TẠP CHÍ NHI KHOA 2015, 8, 2<br />
<br />
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG,<br />
CẬN LÂM SÀNG BỆNH VIÊM NÃO DO RUBELLA Ở TRẺ EM<br />
Phạm Thị Minh Khoa, Lý Xuân An<br />
1. ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Viêm não cấp là một quá trình bệnh lý xảy ra ở<br />
tổ chức nhu mô não. Bệnh thường khởi phát cấp<br />
tính với hội chứng não cấp và gây rối loạn chức<br />
năng hệ thần kinh trung ương với nhiều mức độ<br />
khác nhau.<br />
Viêm não cấp có thể do nhiều tác nhân khác<br />
nhau gây ra. Trong đó nguyên nhân do nhiễm<br />
trùng vẫn là quan trọng và phổ biến nhất, đặc<br />
biệt là virus. Theo y văn trên thế giới, virus đã<br />
tạo thành dịch lớn lan rộng trong cộng đồng gây<br />
ảnh hưởng trầm trọng đến vấn đề sức khỏe con<br />
người. Ở trẻ em, viêm não cấp là bệnh hay gặp,<br />
tỷ lệ tử vong cao và để lại nhiều di chứng nặng<br />
nề gây ảnh hưởng rất lớn đến chức năng sống<br />
của bệnh nhân.<br />
Rubella là một bệnh truyền nhiễm cấp tính,<br />
gây dịch, do virus Rubella gây nên. Biểu hiện lâm<br />
sàng đặc trưng của bệnh là sốt, phát ban và sưng<br />
hạch. Bệnh gây ra nhiều biến chứng, trong đó<br />
biến chứng nguy hiểm và đáng sợ nhất là viêm<br />
não cấp [9], [10].<br />
Biến chứng viêm não cấp do virus Rubella có<br />
tần suất thay đổi từ 1/3.000 đến 1/24.000 . Tử vong<br />
ở bệnh nhân viêm não cấp do Rubella tuy có sự<br />
khác nhau giữa các báo cáo, nhưng nhìn chung<br />
khoảng 20% và dao động từ 0% đến 50% [7].<br />
Hiện nay, ở nước ta sự hiểu biết về Rubella<br />
trong cộng đồng còn rất hạn chế. Do đó, trong<br />
mỗi đợt dịch người dân thường đi chủng ngừa<br />
vì xem đây là phương pháp dự phòng hữu hiệu.<br />
Tuy nhiên, việc chủng ngừa với tính chất cá nhân,<br />
không đạt được độ bao phủ cao và không có<br />
một chương trình giám sát đầy đủ sẽ có nguy cơ<br />
chuyển lứa tuổi trung bình nhiễm Rubella sang<br />
lứa tuổi lớn hơn và do đó có thể làm tăng tỷ lệ<br />
bệnh nhân biến chứng viêm não cấp, tăng hội<br />
chứng Rubella bẩm sinh.<br />
Trên thế giới, đã có nhiều nghiên cứu về các<br />
<br />
10<br />
<br />
dấu hiệu lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh Rubella<br />
cũng như các biến chứng của nó [6], [7], [11].<br />
Tại Việt Nam, trong những năm gần đây dịch<br />
Rubella đang bùng phát rất mạnh và là vấn đề<br />
đang được quan tâm của xã hội. Đã có nhiều công<br />
trình nghiên cứu về bệnh Rubella. Tuy nhiên,<br />
còn ít công trình nghiên cứu về viêm não cấp do<br />
Rubella ở trẻ em.<br />
Chính vì những lý do nêu trên, chúng tôi thực<br />
hiện đề tài: “Nghiên cứu lâm sàng, cận lâm sàng<br />
bệnh viêm não do Rubella ở trẻ em”.<br />
Với các mục tiêu sau:<br />
1. Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng bệnh viêm<br />
não cấp do Rubella và viêm não cấp do virus khác<br />
ở trẻ em.<br />
2. Nghiên cứu đặc điểm cận lâm sàng bệnh viêm<br />
não cấp do Rubella và viêm não cấp do virus khác<br />
ở trẻ em.<br />
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN<br />
CỨU<br />
2.1. Đối tượng nghiên cứu<br />
Đối tượng nghiên cứu: trẻ em từ 1 tháng đến<br />
15 tuổi, nhập viện điều trị với chẩn đoán là viêm<br />
não cấp do virus, được phân làm hai nhóm:<br />
