intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá kết quả phẫu thuật trượt đốt sống thắt lưng do thoái hóa bằng kỹ thuật bắt vít qua cuống và ghép xương sau bên

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

34
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá kết quả phẫu thuật điều trị trượt đốt sống (TĐS) thắt lưng do thoái hóa bằng kỹ thuật bắt vít qua cuống và ghép xương sau bên. Đối tượng và phương pháp: 34 bệnh nhân (BN), chẩn đoán TĐS thắt lưng do thoái hóa, được điều trị phẫu thuật giải chèn ép thần kinh, bắt vít qua cuống và ghép xương sau bên, theo dõi lâm sàng và chẩn đoán hình ảnh trước và sau phẫu thuật.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá kết quả phẫu thuật trượt đốt sống thắt lưng do thoái hóa bằng kỹ thuật bắt vít qua cuống và ghép xương sau bên

  1. T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2020 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT TRƯỢT ĐỐT SỐNG THẮT LƯNG DO THOÁI HÓA BẰNG KỸ THUẬT BẮT VÍT QUA CUỐNG VÀ GHÉP XƯƠNG SAU BÊN Nguyễn Khắc Linh1, Cao Hữu Từ2 Phan Trọng Hậu2, Bùi Tuấn Anh1 TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật điều trị trượt đốt sống (TĐS) thắt lưng do thoái hóa bằng kỹ thuật bắt vít qua cuống và ghép xương sau bên. Đối tượng và phương pháp: 34 bệnh nhân (BN), chẩn đoán TĐS thắt lưng do thoái hóa, được điều trị phẫu thuật giải chèn ép thần kinh, bắt vít qua cuống và ghép xương sau bên, theo dõi lâm sàng và chẩn đoán hình ảnh trước và sau phẫu thuật. Kết quả: Nghiên cứu gồm 9 nam, 25 nữ, tuổi trung bình 64,26 ± 9,7. Mức độ đau lưng và đau chân theo thang điểm VAS, chức năng cột sống theo thang điểm ODI tại thời điểm trước mổ (7,12 ± 1,387; 7,38 ± 1,015; 76,895 ± 7,469) và tại thời điểm khám lại (1 ± 1,255; 0,85 ± 1,048; 14,165 ± 13,753) giảm rõ rệt. Kết quả phẫu thuật đánh giá theo thang điểm của JOA: Tốt: 67,6%; khá: 26,5%; trung bình: 2,9%; kém: 2,9%. Tỷ lệ can xương đạt 94,1% (32 BN), 4 BN (11,8%) có tai biến, biến chứng trong và sau mổ (2 BN nhiễm khuẩn vết mổ, 1 BN rách màng cứng, 1 BN tổn thương rễ thần kinh). Kết luận: Điều trị TĐS thắt lưng do thoái hóa bằng phương pháp cố định cột sống qua cuống, giải chèn ép, ghép xương sau bên có kết quả tốt, ít tai biến và biến chứng. * Từ khóa: Trượt đốt sống do thoái hóa; Ghép xương sau bên; Kỹ thuật bắt vít qua cuống. Evaluation of the Result of Posterolateral Lumbar Spine Fusion and Pedicular Screw Fixation for Lumbar Degenerative Spondylolisthesis Summary Objectives: To assess the result of surgical treatment of degenerative spondylolisthesis with screw fixation and posterolateral fusion. Subjects and methods: 34 patients were diagnosed as degenerative lumbar spondylolisthesis (DLS) and were treated by surgical decompression, screw fixation and posterolateral fusion. These patients were followed clinically and paraclinically as well as pre- and post-operation. Results: There were 9 males and 25 females with the mean age of 64.26 ± 9.7. Level of low back pain and leg pain according to VAS as well as spinal function according to Oswestry Disability Index (ODI) at