Kết quả điều trị trượt đốt sống thắt lưng đơn tầng bằng phẫu thuật hàn xương liên thân đốt ít xâm lấn tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội
lượt xem 6
download
Bài viết trình bày đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật trượt đốt sống thắt lưng đơn tầng bằng phẫu thuật hàn xương liên thân đốt ít xâm lấn tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Đối tượng nghiên cứu: 58 bệnh nhân phẫu thuật trượt đốt sống đơn tầng độ 1 độ 2 tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ tháng 1/2019- tháng 1/2022.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Kết quả điều trị trượt đốt sống thắt lưng đơn tầng bằng phẫu thuật hàn xương liên thân đốt ít xâm lấn tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội
- HỘI NGHỊ PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM LẦN THỨ 21 KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ TRƯỢT ĐỐT SỐNG THẮT LƯNG ĐƠN TẦNG BẰNG PHẪU THUẬT HÀN XƯƠNG LIÊN THÂN ĐỐT ÍT XÂM LẤN TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI Trần Quang Trung1 TÓM TẮT 60 Rối loạn cơ tròn 2 bệnh nhân chiếm 3,45%. Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị phẫu Điểm mức độ hạn chế chức năng cột sống ODI ở thuật trượt đốt sống thắt lưng đơn tầng bằng phẫu mức 3 tức là mức trung bình chiếm tỷ lệ cao thuật hàn xương liên thân đốt ít xâm lấn tại Bệnh 51,72%. Vị trí trượt đốt sống trên Xquang chủ viện Đại học Y Hà Nội yếu là tầng L45 chiếm 56,9% và L5S1 chiếm Đối tượng nghiên cứu: 58 bệnh nhân phẫu 37,9%. Độ trượt I 43 bệnh nhân chiếm 74,14% thuật trượt đốt sống đơn tầng độ 1 độ 2 tại Bệnh độ 2 là 25,86%. Nguyên nhân trượt do khuyết eo viện Đại học Y Hà Nội từ tháng 1/2019- tháng có 21 bệnh nhân chiếm 36,2% và do thoái hóa 1/2022 63,8%. Trên cộng hưởng từ hình ảnh thoái hóa Phương pháp nghiên cứu: Đánh giá triệu đĩa chiếm 89,66%, hẹp lỗ liên hợp chiếm 86,2%, chứng lâm sàng như đau lưng, đau lan chân, dấu phì đại diện khớp chiếm 79,31%. Thời gian phẫu hiệu bậc thang, đau cách hồi…vv; chẩn đoán thuật trung bình 162,34 phút; mất máu trung bình hình ảnh như độ trượt, tầng trượt, tình trạng hẹp 160,68 ml. Thời gian ra khỏi giường sau mổ để ống sống, nguyên nhân trượt…. vv; các kết quả tập đi lại trung bình 3,41 ngày, thời gian nằm trong phẫu thuật như thời gian mổ, lượng mất viện trung bình 7,45 ngày. Điểm VAS sau mổ máu, biến chứng, tình trạng cải thiện đau sau mổ, giảm rõ rệt VAS lưng trung bình còn 3,78 kết quả nắn trượt, độ liền xương sau mổ 6 và 12 VAS chân trung bình 1,18. Giảm độ trượt trên tháng. phim Xquang sau mổ rõ rệt với độ 0 là 42 bệnh Kết quả và kết luận: Tuổi trung bình là 52,7 nhân, độ 1 còn 16 bệnh nhân. Khám lại 44 bệnh tuổi. Nhỏ nhất là 29 tuổi, lớn nhất là 72 tuổi. nhân sau 1 tháng với triệu chứng đau giảm rõ Nam giới có 14 bệnh nhân chiếm 24,14%; nữ VAS lứng là 2,24±0,88 và VAS chân 1,14±0,45. chiếm ưu thế với 44 bệnh nhân chiếm 75,86%. Chỉ số ODI mức 1,2 chiếm đa số 77,27%. Triệu chứng đau lưng chiếm 100%, đau lan chân Xquang kiểm tra với độ ổn định của cấu trúc là chiếm 93,1%, Thang điểm đau với VAS lưng 95.45%. Có 2 ca có sự di lệch nhẹ vị trí miếng trung bình là 6,53±1,61, VAS chân 6,12±1,34. ghép. Dấu hiệu bậc thang có 18/58 bệnh nhân chiếm 31,03%. Giảm cơ lực 6 bệnh nhân chiếm10,34%, SUMMARY RESULTS OF TREATMENT OF SINGLE- STAGE LUMBAR 1 Bệnh viện Đại học Y Hà Nội VERTEBRAL SPONDYLOLISTHESIS Chịu trách nhiệm chính: Trần Quang Trung BY MINIMALLY INVASIVE Email: tranquangtrung@gmail.com INTERVERTEBRAL FUSION Ngày nhận bài: 5.10.2022 SURGERY AT HANOI MEDICAL Ngày phản biện khoa học: 12.10.2022 UNIVERSITY HOSPITAL Ngày duyệt bài: 31.10.2022 460