* Nhóm I: Gồm 31 bệnh nhân được chẩn đoán<br />
viêm não cấp do virus Rubella.<br />
* Nhóm II: Gồm 65 bệnh nhân được chẩn đoán<br />
viêm não cấp do virus khác.<br />
- Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 1/2011 đến<br />
hết tháng 5/2012.<br />
- Địa điểm nghiên cứu: Khoa Nhi Bệnh viện<br />
Trung ương Huế.<br />
Tiêu chuẩn chọn bệnh<br />
Chẩn đoán viêm não cấp do virus: Theo phác<br />
đồ chẩn đoán và điều trị viêm não cấp Bộ Y tế và<br />
WHO [1], [15]<br />
<br />
PHẦN NGHIÊN CỨU<br />
Chẩn đoán viêm não cấp do Rubella: Gồm 3<br />
tiêu chuẩn sau:<br />
<br />
- Thiết kế nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu mô<br />
tả cắt ngang.<br />
<br />
- Chẩn đoán viêm não cấp do virus<br />
<br />
- Xử lý số liệu : Số liệu được xử lý và phân tích<br />
bằng phần mềm Medcalc® 12.3. p < 0,05 là có ý<br />
nghĩa thống kê.<br />
<br />
- Bệnh sử của bệnh hiện tại hoặc gần đây phát<br />
ban với sốt phù hợp với Rubella hoặc có ở trong<br />
vùng đang có dịch Rubella.<br />
<br />
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
<br />
- Huyết thanh chẩn đoán Rubella IgM dương<br />
tính và IgG dương tính [12], [13].<br />
<br />
3.1. Đặc điểm lâm sàng viên não cấp do rubella<br />
<br />
Tiêu chuẩn loại trừ: Bất thường thần kinh<br />
trước đó (bại não, dị tật não). Những trường hợp<br />
không đồng ý chọc dò DNT.<br />
<br />
và viêm não cấp do virus khác<br />
3.1.1. Đặc điểm dịch tễ<br />
* Tuổi trung bình:<br />
<br />
2.2. Phương pháp nghiên cứu<br />
<br />
Bảng 1. Tuổi trung bình của nhóm VNC do Rubella và VNC do nguyên nhân khác<br />
Viêm não cấp do Rubella<br />
<br />
Viêm não do<br />
virus khác<br />
<br />
n = 31<br />
<br />
n = 65<br />
<br />
Tuổi trung bình<br />
<br />
8,58 ± 3,29<br />
<br />
6,99 ± 4,16<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
Tuổi trung bình của nam<br />
<br />
8,41 ± 3,24<br />
<br />
7,33 ± 4,25<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
Tuổi trung bình của nữ<br />
<br />
8,78 ± 3,46<br />
<br />
6,09 ± 3,90<br />
<br />
< 0,01<br />
<br />
Lớn nhất<br />
<br />
14<br />
<br />
15<br />
<br />
Nhỏ nhất<br />
<br />
3<br />
<br />
2 tháng<br />
<br />
p<br />
<br />
Nhận xét: Tuổi mắc bệnh nhỏ nhất của nhóm VNC do Rubella là 3 tuổi, tuổi mắc bệnh nhỏ nhất<br />
nhóm VNC do nguyên nhân khác là 2 tháng, tuổi trung bình của nhóm VNC do Rubella cao hơn<br />
nhóm VNC do NN khác, không có sự khác biệt giữa 2 nhóm. Tuổi trung bình của nữ nhóm VNC do<br />
Rubella cao hơn nhóm VNC khác, sự khác biệt có nghĩa thống kê với p < 0,01.<br />
*Giới của nhóm viêm não cấp do Rubella so với VNC do NN khác:<br />
Bảng 2. Giới của hai nhóm<br />
Viêm não cấp Rubella<br />
<br />
Viêm não cấp do virus khác<br />
p<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
Nam<br />
<br />
17<br />
<br />
54,8<br />
<br />
47<br />
<br />
72,3<br />
<br />
Nữ<br />
<br />
14<br />
<br />
45,2<br />
<br />
18<br />
<br />
27,7<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
31<br />
<br />
100<br />
<br />
65<br />
<br />
100<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
Nhận xét: Không có sự khác biệt giữa nam và nữ giữa 2 nhóm nghiên cứu.<br />
3.1.2. Đặc điểm lâm sàng<br />
* Các lý do vào viện:<br />
<br />
11<br />