the timepoints of pre-operation (7.12 ± 1.387, 7.38 ± 1.015, 76.895 ± 7.469) and after 6 months of re-examination (1 ± 1.255, 0.85 ± 1.048, 14.165 ± 13.753) decreased signigicantly. Surgical results classified by JOA score were as follows: Excellent: 67.6%, good: 26.5%, moderate: 2.9%, fair: 2.9%. Solid fusion rate were 94.1% (32 patients). Complications of infection site were present in 2 patients, dural tear in 1 patient, nerve root injury in 1 patient. Conclusion: This method brings good result with fewer complications. * Keywords: Degenerative spondylolisthesis; Posterolateral fusion; Pedicular screw fixation. 1 Khoa Chấn thương Chỉnh hình, Bệnh viện Quân y 103, Học viện Quân y 2 Bệnh viện TWQĐ 108 Người phản hồi: Nguyễn Khắc Linh (Linhnk.k45qy@gmail.com) Ngày nhận bài: 14/9/2020 Ngày bài báo được đăng: 28/10/2020 81
  2. T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2020 ĐẶT VẤN ĐỀ ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Trượt đốt sống là sự di chuyển bất thường ra phía trước của thân đốt sống 1. Đối tượng nghiên cứu cùng với cuống, mỏm ngang và diện khớp 34 BN chẩn đoán TĐS vùng thắt lưng phía trên so với đốt sống dưới. TĐS thắt do thoái hóa, được phẫu thuật tại Khoa lưng là bệnh thường gặp trong các bệnh Chấn thương Chỉnh hình Cột sống, Bệnh lý cột sống thắt lưng, trong đó nguyên nhân viện TWQĐ đội 108 từ tháng 01/2015 - thoái hóa là chủ yếu. 6/2020 bằng đường vào lối sau giải chèn Mặc dù đã có nhiều báo cáo lâm sàng ép, cố định cột sống qua cuống kèm ghép xương tự thân sau bên. về các phương pháp phẫu thuật TĐS do thoái hóa như PLIF, TLIF, XLIF, PLF... * Tiêu chuẩn lựa chọn: đều cho kết quả tốt, tuy nhiên các quan Bệnh nhân đã qua thăm khám, được điểm còn chưa thống nhất [3]. Nhiều ý làm các xét nghiệm cần thiết để xác định kiến khác nhau về phạm vi giải chèn ép, là TĐS vùng thắt lưng do thoái hóa và có cố định cột sống, đặc biệt là phương chỉ định phẫu thuật. pháp ghép xương... Gần đây, các phẫu Được phẫu thuật theo phương pháp thuật viên có xu hướng thực hiện kỹ thuật nắn chỉnh di lệch, giải phóng chèn ép, ghép xương liên thân đốt với luận cứ: cố định cột sống qua cuống kèm ghép Thân đốt là nơi chịu lực chính của cột xương sau bên. sống (80%), diện ghép xương lớn, vì vậy * Tiêu chuẩn loại trừ: ghép xương là hợp sinh lý và tỷ lệ liền - Trượt đốt sống do các nguyên nhân xương cao [4]. Tuy nhiên, nhiều nghiên khác. cứu ở Việt Nam và nước ngoài cho thấy - Bệnh nhân có dị tật 2 chi dưới, các không có sự khác nhau có ý nghĩa thống bệnh lý nội khoa ảnh hưởng lớn tới kê giữa nhóm ghép xương sau bên và chẩn đoán (lao cột sống, viêm màng ghép xương liên thân đốt [5]. nhện tuỷ…). Tại Khoa Chấn thương Chỉnh hình Cột 2. Phương pháp nghiên cứu sống, Bệnh viện TWQĐ 108 đã thực hiện * Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu hồi nắn chỉnh các di lệch của cột sống, cố cứu, mô tả cắt ngang không đối chứng. định bằng nẹp vít qua cuống sống, ghép * Nội dung nghiên cứu: xương sau bên bằng xương tự thân, giải phóng chèn ép thần kinh trong phẫu thuật - Một số yếu tố dịch tễ: Tuổi, giới, vị trí trượt, mức độ TĐS. điều trị TĐS do thoái hóa, mang lại kết quả tốt. Chúng tôi thực hiện nghiên cứu - Lâm sàng trước và sau phẫu thuật. này nhằm: Đánh giá kết quả phẫu thuật - Chẩn đoán hình ảnh trước và sau điều trị TĐS thắt lưng do thoái hóa bằng phẫu thuật. kỹ thuật bắt vít qua cuống và ghép xương - Phương pháp phẫu thuật, tai biến, sau bên. biến chứng trong và sau phẫu thuật. 82