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 Objective: To evaluate the results of surgical average surgical time was 162.34 minutes; treatment of single-stage lumbar average blood loss 160.68 ml. The average time spondylolisthesis with minimally invasive to get out of bed after surgery to practice walking intervertebral fusion surgery at Hanoi Medical is 3.41 days, the average hospital stay is 7.45 University Hospital. days. VAS score after surgery significantly Research subjects: 58 patients undergoing reduced the mean back VAS to 3.78 VAS single-stage spondylolisthesis surgery at the average foot 1.18. Reduced slip on postoperative Hanoi Medical University Hospital from January radiographs markedly with grade 0 for 42 2019 to January 2022. patients, grade 1 for 16 patients. Re-examined 44 Research methods: Evaluation of clinical patients after 1 month with clearly reduced pain, symptoms such as back pain, leg pain, ladder VAS of 2.24±0.88 and leg VAS of 1.14±0.45. sign, intermittent claudication…etc; diagnostic The ODI at 1.2 accounted for the majority of imaging such as slippage, sliding floor, spinal 77.27%. X-ray examination with structural stenosis, sliding cause.... etc; surgical results stability of 95.45%. There are 2 cases with slight such as surgery time, blood loss, complications, displacement of graft position. postoperative pain improvement, sliding results, and bone healing after 6 and 12 months. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Results and conclusions: The mean age was Trượt đốt sống (TĐS) là sự trật ra trước 52.7 years old. The youngest is 29 years old, the của một thân đốt sống trên thân đốt sống oldest is 72 years old. Men have 14 patients, khác [1], [2]. TĐS tương đối phổ biến. accounting for 24.14%; Female dominated with Roche M.A. thấy tỷ lệ TĐS là 4,2% khi khảo 44 patients, accounting for 75.86%. Back pain sát 4200 tử thi [3] accounted for 100%, leg pain accounted for Phần lớn TĐS không có triệu chứng, đa 93.1%, Pain score with average back VAS was số các trường hợp TĐS xuất hiện triệu chứng 6.53±1.61, leg VAS was 6.12±1.34. The ladder khi kèm tình trạng mất vững cột sống, hẹp sign has 18/58 patients, accounting for 31.03%. ống sống, chèn ép cấu trúc thần kinh như đau Muscle loss in 6 patients accounted for 10.34%, lưng, đau chân, đi cách hồi, yếu chân, hội Round muscle disorder in 2 patients accounted chứng đuôi ngựa [1], [5], . Phẫu thuật TĐS for 3.45%. Score of ODI spinal function khi có triệu chứng gây hạn chế sinh hoạt, limitation at level 3 means that the average level chức năng, không đáp ứng với các phương accounts for a high rate of 51.72%. The position pháp điều trị nội khoa. of spondylolisthesis on X-ray is mainly L45 