<br />
TẠP CHÍ NHI KHOA 2015, 8, 2<br />
Bảng 3. Các lý do vào viện của hai nhóm<br />
Viêm não cấp do Rubella<br />
<br />
Lý do<br />
vào viện<br />
<br />
Viêm não cấp do virus khác<br />
<br />
p<br />
<br />
n = 31<br />
<br />
%<br />
<br />
n = 65<br />
<br />
%<br />
<br />
Sốt<br />
<br />
2<br />
<br />
6,5<br />
<br />
7<br />
<br />
10,8<br />
<br />
Co giật<br />
<br />
18<br />
<br />
58<br />
<br />
29<br />
<br />
44,6<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
Đau đầu<br />
<br />
2<br />
<br />
6,5<br />
<br />
7<br />
<br />
10,8<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
Nôn<br />
<br />
2<br />
<br />
6,5<br />
<br />
13<br />
<br />
20<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
Hôn mê<br />
<br />
7<br />
<br />
22,5<br />
<br />
9<br />
<br />
13,8<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
Nhận xét: Lý do vào viện của nhóm VNC do Rubella chủ yếu là co giật 58% và hôn mê 22,5%. Trong<br />
khi nhóm VNC do virus khác vào viện chủ yếu với lý do co giật 44,6%, nôn 20% và hôn mê 13,8%.<br />
*Đặc điểm sốt:<br />
Bảng 4. Nhiệt độ lúc vào viện của hai nhóm<br />
Viêm não cấp do Rubella<br />
< 37,50C<br />
0<br />
<br />
37,5 - < 38 C<br />
<br />
Viêm não cấp do virus khác<br />
<br />
p<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
7<br />
<br />
22,6<br />
<br />
13<br />
<br />
20<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
14<br />
<br />
45,2<br />
<br />
12<br />
<br />
18,5<br />
<br />
< 0,05<br />
<br />
0<br />
<br />
7<br />
<br />
22,6<br />
<br />
18<br />
<br />
27,7<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
0<br />
<br />
39 - < 41 C<br />
<br />
3<br />
<br />
9,7<br />
<br />
21<br />
<br />
32,3<br />
<br />
< 0,05<br />
<br />
≥ 410C<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
1<br />
<br />
1,5<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
38 - < 39 C<br />
<br />
Nhận xét: Nhóm VNC do Rubella chủ yếu là sốt nhẹ 37,5 - < 380C và nhóm VNC do virus khác sốt cao<br />
39 - < 410C chiếm đa số, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.<br />
*Đặc điểm lâm sàng toàn thân:<br />
Bảng 5. Đặc điểm triệu chứng thần kinh của hai nhóm<br />
Viêm não cấp do Rubella<br />
<br />
Viêm não cấp do virus khác<br />
<br />
Biểu hiên thần kinh<br />
Nôn<br />
<br />
p<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
21<br />
<br />
67,7<br />
<br />
34<br />
<br />
52,3<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
Đau đầu<br />
<br />
9<br />
<br />
29<br />
<br />
23<br />
<br />
35,4<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
Cổ cứng<br />
<br />
17<br />
<br />
54,8<br />
<br />
30<br />
<br />
46,2<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
Kernig<br />
<br />
12<br />
<br />
38,7<br />
<br />
14<br />
<br />
21,5<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
Yếu, liệt chi<br />
<br />
1<br />
<br />
3,2<br />
<br />
6<br />
<br />
9,2<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
22<br />
<br />
71<br />
<br />
40<br />
<br />
61,6<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
Tăng<br />
<br />
8<br />
<br />
25,8<br />
<br />
19<br />
<br />
29,2<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
Giảm<br />
<br />