  3. T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2020 - Đánh giá kết quả dựa vào thang điểm Đánh giá kết quả: Rất tốt (> 75%), tốt đánh giá mức độ đau (Visual Analoge (50 - 75%), trung bình (25 - 50%) và xấu Scale - VAS), thang điểm đánh giá chức (< 25%) [6]. năng vận động của cột sống (Oswestry * Xử lý số liệu: Disability Index - ODI). Sử dụng hệ thống cho điểm đánh giá BN của Hiệp hội Chấn Sử dụng các thuật toán thống kê: Tính thương Chỉnh hình Nhật Bản (JOA score) tỷ lệ %, giá trị trung bình, độ lệch chuẩn trước và sau mổ. Tỷ lệ phục hồi theo (SD), so sánh 2 giá trị trung bình quan sát thang điểm JOA được tính theo công thức: theo test t-student, so sánh tỷ lệ, đánh giá Tỷ lệ bình phục (%) = (Điểm khám lại - mối tương quan giữa 2 biến bằng phần điểm trước mổ)/(29 - điểm trước mổ) x 100%. mềm SPSS 20.0. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 1. Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu Bảng 1: Đặc điểm chung. Đặc điểm n Tỷ lệ (%) Giới tính Nam 9 26,47 Nữ 25 73,53 Tuổi 40 - 60 13 38,24 > 60 21 61,76 Vị trí trượt L3 9 26,5 L4 22 64,7 L5 1 2,9 L4, L5 2 2,9 Mức độ trượt (theo Meyerding) Độ I 33 97,1 Độ II 1 2,9 Triệu chứng lâm sàng chủ yếu Đau cột sống thắt lưng 33 97,1 Đau lan theo rễ thần kinh 33 97,1 Đau cách hồi thần kinh 32 94,1 Dấu hiệu bậc thang 16 47,1 Rối loạn vận động 22 64,7 Rối loạn cảm giác 27 74,9 Rối loạn cơ tròn 0 0,0 83
  4. T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2020 Độ tuổi > 60 tuổi gặp nhiều nhất với 21 BN, chiếm 61,76%. 33 BN TĐS thắt lưng độ I (97,1%). TĐS thắt tại vị trí L4 chiếm tỷ lệ cao nhất (22 BN = 64,7%). Triệu chứng lâm sàng của BN là đau cột sống thắt lưng, đau kiểu rễ thần kinh, dấu hiệu bậc thang, dấu hiệu đau cách hồi, rối loạn cảm giác và vận động; không gặp rối loạn cơ tròn. 2. Mức độ đau lưng, đau chân, chức năng cột sống trước và sau mổ Bảng 2: Mức độ đau lưng, đau chân, chức năng cột sống trước và sau mổ. Trước mổ (n = 34) Sau mổ (n = 34) p VAS lưng 7,12 ± 1,387 1 ± 1,255 < 0,05 VAS chân 7,38 ± 1,015 0,85 ± 1,048 < 0,05 ODI 76,895 ± 7,469 14,165 ± 13,753 < 0,05 Sau phẫu thuật 6 tháng, mức độ đau trung bình của cả chân và lưng ở mức đau ít, mức độ giảm chức năng cột sống cải thiện rõ rệt. Mối tương quan có ý nghĩa thống kê. 3. Kết quả liền xương tại thời điểm kiểm tra Sau phẫu thuật 6 tháng, tỷ lệ liền xương cao với 32 BN (94,1%), chỉ 2 BN (5,9%) không liền xương. 4. Kết quả phẫu thuật theo thang điểm JOA Bảng 3: Kết quả phẫu thuật theo thang điểm JOA. Loại Rất tốt Tốt Trung bình Kém Tổng n 23 9 1 1 34 % 67,6 26,5 2,9 2,9 100,0 Tỷ lệ phục hồi trung bình 82,44 ± 21,2%, thấp nhất 1 trường hợp (6,25%) phải mổ lại, cao nhất 100%, BN xem như phục hồi hoàn toàn. 4 BN (11,8%) gặp tai biến, biến chứng trong và sau mổ. Trong đó, 2 BN biến chứng nhiễm khuẩn vết mổ được thay băng cắt chỉ cách quãng và chăm sóc vết thương liền tốt không phải tháo dụng cụ, 1 BN có tổn thương rễ không hoàn toàn trong quá trình cắt dây chằng vàng ngách bên để giải chèn ép, 1 BN rách màng cứng trong quá trình giải chèn ép được khâu bằng chỉ prolene 5.0, không có biến chứng rò dịch não tủy. Cả 4 BN được hậu phẫu tốt, ổn định ra viện. 84