floor Hiện nay, ghép xương liên thân đốt qua accounting for 56.9% and L5S1 accounting for lỗ liên hợp kết hợp với cố định vít cuống 37.9%. The slip I 43 patients accounted for cung (TLIF) là phẫu thuật hiệu quả được 74.14% grade 2 is 25.86%. The cause of slippage chọn lựa để điều trị TĐS [8]. Mục đích phẫu due to waist defect had 21 patients, accounting thuật là giải ép thần kinh, nắn chỉnh, cố định for 36.2% and degenerative disease in 63.8%. On cột sống và ngăn ngừa bệnh tiến triển [6], magnetic resonance imaging, disc degeneration [7]. Tuy nhiên đây là phẫu thuật phức tạp accounted for 89.66%, conjugated foramen xâm lấn, tàn phá cơ rộng dẫn đến các biến stenosis accounted for 86.2%, representative chứng và di chứng dài sau phẫu thuật. joint hypertrophy accounted for 79.31%. The Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ 461
- HỘI NGHỊ PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM LẦN THỨ 21 thuật, các phẫu thuật ít xâm lấn (MIS) với phẫu thuật hàn xương liên thân đốt từ tháng đường vào cũng như thao tác ít gây tổn 1/2019 đến tháng 1/2022 với tiêu chuẩn lựa thương cấu trúc giải phẫu nhất mà vẫn đạt chọn gồm: Trượt độ 1,2 theo Meyerding; được mục tiêu điều trị đã được ra đời và không có loãng xương, điều trị nội khoa 6 ngày càng phát triển. tháng thất bại; chưa từng mổ vị trí đoạn cột Phẫu thuật hàn xương liên thân đốt qua lỗ sống trượt … liên hợp thắt lưng (MIS- TLIF) được Foley Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu K.T. giới thiệu năm 2003 với hệ thống dụng mô tả hồi cứu. Với các đặc điểm như tuổi, cụ chuyên dụng Sextant (Medtronic, Mỹ) . giới, triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng, kết Tại Việt Nam, phẫu thuật ít xâm lấn được Võ quả phẫu thuật, theo dõi sau mổ 1, 6 và12 Xuân Sơn thực hiện đầu tiên tại thành phố tháng. Hồ Chí Minh năm 2009, Nguyễn Văn Thạch tại Hà Nội năm 2010 và đến nay đã được III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU thực hiện ở nhiều cơ sở điều trị. Bệnh viện Trong 58 bệnh nhân được phẫu thuật có Đại học Y Hà Nội áp dụng phẫu thuật MIS 14 là nam giới và 44 là nữ giới. Tuổi trung TLIF từ đầu năm 2018 điều trị bệnh nhân bình là 52,7 tuổi. Nhỏ nhất là 29 tuổi, lớn trượt đốt sống bước đầu cho kết quả đáng nhất là 72 tuổi khích lệ. Lâm sàng: Các triệu chứng cơ năng chủ yếu là đau lưng, và đau lan chân, một số II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU bệnh nhân có các triệu chứng đau cách hồi Đối tượng nghiên cứu: Gồm 58 bệnh thần kinh nhân trượt đốt sống thắt lưng đơn tầng được Triệu chứng cơ năng n % Đau cột sống thắt lưng 58 100% Đau lan chân kiểu rễ 54 93,1% 100m 12 20,7% Đau cách hồi 100-500m 20 34,5% > 500m 26 44,8% Các triệu chứng đau được đánh giá bằng thang điểm đau VAS Mức độ đau đánh giá theo VAS trước mổ Mức độ đau (VAS) VAS lưng [n (%)] VAS chân [n (%)] 0-4 ( không hoặc đau nhẹ) 7 10 5-7(đau nhiều) 30 24 8-10(đau rất nhiều) 21 24 Tổng 58 58 Với điểm VAS trung bình lưng là 6,53±1,61 và chân là 6,12±1,34 đều nằm ở mức độ đau trung bình. Các triệu chứng khác như Dấu hiệu bậc thang có 18 bệnh nhân chiếm 31,03% Dấu hiệu Lassege dương tính có 49 bệnh nhân chiếm 86,2% 462
