viêm tai xương chũm<br /> Nghiện rượu<br /> Tiểu đường<br /> HIV/AIDS<br /> Ung thư hàm<br /> Bệnh van tim<br /> Viêm phổi<br /> Giết mổ heo<br /> <br /> Tần số<br /> 2<br /> 3<br /> 7<br /> 4<br /> 5<br /> 14<br /> 7<br /> 1<br /> 1<br /> 3<br /> 10<br /> 6<br /> <br /> Tỷ lệ (%)<br /> 2,7<br /> 4,1<br /> 9,5<br /> 5,4<br /> 6,.8<br /> 18,9<br /> 9,5<br /> 1,4<br /> 1,4<br /> 4,1<br /> 13,5<br /> 7,5<br /> <br /> Chẩn đoán và điều trị tuyến trước<br /> Bệnh cảnh xảy ra khá đột ngột chiếm 6,2%.<br /> Tuyến trước chẩn đoán nhầm với bệnh lý<br /> khác, nhất là ở bệnh nhân lớn tuổi, tỷ lệ 30%.<br /> Nhập viện tuyến trước 71,6% đã điều trị<br /> bằng Ceftriaxone tiêm đường tĩnh mạch.<br /> <br /> * Triệu chứng cơ năng<br /> <br /> 1.4%<br /> <br /> Nơi thường trú<br /> Nông thôn<br /> Thành phố<br /> Tổng cộng<br /> <br /> - Trong số những người lao động chân tay<br /> thì thành phần chủ yếu là nông dân với tỷ lệ rất<br /> cao là 58,1%, đồng thời có 6 bệnh nhân làm nghề<br /> chăn nuôi heo, giết mổ heo chiếm tỷ lệ 8,1%.<br /> <br /> Đặc điểm lâm sàng<br /> <br /> Nghề nghiệp và nơi cư ngụ<br /> * Nghề nghiệp<br /> Cao<br /> <br /> - Trong mẫu nghiên cứu của chúng tôi, phần<br /> lớn bệnh nhân là những người lao động chân<br /> tay (nông dân, công nhân, nội trợ, chăn nuôi<br /> heo, giết mổ heo...) chỉ có 6,8% trên toàn mẫu là<br /> những người lao động trí óc (sinh viên, học sinh,<br /> làm việc văn phòng...).<br /> <br /> Yếu tố nguy cơ<br /> <br /> 31.1%<br /> <br /> 30%<br /> <br /> 0%<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Tỷ lệ (%)<br /> 82,4<br /> 17,6<br /> 100<br /> <br /> Triệu chứng cơ năng<br /> Sốt<br /> Nhức đầu<br /> Buồn nôn – Nôn<br /> Lạnh run<br /> Tiêu lỏng<br /> Đau nhức cơ<br /> <br /> Tần số<br /> 62<br /> 74<br /> 61<br /> 19<br /> 24<br /> 11<br /> <br /> Tỷ lệ (%)<br /> 83,8<br /> 100,0<br /> 82,4<br /> 25,7<br /> 32,4<br /> 14,9<br /> <br /> Trong nghiên cứu này, có 100% bệnh nhân<br /> được ghi nhận nhức đầu trong quá trình bệnh,<br /> sốt là triệu chứng thường gặp thứ hai chiếm tỷ lệ<br /> 83,8%. Đa số bệnh nhân có triệu chứng buồn<br /> nôn và nôn ói chiếm tỷ lệ 82,4%, tiêu lỏng, lạnh<br /> <br /> 645<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> run và đau nhức cơ ít gặp hơn, chỉ ghi nhận với<br /> tỷ lệ lần lượt là 32,4%; 25,7% và 14,9%.<br /> <br /> * Triệu chứng thực thể<br /> Tần số<br /> 2<br /> <br /> Tỷ lệ (%)<br /> 2,7<br /> <br /> Dấu màng não 63/74 trường hợp chiếm tỷ lệ<br /> khá cao 85,1%.<br /> <br /> 61<br /> <br /> 82,4<br /> <br /> 62<br /> 13<br /> 3<br /> 10<br /> 7<br /> <br /> 83,8<br /> 17,6<br /> 4,1<br /> 13,5<br /> 9,5<br /> <br /> Dấu thần kinh định vị 13/74 trường hợp<br /> chiếm tỷ lệ 17,6%, trong đó liệt dây sọ 14,9%<br /> gồm dây III, VI, VIII chiếm tỷ lệ cao nhất 8,1% và<br /> yếu liệt chi có 2 trường hợp chiếm tỷ lệ 2,7% (với<br /> sức cơ 2/5 – 3/5).<br /> <br /> 28<br /> 63<br /> 13<br /> <br /> 39,2<br /> 85,1<br /> 17,6<br /> <br /> Tổn thương các dây sọ:<br /> Dây III<br /> Dây VI<br /> Dây VIII<br /> <br /> 11<br /> 1<br /> 6<br /> 4<br /> <br /> 14,9<br /> 1,4<br /> 8,1<br /> 5,4<br /> <br /> Yếu liệt chi<br /> <br /> 2<br /> <br /> 2,7<br /> <br /> Co giật:<br /> Cục bộ<br /> <br /> 10<br /> 7<br /> <br /> 13.6<br /> 9,5<br /> <br /> 3<br /> 33/74<br /> <br /> 4,1<br /> 46,2<br /> <br /> 69/74<br /> <br /> 93,2<br /> <br /> Triệu chứng thực thể<br /> 0<br /> <br /> Nhiệt độ vào viện ≤ 36 C<br /> Nhiệt độ vào viện ≥ 38,50C<br /> Mạch > 90 l/phút<br /> Nhịp thở > 20 l/phút<br /> Huyết áp < 90/60 mmHg<br /> Huyết áp > 140/90 mmHg<br /> Rối loạn tri giác<br /> GCS ≤ 8 điểm<br /> GCS từ 8 – 14 điểm<br /> Dấu màng não<br /> Dấu thần kinh định vị:<br /> <br /> Toàn thân<br /> Đủ 4 triệu chứng (sốt, nhức đầu, cổ<br /> cứng, thay đổi ý thức)<br /> Bệnh nhân có 2 trong 4 triệu chứng<br /> (sốt, nhức đầu, cổ cứng và thay đổi<br /> ý thức)<br /> <br /> Có 61/74 bệnh nhân vẫn còn sốt lúc nhập<br /> viện nhiệt độ ≥ 38,50C chiếm tỷ lệ 82,4%, nhiệt<br /> độ trung bình là 38,1 ± 0,90C và 2/74 bệnh nhân<br /> có nhiệt độ lúc nhập viện là 360C, đây là 2 trong<br /> 3 bệnh nhân do sốc nhiễm trùng huyết kèm theo<br /> huyết áp < 90/60mmHg và Glasgow < 8 điểm<br /> chiếm tỷ lệ 4,1%.<br /> 83,8% trường hợp mạch tăng > 90 lần/phút,<br /> mạch trung bình là 96 ± 12 lần/phút. 17,6% bệnh<br /> nhân có nhịp thở > 20 lần/phút (bệnh nhân được<br /> thở máy), nhịp thở trung bình là 24 ± 4 lần/phút.<br /> 13,5% trường hợp có huyết áp tăng cả hai số<br /> tối đa và tối thiểu > 140/90mmHg, trong đó có<br /> 7/10 bệnh nhân có tiền sử tăng huyết áp chiếm<br /> tỷ lệ 9,5%.<br /> + Chỉ số huyết áp tối đa trung bình 140 ±<br /> 20mmHg.<br /> + Chỉ số huyết áp tối thiểu trung bình 90 ±<br /> 30mmHg.<br /> <br /> 646<br /> <br /> -Rối loạn tri giác gặp 35/74 trường hợp<br /> chiếm tỷ lệ 47,1%, trong đó có 7/74 bệnh nhân<br /> hôn mê với Glasgow < 8 điểm chiếm tỷ lệ 9,5%.<br /> <br /> Có 13,6% trường hợp co giật xuất hiện những<br /> ngày đầu nhập viện, với co giật cục bộ chiếm tỷ lệ<br /> 9,5%, co giật toàn thân chiếm tỷ lệ 4,1%.<br /> <br /> Đặc điểm cận lâm sàng<br /> * Sự thay đổi sinh hóa DNT trước và sau điều<br /> trị<br /> Dịch não tủy<br /> <br /> Lúc nhập<br /> viện (L1)<br /> <br /> Sau 48 giờ Lúc xuất viện<br /> (L2)<br /> (L3)<br /> <br /> Đạm (g/l)<br /> <br /> 2,02 ± 1,32<br /> <br /> 0,88 ± 0,49<br /> <br /> 0,41 ± 0,12<br /> <br /> 2,97 ± 2,5<br /> <br /> 6,7 ± 2,2<br /> <br /> 6,4 ± 1,4<br /> <br /> 9,5 ± 5,2<br /> <br /> 3,4 ± 2,4<br /> <br /> 2,1 ± 0,9<br /> <br /> Đường<br /> (mmol/l)<br /> Lactate<br /> (mmol/l)<br /> <br /> 86,5% trường hợp có BC máu tăng > 12.000<br /> x 106/l, trong đó có 54 trường hợp có BC máu<br /> tăng cao ≥ 15.000 x 106/l, và 1 trường hợp BC<br /> máu < 4.000 x 106/l. BC máu trung bình<br /> 18.765±8.049, cao nhất là 49.000 x 106/l và thấp<br /> nhất là 3.990 x 106/l.<br /> BCĐNTT chiếm ưu thế trong 97,3% trường<br /> hợp, BCĐNTT trung bình là 86,4% ± 6,2%, cao<br /> nhất là 96,8% và thấp nhất là 70,3%.<br /> 8,1% trường hợp có tiểu cầu < 100.000 x 106/l,<br /> trị số tiểu cầu trung bình là 263.500 ± 116.749 x<br /> 106/l và tiểu cầu thấp nhất là 35.000 x 106/l, tiểu<br /> cầu cao nhất là 578.000 x 106/l.<br /> Dung tích hồng cầu giảm nhẹ trong 27%<br /> trường hợp, trị số dung tích hồng cầu trung<br /> bình là 38,2 ± 4,3%, trị số thấp nhất là 19,5%;<br /> cao nhất 49,2%.<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> * Diễn tiến sinh hóa DNT trong quá trình điều<br /> trị<br /> 9.5<br /> <br /> 10<br /> 9<br /> 8<br /> 7<br /> 6<br /> 5<br /> 4<br /> 3<br /> 2<br /> 1<br /> 0<br /> <br /> 6.7<br /> <br /> Đạm<br /> DNT<br /> Đường<br /> DNT<br /> Lactate<br /> <br /> 6.4<br /> <br /> 3.4<br /> <br /> 2.97<br /> <br /> 2.1<br /> 0.88<br /> <br /> 0.41<br /> <br /> 2.02<br /> Lúc nhập viện<br /> <br /> Sau 48 giờ<br /> <br /> Lúc xuất viện<br /> <br /> Đạm/DNT: P1-2
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1