  5. T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2020 BÀN LUẬN thất bại. Có nhiều phương pháp phẫu thuật đã được áp dụng, đều có mục đích làm Thoái hóa cột sống là quá trình xảy ra vững cột sống và giải chèn ép thần kinh. từ rất sớm, hậu quả bệnh lý do thoái hóa Qua kinh nghiệm thực tế và kết quả đã gây nên không phải lúc nào cũng tương đạt được, chúng tôi thấy: Ở BN TĐS do ứng với những quan sát được trên chẩn thoái hóa, nguyên nhân gây hẹp ống đoán hình ảnh, do đó còn nhiều ý kiến sống chèn ép thần kinh chủ yếu là phì đại chưa thống nhất. Việc giải thích chính xác khối mấu khớp và dày dây chằng vàng. và toàn diện các hình ảnh liên quan đến Chúng tôi áp dụng kỹ thuật mở cửa sổ cột sống thoái hóa luôn khó khăn với các xương, lấy bỏ phần dây chằng vàng phì nhà khoa học. Với sự hiểu biết hiện nay, đại, cắt ngầm cung sau ra tận vùng ngách có thể khẳng định những thay đổi do quá bên. Việc giải ép như vậy rất triệt để và trình thoái hóa gây nên có thể làm mất hiệu quả, kết quả cho thấy mức độ đau vững cột sống dẫn tới TĐS [4]. chân sau mổ giảm rõ rệt. Nhiều nghiên cứu cho thấy các triệu Mất vững cột sống là một trong những chứng thường gặp nhất trong bệnh TĐS nguyên nhân gây đau cột sống trong thoái hóa là: Đau cột sống thắt lưng, dấu TĐS. Phẫu thuật điều trị TĐS bằng cố hiệu chèn ép rễ thần kinh và dấu hiệu đau định cột sống qua cuống giúp cột sống cách hồi thần kinh. Các triệu chứng tăng được làm vững tạm thời ngay sau mổ. lên khi đi lại vận động nhiều và giảm khi Kết quả cho thấy BN đỡ đau lưng ngay nằm nghỉ ngơi [7]. Chúng tôi thấy 97,1% sau mổ do cột sống được cố định vững BN đau cột sống thắt lưng và đau kiểu rễ chắc. Sử dụng dụng cụ cố định đã được thần kinh, 94,1% BN có dấu hiệu đau nhiều tác giả trong và ngoài nước thống cách hồi thần kinh, kết quả này phù hợp nhất [1]. Tuy nhiên, để làm vững cột sống với một số tác giả khác [1, 2]. Dấu hiệu lâu dài thì cố định chưa đủ, cần phải ghép bậc thang là biến dạng đặc trưng của xương. Ghép xương có vai trò quan trọng TĐS, tuy nhiên chúng tôi chỉ gặp 47,1% trong việc điều trị thành công TĐS. Có có dấu hiệu này, do BN trong nghiên cứu nhiều loại xương có thể sử dụng như TĐS do thoái hóa, độ trượt thấp, cấu trúc xương tự thân (cung sau, gai sau cắt nhỏ, xung quanh bù trừ và hay gặp ở người xương chậu,…), xương đồng loại, xương thừa cân nên dấu hiệu bậc thang không nhân tạo… Nhiều nghiên cứu gần đây rõ ràng. chứng minh ghép xương tự thân cho kết Hiện nay, phẫu thuật là xu hướng điều quả liền xương tốt nhất, chúng tôi sử trị phổ biến đối với bệnh TĐS do đạt kết dụng nguồn xương ghép là gai sau và quả giảm đau tốt hơn và có tính chất triệt cung sau