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 Chỉ số ODI trước phẫu thuật đánh giá mức độ giảm chức năng cột sống ODI Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4 Mức 5 N n 4 16 30 8 0 58 % 6,9% 27,6% 51,7% 13.8% 0% 100% Cận lâm sàng: Trên Xquang có 43 bệnh nhân trượt độ 1(74,14%), 15 bệnh nhân trượt độ 2 (25,86%) theo phân loại Meyreding. Có 21 bệnh nhân trượt có khuyết eo 36,2% và 37 bệnh nhân do thoái hóa 63,8%. Vị trí trượt – tầng cột sống trượt Vị trí TĐS Số lượng Tỷ lệ L34 2 3,45% L45 33 56,90% L5S1 23 39,65% Trên cộng hưởng từ: Các hình ảnh thoái thương thần kinh là rách, đụng dập hoặc bị hóa đĩa với 52 bệnh nhân chiếm 89,66% hẹp đốt nhiều lỗ liên hợp 50 bệnh nhân chiếm 86,2%, phì Sau mổ: Thời gian bệnh nhân rời khỏi đại diện khớp 46 bệnh nhân chiếm 79,31%. giường bắt đầu tập đi trung bình là 3,41 Kết quả phẫu thuật: Với thời gian phẫu ngày. Thời gian nằm viện trung bình 7,45 thuật trung bình là 162,34 phút ngắn nhất là ngày 145 phút, dài nhất là 205 phút. Lượng mất Tình trạng đau sau mổ giảm rõ với điểm máu trong mổ là 160,68 ml. Các biến chứng VAS lưng trung bình còn 3,78 ±1,02; VAS rách màng cứng, tổn thương mạch lớn, vỡ chân trung bình còn 1,18±0,23 cuống sống là không có. Có 4 ca có tổn Chụp Xquang sau mổ Đánh giá độ chính xác của vít theo Lonstein Vị trí của vít Số lượng vít Tỷ lệ (%) Đúng tiêu chuẩn 222 95,7% Vào bờ trên cuống 6 2,6% Vượt quá bờ trước thân đốt trên phin nghiêng 4 1,7% Tổng 232 100% Vị trí của miếng ghép gian đốt sống Vị trí miếng ghép Số lượng miếng ghép % Đúng vị trí 50 86,2% 1/3 sau thân đốt sống 8 13,8% Tổng 58 100% So sánh chiều cao liên thân đốt trước và sau mổ lúc ra viện ± SD P Trước mổ Lúc ra viện Chiều cao LTĐ (mm) 6,33 ± 2,60 11,08 ± 0,93
- HỘI NGHỊ PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM LẦN THỨ 21 Chỉ số ODI sau 1 tháng ODI Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4 Mức 5 N n 18 16 9 1 0 44 % 40,91% 36,36% 20,46% 2,27% 0% 100% Biến chứng có 2 ca nhiễm trùng vết mổ IV. BÀN LUẬN nông được vào viện mổ làm sạch. 1 ca có Về tuổi: Trong bệnh lý trượt đốt sống yếu cơ lực hơn trước mổ do trong mổ có tổn mỗi độ tuổi có nguyên nhân trượt đốt sống thương thần kinh khác nhau. Ở trẻ nhỏ, thanh thiếu niên thì Chụp Xquang sau 1 tháng có 1 bệnh nhân thường là trượt bẩm sinh Min K. và CS lỏng vít và 2 bệnh nhân di lệch miếng ghép (2012) nhận thấy tuổi trung bình là 17,3 tuổi. ra sau nhưng chưa chèn ép ống sống Một nghiên cứu khác của Lamartina C. và Khám 36 bệnh nhân sau 6 tháng có kết CS (2009) cho thấy độ tuổi trung bình là 14,8 quả tình trạng đau lưng và đau chân giảm với tuổi. Trái lại, TĐS do khuyết eo và thoái hóa VAS lưng trung bình là 1,81±0,31 VAS chân thì thường xảy ra ở lứa tuổi lớn hơn, ở người là 0,67±0,22 già và có xu hướng tăng theo lứa tuổi. Ghi Chỉ số ODI sau 6 tháng với mức I, II cải nhận của Okuda S. và CS (2014), TĐS do thiện chiếm 89,44% khuyết eo có tuổi trung bình là 57 tuổi. Các Chụp Xquang sau 6 tháng có sự ổn định nghiên cứu trong nước, Nguyễn Vũ nghiên về cấu trúc, không có tuột miếng ghép hay cứu 90 BN chủ yếu là TĐS do khuyết eo và vis so với phim 1 tháng sau mổ thoái hóa, tuổi trung bình là 48,02 tuổi của Đánh giá mức độ liền xương theo Phạm Vô Kỵ là 