1<br />
<br />
3,2<br />
<br />
6<br />
<br />
9,2<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
Bình thường<br />
Trương<br />
lực cơ<br />
<br />
Co giật<br />
<br />
Hôn mê<br />
<br />
Có<br />
<br />
21<br />
<br />
67,7<br />
<br />
34<br />
<br />
52,3<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
Không<br />
<br />
10<br />
<br />
32,3<br />
<br />
31<br />
<br />
47,7<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
Khu trú<br />
<br />
7<br />
<br />
33,3<br />
<br />
10<br />
<br />
29,4<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
Toàn thân<br />
<br />
14<br />
<br />
66,7<br />
<br />
24<br />
<br />
70,6<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
15<br />
<br />
48,4<br />
<br />
22<br />
<br />
33,9<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
Nhận xét: Không có sự khác biệt giữa hai nhóm về các dấu hiệu thần kinh.<br />
<br />
12<br />
<br />
PHẦN NGHIÊN CỨU<br />
Bảng 6. So sánh thời gian hôn mê trung bình của hai nhóm<br />
Viêm não cấp<br />
Rubella n = 15<br />
<br />
Viêm não cấp do virus khác<br />
n = 22<br />
<br />
p<br />
<br />
2,9 ± 1,3<br />
<br />
4,5 ± 2,2<br />
<br />
< 0,05<br />
<br />
Cao nhất<br />
<br />
5<br />
<br />
9<br />
<br />
Thấp nhất<br />
<br />
1<br />
<br />
2<br />
<br />
Trung bình<br />
Thời gian hôn mê<br />
<br />
Nhận xét: Thời gian hôn mê ở nhóm VNC do Rubella ngắn hơn TB 2,9 ± 1,3 ngày so với nhóm VNC<br />
do virus khác TB 4,5 ± 2,2 ngày. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).<br />
*Ngày điều trị của 2 nhóm nghiên cứu:<br />
Bảng 7. Số ngày điều trị của 2 nhóm nghiên cứu<br />
Ngày<br />
<br />
Viêm não cấp do Rubella<br />
<br />
Viêm não cấp do virus khác<br />
<br />
p<br />
> 0,05<br />
<br />
Trung bình<br />
<br />
11,1 ± 4,1<br />
<br />
13,1 ± 11,3<br />
<br />
Lớn nhất<br />
<br />
23<br />
<br />
66<br />
<br />
Nhỏ nhất<br />
<br />
5<br />
<br />
2<br />
<br />
Nhận xét: Thời gian điều trị nhóm VNC do Rubella là 11,1 ± 4,1ngày, ngắn hơn so với nhóm VNC do<br />
virus khác 13,1 ± 11,3 ngày. Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê.<br />
*Tiến triển của 2 nhóm nghiên cứu:<br />
Bảng 8. Tiến triển của hai nhóm<br />
Viêm não cấp do Rubella<br />
n<br />
<br />
Viêm não cấp do virus khác<br />
<br />
%<br />
<br />
p<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
87,7<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
Khỏi<br />
<br />
30<br />
<br />
96,8<br />
<br />
57<br />
<br />
Di chứng<br />
<br />
1<br />
<br />
3,2<br />
<br />
1<br />
<br />
1,5<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
Tử vong<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
7<br />
<br />
10,8<br />
<br />
< 0,05<br />
<br />
Tổng số<br />
<br />
31<br />
<br />
100<br />
<br />
65<br />
<br />
100<br />
<br />
p<br />
<br />
< 0,0001<br />
<br />
< 0,0001<br />
<br />
Nhận xét: Tỷ lệ khỏi hoàn toàn ở nhóm VNC do Rubella là 96,8%, có một di chứng, không có tử<br />
vong. Trong khi tỷ lệ khỏi hoàn toàn ở nhóm VNC do VR khác thấp hơn là 87,7%, có một trường hợp<br />
di chứng, có đến 7 trường hợp tử vong.<br />
3.2. Đặc điểm cận lâm sàng viêm não cấp do Rubella và viêm não cấp do virus khác<br />
3.2.1. Công thức máu<br />
<br />