cắt nhỏ, cho tỷ lệ liền xương để hơn điều trị bảo tồn. Tuy nhiên, nhiều cao (94,1%). Có nhiều kỹ thuật ghép tác giả lưu ý nên điều trị bảo tồn trước khi xương, chúng tôi áp dụng kỹ thuật ghép điều trị phẫu thuật với các phương pháp xương sau bên vào diện khớp và phần chính là: Nghỉ ngơi, sử dụng thuốc giảm còn lại của cung sau, kỹ thuật này có đau chống viêm nhóm NSAIDs, vật lý trị nhiều lợi điểm: Đơn giản, ít chảy máu, liệu và đeo áo nẹp hỗ trợ. Can thiệp phẫu không phải bộc lộ quá nhiều ra ngoài gai thuật chỉ thực hiện khi điều trị bảo tồn ngang và tủy sống nên hạn chế phá vỡ 85
  6. T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2020 cấu trúc xung quanh, ít nguy cơ tổn thương TÀI LIỆU THAM KHẢO thần kinh và sẹo dính sau mổ. Điểm quan 1. Phan Trọng Hậu. Nghiên cứu chẩn đoán trọng của kỹ thuật này là phải bảo tồn và điều trị phẫu thuật bệnh trượt đốt sống thắt được vùng liên mấu khớp của đốt sống lưng do hở eo ở người trưởng thành. Luận án trong khi tiến hành cắt cung sau giải chèn Tiến sĩ Y học. Học viện Quân y 2006. ép, nếu phá vỡ cấu trúc này, việc ghép 2. Nguyễn Vũ. Nghiên cứu điều trị trượt xương liên mấu không còn ý nghĩa. Từ đốt sống thắt lưng bằng phương pháp cố định thực tế có 2 trường hợp không can cột sống qua cuống kết hợp hàn xương liên xương, chúng tôi nhất trí với nhận xét cho thân đốt. Luận án Tiến sĩ Y học. Trường Đại rằng việc chuẩn bị xương ghép rất quan học Y Hà Nội 2015. trọng, do vậy phải làm sạch tổ chức sụn 3. W Sears. Posterior lumbar interbody giữa 2 mặt khớp đồng thời dọn sạch tổ fusion for degenerative spondylolisthesis: chức phần mềm ở cung sau. Theo kinh Restoration of sagittal balance using insert- nghiệm của chúng tôi, nên sử dụng and-rotate interbody spacers. Spine J 2005; khoan mài, sau đó dùng đục tăng cường 5 (2):170-179. để chuẩn bị nền ghép thật tốt. 4. SV Kushchayev, et al. ABCs of the degenerative spine Insights Imaging. 2018; 93,2% BN có kết quả điều trị tốt và rất 9(2):253-274. tốt, tỷ lệ phục hồi trung bình 82,44 ± 5. L Cheng, L Nie, L Zhang. Posterior 21,2%. Mức độ cải thiện VAS lưng, VAS lumbar interbody fusion versus posterolateral chân và chức năng cột sống (ODI) cải fusion in spondylolisthesis: A prospective thiện rõ rệt so với trước mổ. Kết quả phẫu controlled study in the Han nationality. Int thuật cho thấy phẫu thuật cố định cột Orthop 2009; 33(4):1043-1047. sống, giải chèn ép, ghép xương sau bên 6. S Kato, et al. Comparison of the điều trị TĐS do thoái hóa rất hiệu quả. Japanese Orthopaedic Association (JOA) score and modified JOA (mJOA) score for KẾT LUẬN the assessment of cervical myelopathy: A multicenter observational study. PloS One Điều trị TĐS thắt lưng do thoái hóa 2015; 10 (4):e0123022-e0123022. bằng kỹ thuật giải chèn ép, cố định cột 7. VK Kho, WC Chen. Posterolateral fusion sống qua cuống, ghép xương sau bên using laminectomy bone chips in the treatment cho kết quả tốt, ít biến chứng. Tuy nhiên, of lumbar spondylolisthesis. Int Orthop 2008; cần theo dõi dài hơn để đánh giá kết quả xa. 32(1):115-119. 86
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1