48,85 tuổi[15], của Dương Bridwell Thanh Tùng[16] là 50,66 tuổi .Trong nghiên Mức độ liền xương sau mổ 6 tháng: Tốt cứu của chúng tôi, TĐS chủ yếu do nguyên 21 bệnh nhân chiếm 55,33%, khá 9 bệnh nhân khuyết eo và thoái hóa, độ tuổi trung nhân chiếm 25%, trung bình 6 bệnh nhân bình là 52,7 tuổi. Kết quả này khá tương chiếm 16,67% đồng với các nghiên cứu trước ở trong và Khám lại 21 bệnh nhân sau 1 năm với ngoài nước. phần lớn bệnh nhân đỡ đau so với 6 tháng Về giới: Trong nghiên cứu của chúng tôi, trước VAS lưng trung bình là 1,52±0,34 TĐS xảy ra ở nữ nhiều hơn ở nam với tỷ lệ VAS chân là 0,67±0,22. Điểm ODI sau 12 nam trên nữ là 1/3,14. Nghiên cứu của tháng có cải thiện với mức I, II chiếm Nguyễn Vũ cũng có cùng nhận định với 95,24% chúng tôi, tỷ lệ nam trên nữ là 1/2,33 nghiên Độ liền xương trên Xquang: 18 bệnh cứu của Phạm Vô Kỵ tủy lệ nam/nữ là 1/1,7 nhân liền tốt chiếm 85,71% của Dương Thanh Tùng nam/nữ là 1/1,36 . Kết quả điều trị sau mổ 12 tháng theo Andersen T. và CS (2013) cho thấy TĐS do MacNab thoái hóa có tỷ lệ nữ giới nhiều hơn nam giới Kết quả điều trị TĐS thắt lưng 1 tầng [17]. Có thể giải thích cho tình trạng bệnh bằng phẫu thuật hàn xương liên thân đôt ít nhân trượt đốt sống là nữ thường cao hơn có xâm lấn cho kết quả tốt và rất tốt đạt 95,24% thể do tình trạng lao động nông nghiệp nặng và 4,67% đạt kết quả khá sau 12 tháng phẫu ở phụ nữ Việt Nam. thuật. Triệu chứng cơ năng 464
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 Đau lưng mãn tính, đau theo rễ và đau khớp, giải phóng dây chằng vàng, lỗ liên hợp cách hồi thần kinh là những triệu chứng cơ và mức độ giải ép sang bên đối diện. năng rất thường gặp nhưng không đặc hiệu Đánh giá kết quả trong mổ: Thời gian trong bệnh lý TĐS thắt lưng. phẫu thuật trung bình là 162,34 phút, với Trong nghiên cứu của chúng tôi hầu hết lượng mất máu trung bình là 160,68 ml. Một bệnh nhân có đau lưng và đau xuống chân số tác giả khác cũng có kết quả nghiên cứu với tỷ lệ 100% đau lưng và 93,1% đau rễ TK. tương tự. MIS TLIF là phẫu thuật nhỏ nên sẽ Kết quả này cũng tương đồng các kết quả phải mất nhiều thời gian cho việc xác định nghiên cứu của tác giả Nguyễn Vũ, Phạm Vô chính xác vị trí rạch da và đặt ống nong, thao Kỵ, Phan Trọng Hậu, Dương Thanh Tùng. tác trên phẫu trường nhỏ cần phải người có Mức độ đau với điểm VAS trung bình kinh nghiệm sử dụng kính vi phẫu cũng như lưng là 6,53±1,61 và chân là 6,12±1,34 đều các thao tác chính xác. Các bước trong phẫu nằm ở mức độ đau nhiều. Kết quả này cũng thuật MIS cũng nhiều hơn mổ mở thường tương đồng với kết quả của các tác giả khác quy, xong việc hạn chế mất máu là đáng kể như Nguyễn Vũ [28] có điểm VAS lưng do việc cắt cơ là rất ít. Nên việc phải truyền trung bình là 6,62 ± 1,35, VAS chân trung máu trong phẫu thuật ít xâm lấn gần như bình là 6,02 ± 1,53. Phạm Vô Kỵ ghi nhận không có. điểm đau trung bình ở lưng là 6,98 ± 0,78, ở Bàn về các biến chứng trong mổ, nghiên chân là 7,24 ± 1,07 cứu cho thấy biến chứng rách màng cứng, vỡ Vị trí trượt đốt sống chủ yếu ở tầng thấp cuống là không có, có 4 ca có tổn thương thắt lưng là L45 và L5S1 chiểm tổng 96,55% thần kinh do gây đụng dập, gặm Kerison vào đây là vùng cột sống động, chịu