Bảng 9. Đặc điểm CTM của hai nhóm<br />
<br />
Công thức máu<br />
Hemoglobin<br />
(g/dL)<br />
Số lượng bạch cầu<br />
(103/mm3)<br />
Tiểu cầu<br />
(103/mm3)<br />
<br />
Trung bình<br />
Cao nhất<br />
Thấp nhất<br />
Trung bình<br />
Cao nhất<br />
Thấp nhất<br />
Trung bình<br />
Cao nhất<br />
Thấp nhất<br />
<br />
Viêm não cấp do<br />
Rubella<br />
<br />
Viêm não cấp do<br />
virus khác<br />
<br />
12,3 ± 1,3<br />
15,3<br />
9,5<br />
13,5 ± 6,1<br />
32,1<br />
4,5<br />
267,3 ± 85,1<br />
530<br />
155<br />
<br />
11,7 ± 1,6<br />
16,3<br />
8,8<br />
12,2 ± 4,5<br />
21,4<br />
3,9<br />
278,4 ± 97<br />
537<br />
135<br />
<br />
p<br />
> 0,05<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
Nhận xét: Không có sự khác biệt về đặc điểm công thức máu giữa hai nhóm.<br />
<br />
13<br />
<br />
TẠP CHÍ NHI KHOA 2015, 8, 2<br />
3.2.2. Dấu sinh hóa máu của 2 nhóm nghiên cứu<br />
Bảng 10. So sánh dấu sinh hóa máu của hai nhóm<br />
Sinh hóa máu<br />
Trung bình<br />
Natri máu<br />
(mmol/L)<br />
<br />
Đường máu<br />
(mmol/L)<br />
<br />
CRP<br />
(mg/L)<br />
<br />
Viêm não cấp do Rubella<br />
<br />
Viêm não cấp do<br />
virus khác<br />
<br />
p<br />
<br />
132,4 ± 4,2<br />
<br />
130,1 ± 4,7<br />
<br />
< 0,05<br />
<br />
Cao nhất<br />
<br />
145<br />
<br />
138<br />
<br />
Thấp nhất<br />
<br />
122<br />
<br />
114,9<br />
<br />
Trung bình<br />
<br />
7,9 ± 3,4<br />
<br />
6,2 ± 2,5<br />
<br />
Cao nhất<br />
<br />
18,5<br />
<br />
17,8<br />
<br />
Thấp nhất<br />
<br />
3,1<br />
<br />
2,6<br />
<br />
Trung bình<br />
<br />
10,2 ± 23<br />
<br />
12,5 ± 16,5<br />
<br />
Cao nhất<br />
<br />
112,6<br />
<br />
75<br />
<br />
Thấp nhất<br />
<br />
0,3<br />
<br />
0,1<br />
<br />
< 0,05<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
Nhận xét: Nồng độ natri máu và đường máu nhóm VNC do Rubella là 132,4 ± 4,2 mmol/L và 7,9 ±<br />
3,4 mmol/L cao hơn so với nhóm VNC do virus khác 130,1 ± 4,7 mmol/L và 6,2 ± 2,5 mmol/L. Sự khác<br />
biệt này có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).<br />
3.2.3. Xét nghiệm dịch não tủy của 2 nhóm nghiên cứu<br />
Xét nghiệm tế bào dịch não tủy:<br />
Bảng 11. So sánh xét nghiệm tế bào dịch não tủy của hai nhóm<br />
Viêm não cấp do Rubella<br />
<br />
Viêm não cấp do<br />
virus khác<br />
<br />
p<br />
<br />
25,2 ± 18<br />
<br />
36,4 ± 38,3<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
Cao nhất<br />
<br />
90<br />
<br />
151<br />
<br />
Thấp nhất<br />
<br />
7<br />
<br />
2<br />
<br />
Trung bình<br />
<br />
Tế bào DNT<br />
Trung bình<br />
Bạch cầu DNT<br />
<br />
Lym DNT<br />
(%)<br />
BCDNTT DNT<br />
(%)<br />
<br />
83,7 ± 19,2<br />
<br />
81,3 ± 21,6<br />
<br />
Cao nhất<br />
<br />
100<br />
<br />
100<br />
<br />
Thấp nhất<br />
<br />
23,33<br />
<br />
6,67<br />
<br />
Trung bình<br />
<br />
16,3 ± 19,1<br />
<br />
18,7 ± 21,6<br />
<br />
Cao nhất<br />
<br />
76,67<br />
<br />
93,33<br />
<br />
Thấp nhất<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
Nhận xét: Số lượng TBBC trong DNT ở nhóm VNC do virus khác cao hơn số lượng TBBC trong DNT<br />
ở nhóm VNC do Rubella nhưng sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê.<br />
<br />
14<br />
<br />