lực nặng dễ hay đốt phải dễ. Những trường hợp này là nhất nên thường xuất hiện thoái hóa, gãy eo những ca đầu tiên trong khi mới áp dụng kỹ gây trượt. Nghiên cứu của Phạm Vô Kỵ thuật và la những ca khó về giải phẫu trong trong 62 bn 2 vị trí này cũng chiếm tỷ lệ cao mổ. là 96,8%, nghiên cứu, của Dương Thanh Kết quả sau mổ cho sự cải thiện vê lâm Tùng trong 38 bn nghiên cứu thì 100% là sàng là rõ nét với thang điểm đau giảm từ trượt ở 2 vị trí này. mức đau nhiều xuống mức đau nhẹ. Đây là Trên Xquang tỷ lệ trượt đốt sống do thoái kết quả của việc thực hiện phẫu thuật ít cắt hóa không khuyết eo chiếm tỷ lệ cao hơn cơ giúp bệnh nhân có thể vận động sớm mà trượt do khuyết eo với tỷ lệ 1,76/1. Tỷ lệ này không đau. Thời gian bệnh nhân có thể ra tác giả Dương Thanh Tùng là 2,65/1. Độ khỏi giường để tập đi lại chỉ là 3,41 ngày. trượt có 43 bệnh nhân trượt độ 1chiếm Thới gian nằm viện trung bình là 7,45 ngày. 74,14% và 15 bệnh nhân trượt độ 2 chiếm Đây là số ngày bệnh nhân được chăm sóc về 25,86% vết mổ, tập phục hồi chức năng đến khi có Trên cộng hưởng từ cho ta những hình thể tự đi lại tốt trước khi ra viên. Chúng tôi ảnh rõ nét về thoái hóa đĩa đệm, hẹp ống nhận thấy đa phần những bệnh nhân trẻ tuổi sống, hẹp lỗ liên hợp và phì đại diện khớp thì phục hồi nhanh và ra viên sớm, còn lại số những hình ảnh trên giúp phẫu thuật viên dự đông là bệnh nhân lớn tuổi phục hồi chậm kiến cách thức tiếp cận từ việc bên đặt ống hơn, một phần cũng là do tâm lý lo lắng nên nong, nhận định khớp phì đại, cách phá muốn nằm viện lâu hơn. 465
- HỘI NGHỊ PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM LẦN THỨ 21 Đánh giá lâm sàng sau khám lại đều thấy 3. Roche M.A., Rowe G.G. (1951). The có sự cải thiện chức năng qua đánh gái điểm incidence of separate neural arch and ODI, tình trạng đau giảm qua điểm VAS coincident bone variations: a survey of 4,200 Kết quả chụp phim lại sau mổ qua các skeskeletons. Anat Rec, 109: 233 – 52. mốc thời gian đều cho kết quả tốt vê sự ổn 4. Fredrickson F., Baker D., McHolick WJ., định cũng như độ liền xương tốt. et al. (1984). The natural history of spondylolysis and spondylolisthesis. J Bone V. KẾT LUẬN Joint Surg Am, 66: 699 – 707. Với 58 bệnh nhân trượt đốt sống đơn 5. Standaert C.J., Herring S.A. (2000). tầng được phẫu thuật bằng phương pháp hàn Spondylolysis: a critical review. Br J Sports xương liên thân đốt ít xâm lấn từ 1/2019 đến Med, 34: 415 – 422. 1/2022 tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội cho 6. Errico T., Blondel B., Xavier S., et al. kết quả tốt về việc cải thiện chức năng cột (2012). Management of Degenerative sống, giảm đau rõ rệt so với trước mổ cũng Lumbar Stenosis and Spondylolisthesis. In: như sự ổn định cấu trúc hàn xương qua các Schmidek & Sweet operative neurosurgical quang thời gian 6 tháng, 1 năm. Đây là phẫu techniques: indications, methods, and results, thuật tiên tiến, là sự lựa chọn tốt cho các 6th ed, Philadelphia, Esevier Saunders, 1891 bệnh nhân bị bệnh lý trượt đốt sống. - 1899. 7. Hari A., Krishna M., Rajagandhi S., et al. TÀI LIỆU THAM KHẢO (2016). Minimally invasive transforaminal 1. Greenberg M.S. (2016). Spine and Spinal lumbar interbody fusion - indications and Cord. In: Handbook of Neurosurgery, Eighth clinical experience. Neurol India, 444-454. edition, New York, Thieme, 1098 - 1099. 8. Halm H., Schneider M., Hackenberg L., et 2. Kelft E.V. (2016). Degenerative al. (2005). Transforaminal lumbar interbody Spondylolisthesis. In: Surgery of the Spine fusion: a safe technique with satisfactory and Spinal Cord. A Neurosurgical Approach, three to five year results. Eur Spine J, 14: Switzerland, Springer, 509 - 512. 551 – 558. 466
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Nhận xét kết quả ban đầu điều trị trượt đốt sống thắt lưng do thoái hóa bằng phẫu thuật tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ (2012-2014)
4 p | 54 | 5
-
Kết quả phẫu thuật ở người bệnh trượt đốt sống được phẫu thuật bằng phương pháp PLIF/TLIF có hỗ trợ O-ARM
4 p | 31 | 5
-
Phẫu thuật ghép xương liên thân đốt thắt lưng qua lỗ liên hợp xâm lấn tối thiểu kết hợp cố định vít cuống cung qua da điều trị trượt đốt sống thắt lưng một phân đoạn: Kết quả các thông số cân bằng chiều dọc vùng thắt lưng - cùng
11 p | 45 | 5
-
Kết quả điều trị trượt đốt sống thắt lưng L4 - L5 bằng phẫu thuật lấy đĩa đệm, cố định cột sống, ghép xương liên thân đốt tại khoa phẫu thuật cột sống - Bệnh viện Việt Đức
7 p | 113 | 3
-
Đánh giá kết quả điều trị trượt đốt sống ở bệnh nhân loãng xương
6 p | 5 | 3
-
Nội soi 2 cổng hàn xương liên thân đốt qua lỗ liên hợp và bắt vít chân cung qua da điều trị trượt đốt sống thắt lưng cùng: Kỹ thuật và kết quả bước đầu
12 p | 4 | 3
-
Kết quả phẫu thuật xâm lấn tối thiểu hàn xương liên thân đốt qua lỗ liên hợp điều trị trượt đốt sống thắt lưng
5 p | 17 | 3
-
Đánh giá kết quả phẫu thuật điều trị trượt đốt sống thắt lưng tại Bệnh viện Quân y 175
10 p | 34 | 3
-
Nhận xét kết quả ban đầu điều trị trượt đốt sống thắt lưng do thoái hóa bằng phẫu thuật tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ (201-2014)
4 p | 50 | 3
-
Đánh giá kết quả phẫu thuật trượt đốt sống thắt lưng do thoái hóa bằng kỹ thuật bắt vít qua cuống và ghép xương sau bên
6 p | 33 | 2
-
Kết quả phẫu thuật vít qua da và ghép xương liên thân đốt qua lỗ liên hợp xâm lấn tối thiểu điều trị trượt đốt sống thắt lưng tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội
8 p | 3 | 2
-
Hàn xương liên thân đốt qua lỗ liên hợp bằng đường vào mở nhỏ điều trị trượt đốt sống thắt lưng: Kết quả 72 trường hợp, theo dõi ít nhất 1 năm
6 p | 53 | 2
-
Đánh giá kết quả điều trị trượt đốt sống thắt lưng bằng phẫu thuật cố định ốc chân cung và hàn xương liên thân đốt lối sau
6 p | 54 | 2
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị trượt đốt sống thắt lưng bằng phẫu thuật vít chân cung, hàn xương liên thân đốt lối sau tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ
7 p | 9 | 2
-
Kết quả điều trị trượt đốt sống thắt lưng bằng phẫu thuật ít xâm lấn giải ép, ghép xương liên thân đốt qua lỗ liên hợp
5 p | 41 | 1
-
Áp dụng phẫu thuật cột sống xâm lấn tối thiểu điều trị bệnh lý trượt đốt sống thắt lưng - cùng: Kết quả lâm sàng
5 p | 4 | 1
-
Kết quả điều trị trượt đốt sống thắt lưng tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội
8 p | 15 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn