intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Áp dụng phẫu thuật cột sống xâm lấn tối thiểu điều trị bệnh lý trượt đốt sống thắt lưng - cùng: Kết quả lâm sàng

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

5
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá kết quả lâm sàng của phẫu thuật kết hợp ghép xương liên thân đốt (GXLTĐ) thắt lưng qua lỗ liên hợp xâm lấn tối thiểu (XLTT) và đặt vít cuống cung (VCC) qua da điều trị trượt đốt sống (TĐS) thắt lưng – cùng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Áp dụng phẫu thuật cột sống xâm lấn tối thiểu điều trị bệnh lý trượt đốt sống thắt lưng - cùng: Kết quả lâm sàng

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 483 - THÁNG 10 - SỐ 2 - 2019 ÁP DỤNG PHẪU THUẬT CỘT SỐNG XÂM LẤN TỐI THIỂU ĐIỀU TRỊ BỆNH LÝ TRƯỢT ĐỐT SỐNG THẮT LƯNG - CÙNG: KẾT QUẢ LÂM SÀNG Dương Thanh Tùng*, Nguyễn Văn Thạch**, Vũ Văn Hòe***, Nguyễn Văn Hưng***. TÓM TẮT1 Introduction: Evaluating the clinical results Mục đích: Đánh giá kết quả lâm sàng của phẫu achieved by a combined operation using minimally thuật kết hợp ghép xương liên thân đốt (GXLTĐ) thắt invasive transforaminal lumbar interbody fusion (MIS- lưng qua lỗ liên hợp xâm lấn tối thiểu (XLTT) và đặt TLIF) and percutaneous pedicle fixation (PPF) in vít cuống cung (VCC) qua da điều trị trượt đốt sống treatment of lumbosacral spondylolisthesis. Subjects (TĐS) thắt lưng – cùng. Đối tượng và phương and methods: 38 consecutive single-level, low grade pháp: 38 bệnh nhân TĐS thắt lưng một phân đoạn, (I,II) lumbar spondylolisthesis patients were độ thấp (I, II) liên tiếp được nghiên cứu tiến cứu. Tất prospectively included. All patients undergone MIS- cả bệnh nhân đã được phẫu thuật GXLTĐ thắt lưng qua lỗ liên hợp XLTT kết hợp VCC qua da từ ngày 01 TLIF + PPF operations from 1st January 2013 to 30th tháng 01 năm 2013 đến ngày 30 tháng 04 năm 2018 April 2018 at Gia Định’s People Hospital. Results: The tại Bệnh viện Nhân dân Gia Định. Kết quả: 38 bệnh data includes 32 patients, average age: 50,66; 73,7% nhân, tuổi trung bình 50,66; 73,7% nữ; Trượt đốt females; 84,2% L4-L5 spondylolithesis, 15,8% L5-S1 sống L4-L5: 84,2%, L5-S1: 15,8%; Trượt đốt sống spondylolithesis; 73,7% degenerative thoái hóa: 73,7%, khuyết eo: 26,3%. Tất cả bệnh spondylolisthesis. 26,3% isthmic spondylolisthesis; nhân đều có đau lưng, 84,2% kèm đau chân, 57,9% 100% patients had back pain, 84,2% had leg pain, kèm đi cách hồi thần kinh. Các chỉ số lâm sàng cải 57,9% had neurogenic claudication; All clinical thiện tốt sau phẫu thuật với thang điểm đau VAS lưng 2,63 so với 6,13 trước phẫu thuật, thang điểm VAS parameters improved with mean VAS back pain (2,63 chân 1,74 so với 6,31 trước phẫu thuật, chỉ số ODI postoperatively vs 6,13 at intake), Mean VAS leg pain 22,31 so với 44,36 trước phẫu thuật, thời gian đi cách (1,74 postoperatively vs 6,31 at intake), ODI (22,31% hồi thần kinh tăng 249,09 m so với 119,04 m trước postoperatively vs 44,36 at intake), distance of phẫu thuật. 28,95% bệnh nhân phân loại ASIA D đều claudication increased (249,09 m postoperatively vs trở về phân loại ASIA E sau phẫu thuật. Thời gian 119,04 m preoperatively). 28,95% patients with ASIA phẫu thuật trung bình là 182,05 phút, lượng máu mất D classification preoperatively returned to ASIA E trung bình là 140,79 ml. Thời gian lần rời khỏi giường classification posoperatively. Mean operating time: bệnh đầu tiên sau mổ trung bình là 25,89 giờ và thời 182,05 mins, mean blood loss: 140,79 ml. Time to first gian nằm viện trung bình sau mổ là 8,5 ngày. Kết luận: Phẫu thuật GXLTĐ thắt lưng qua lỗ liên hợp ambulation: 25,89 hours, postoperative hospital stay: XLTT kết hợp VCC qua da là một phẫu thuật an toàn 8,5 days. Conclusions: MIS-TLIF + PPS was the safe và hiệu quả trong điều trị TĐS. Phẫu thuật đạt được and effective operation for treatment of lumbar kết quả tương đương nhưng ít mất máu và phục hồi spondylolisthesis. It achieves equivalent results with nhanh hơn so với phẫu thuật mở quy ước. less bleeding and faster rehabilitation when compared Từ khóa: Ghép xương liên thân đốt thắt lưng qua to the conventional open surgery. lỗ liên hợp, vít cuống cung qua da, trượt đốt sống, Key words: Transforaminal Lumbar Interbody phẫu thuật cột sống xâm lấn tối thiểu. Fusion (TLIF), percutaneous pedicle screw fixation, spodylolisthesis, Minimally Invasive Spine Surgery SUMMARY (MISS). APPLICATION OF MINIMALLY INVASIVE SPINE SURGERY FOR TREATMENT OF I. ĐẶT VẤN ĐỀ LUMBOSACRAL SPONDYLOLISTHESIS: Trượt đốt sống (TĐS) được định nghĩa là sự CLINICAL RESULTS trượt của một đốt sống trên đốt sống ngay bên dưới. Trượt đốt sống gây ra tình trạng mất vững cột sống, hẹp ống sống, chèn ép các cấu trúc *BV Nhân dân Gia Đinh thần kinh gây đau lưng, đau thần kinh tọa, đi **BV Việt Đức HN cách hồi thần kinh hay hội chứng đuôi ngựa. ***Bệnh viện 103, HVQY Phẫu thuật ghép xương liên thân đốt (GXLTĐ) Chịu trách nhiệm chính: Dương Thanh Tùng qua lỗ liên hợp sau đó cố định bằng vít cuống Email: thanhtungdr@yahoo.com cung (VCC) là phẫu thuật được lựa chọn hiện Ngày nhận bài: 25/8/2019 nay cho các trường hợp TĐS có chỉ định phẫu Ngày phản biện khoa học: 10/9/2019 thuật. Phẫu thuật giải ép các cấu trúc thần kinh, Ngày duyệt bài: 26/9/2019 1
  2. vietnam medical journal n02 - OCTOBER - 2019 cố định vững chắc các phân đoạn cột sống, làm thấp (phân loại Meyerding I hoặc II), (2) Có chỉ cải thiện triệu chứng và chức năng của bệnh định phẫu thuật TĐS (có các triệu chứng chính nhân [8]. Tuy nhiên, phẫu thuật mở quy ước này tương quan với dấu hiệu trên chẩn đoán hình được thực hiện qua đường mổ giữa lưng, cắt và ảnh, thất bại với điều trị bảo tồn trong thời gian bóc tách các cơ, vén cơ áp lực cao, thời gian dài ít nhất 6 tháng). Bệnh nhân bị TĐS độ cao (III, gây nhiều tổn thương cho phức hợp cơ và dây IV), bệnh lý chuyển hóa xương, vẹo cột sống, chằng quan trọng của vùng thắt lưng. Các nhiễm trùng, chấn thương cột sống, u cột sống thương tổn này đã được chứng minh cản trở quá và những bệnh nhân được phẫu thuật nhiều hơn trình hồi phục, độ vững cũng như chức năng cột 1 phân đoạn được loại trừ khỏi nghiên cứu. sống sau phẫu thuật [3], [4]. 2.2. Phương pháp nghiên cứu: Phân tích Phẫu thuật xâm lấn tối thiểu (XLTT) là một tiến cứu và mô tả cắt ngang. trào lưu mới trong phẫu thuật cột sống [4]. Phẫu 2.3. Kỹ thuật phẫu thuật. Phẫu thuật thuật GXLTĐ qua lỗ liên hợp kết hợp VCC sử GXLTĐ thắt lưng qua lỗ liên hợp XLTT được thực dụng kỹ thuật XLTT đã được áp dụng thay thế hiện bằng đường mổ 1 bên. Dưới hướng dẫn của phẫu thuật mở quy ước trong nhiều năm qua. hình ảnh X quang, rạch da 1 đường 3 cm giữa Phẫu thuật này đạt được mục tiêu điều trị như các cuống cung L4-5 hoặc L5-S1 dựa trên hình phẫu thuật mở quy ước với các ưu điểm là vết ảnh X quang. Sau khi tách đường mổ tại vách mổ nhỏ hơn, giảm chấn thương cơ cạnh cột gian cơ giữa cơ Multifidus và Longissimus, nong sống, giảm máu mất trong phẫu thuật, rút ngắn rộng dần đường mổ bằng hệ thống nong cơ thời gian nằm viện và giảm tỷ lệ nhiễm trùng đồng trục có kích thước lớn dần, dụng cụ vén cơ vùng mổ. Tất cà góp phần làm giảm tỷ lệ bệnh hình ống Quadrant có đường kính kênh thao tác tật và giúp hồi phục nhanh sau mổ [2], [4]. 24 mm (Công ty Medtronic, Tennessee, Mỹ) Mục đích của nghiên cứu này là đánh giá kết được đưa vào. Dưới quang trường kính hiển vi quả lâm sàng của phẫu thuật GXLTĐ thắt lưng phẫu thuật, cắt bỏ toàn bộ khớp sau và một qua lỗ liên hợp XLTT kết hợp VCC qua da trong phần mảnh cung được thực hiện bằng việc kết điều trị TĐS thắt lưng một phân đoạn, độ thấp hợp giữa dụng cụ gặm xương và khoan mài cao (I, II). tốc. Dây chằng vàng được cắt bỏ và rễ thần kinh được vén vào trong. Thực hiện phẫu thuật lấy II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU toàn bộ đĩa đệm, chuẩn bị kỹ lưỡng phần trung 2.1. Đối tượng nghiên cứu. 38 bệnh nhân tâm và phần đối bên của tấm tận bằng các dụng TĐS thắt lưng một phân đoạn, độ thấp (I, II) cụ nạo xương hình vòng gập góc. Một khung được phẫu thuật GXLTĐ thắt lưng qua lỗ liên lồng xương hình quả chuối (Medtronic, hợp XLTT + VCC qua da tại bệnh viện Nhân dân Tennessee, Mỹ), nhồi đầy những mảnh xương Gia Định từ ngày 1 tháng 1 năm 2013 đến ngày thu được do cắt bỏ mảnh sống được đưa vào 30 tháng 4 năm 2018. Tiêu chuẩn chọn mẫu là: trong khoang đĩa đệm (Hình 1) (1) Có hình ảnh TĐS một phân đoạn, độ trượt A B C Hình 1: Thực hiện phẫu thuật. 2
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 483 - THÁNG 10 - SỐ 2 - 2019 A. Đặt mảnh ghép xương dưới kính vi phẫu Thời gian đau trước mổ 34.5 ± 31.3 thuât, B. Đặt vít qua da vào cuống cung và (tháng) C. Thao tác dưới hướng dẫn hình ảnh X Phân đoạn TĐS quang của máy C-arm. L4-L5 32 (84.2% ) Nguồn: Bệnh nhân: Ngo T. K. T., Số nhập L5-S1 6 (15.8%) viện: 19.043560. Phân loại TĐS Tiếp theo, các vít cuống cung qua da Khuyết eo 10 (26.3%) (Sextant, Medtronic, Tennessee, Mỹ) được đặt Thoái hóa 28 73.7%). dưới hướng dẫn hình ành X quang, gắn các 3.2. Các thông số liên quan đến phẫu thanh dọc được uốn sẵn có kích thước phù hợp thuật. Thời gian phẫu thuật trung bình là và các vết mổ được khâu từng lớp. 182,05 phút ± 36,22 phút, lượng máu mất trung 2.4. Dữ liệu cần thu thập. bình là 140,79ml±72,46ml, thời gian trung bình - Đặc điểm của bệnh thoái hóa cột sống rời khỏi giường bệnh lần đầu tiên là 25,89 một phân đoạn, độ thấp (I, II): tuổi, giới giờ±5,50 giờ và thời gian nằm viện sau phẫu tính, triệu chứng lâm sàng, thời gian đau trước thuật là 8,5 ngày ± 3,28 ngày Chỉ có 1 trường phẫu thuật, độ trượt, phân loại TĐS. hợp (2,63%), mảnh ghép đẩy nhân đĩa đệm - Các thông số liên quan đến phẫu thuật: sang bên đối diện chèn vào rễ thần kinh, phải Thời gian phẫu thuật, máu máu, lượng máu thực hiện phẫu thuật lấy nhân đĩa đệm bằng truyền, dẫn lưu, thời gian rời khỏi giường bệnh kính hiển vi và bệnh nhân có kết quả tốt. Không lần đầu tiên, thời gian nằm viện, biến chứng. có rách màng cứng, nhiễm trùng hậu phẫu và - Các dữ liệu đánh giá kết quả lâm khiếm khuyết thần kinh sau phẫu thuật. sàng:Đánh giá bằng sự thay đổi sau phẫu thuật Bảng 2. Các thông số liên quan đến phẫu của các thang điểm đau VAS (Visual Analog thuật. Scale) lưng, VAS chân, chỉ số chức năng ODI Thời gian phẫu thuật (Oswestry Disability Index), Phân loại tổn 182.05 ± 36.22 (phút) thương thần kinh ASIA (American Spinal Injury Máu mất (ml) 140.78 ± 72.46 Association) và khoảng cách thời gian đi cách Truyền máu 0 hồi thần kinh so với trước phẫu thuật. Dẫn lưu 0 2.5. Phân tích số liệu. Tất cả các phân tích Thời gian rời giường bệnh thống kê được thực hiện bằng phần mềm SPSS 25.89 ± 5.50 đầu tiên sau mổ (giờ) phiên bản 20. Giá trị 𝑝
  4. vietnam medical journal n02 - OCTOBER - 2019 kinh bình thường). Tất cả các thay đổi này có ý Trong 38 trường hợp nghiên cứu, chỉ có 1 nghĩa thống kê (p
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 483 - THÁNG 10 - SỐ 2 - 2019 điểm VAS lưng trung bình của tổ hợp là 2,1, được các khiếm khuyết thần kinh do tình trạng giảm điểm VAS chân trung bình của tổ hợp 1,54 chèn ép thần kinh gây nên. Phẫu thuật này có và trị số giảm ODI trung bình của tổ hợp là các ưu điểm của phương pháp phẫu thuật XLTT 17,14 (tất cả đều ở mức độ tin cậy 95%) sau như mất máu ít, không cần truyền máu và dẫn phẫu thuật [2]. lưu, sớm rời khỏi giường bệnh sau mổ, ít biến Khoo trong hội nghị kỹ thuật và phẫu thuật chứng. Những điều trên cho thấy phẫu thuật XLTT thế giới năm 2008, cho thấy kết quả lâm này an toàn và hiệu quả, có thể thay thế phẫu sàng của 2 nhóm phẫu thuật mở quy ước và thuật mở quy ước trong điều trị các trường hợp phẫu thuật XLTT tương tự nhau trong 2 năm TĐS độ thấp (I, II) một phân đoạn. đầu. Tuy nhiên, tác giả cũng ghi nhận sau 4 năm theo dõi, bệnh nhân nhóm XLTT có khuynh TÀI LIỆU THAM KHẢO hướng tiếp tục giảm các chỉ số VAS và ODI, 1. Choi W. S., J. S. Kim, K. S. Ryu, et al. (2016) trong khi các chỉ số này có khuynh hướng tăng Clinical study minimally invasive transforaminal trong nhóm phẫu thuật mở quy ước [3]. lumbar interbody fusion at l5-s1 through a Phẫu thuật GXLTĐ có tác dụng giải ép thần unilateral approach: technical feasibility and kinh, mở rộng ống sống trực tiếp qua việc cắt outcomes. Biomed research international, mấu khớp, dây chằng vàng và 1 phần mảnh http://dx.doi.org/10.1155/2016/2518394 2. Jatupon Kongtharvonskul, Gun Keorochana, cung của đốt sống trên. Việc nắn trượt nếu được Kitipong Setrkraising, et al. (2016) Clinical thực hiện an toàn sẽ làm giảm độ hẹp ống sống outcomes after minimally invasive transforaminal trung tâm và lỗ liên hợp tại tầng trượt. Ngoài ra, lumbar interbody fusion and lateral lumbar việc phục hồi chiều cao khoảng đĩa đệm cũng interbody fusion for treatment of degenerative giúp giải ép gián tiếp cho lỗ liên hợp. Điều này lumbar disease: a systematic review and meta- giải thích sự cải thiện rõ rệt của khoảng cách đi analysis. Neurosurg Rev, 0806-8. cách hồi của bệnh nhân trượt đốt sống sau phẫu 3. Khan A., Terman SW., Yee T., et al. (2013) thuật [2]. Comparison of perioperative outcomes following Trong nghiên cứu, tổng cộng 38 bệnh nhân, open versus minimally invasive transforaminal lumbar interbody fusion in obese xét theo phân loại thần kinh ASIA, trước phẫu patients. Neurosurg Focus, 35(2): 10-15. thuật có 71,05% bệnh nhân phân loại ASIA E,chỉ 4. Mayer H. M. (Ed.) (2006) Minimally Invasive có 28,95% bệnh nhân có phân loại ASIA D. Do Spine Surgery. In: Minimally Invasive Spine phẫu thuật có tác dụng giải ép trực tiếp lỗ liên Surgery, 2th Edition, Springer-Verlag, Berlin hợp và ống sống bên bị chèn ép do cắt thành Heidelberg, 3 - 7. phần sau của lỗ liên hợp, dây chằng vàng và đĩa 5. Michael Y., Wang, Jeffrey S. et al. (2005) đệm thoát vị, giải ép gián tiếp ống sống và lỗ Minimally Invasive Posterior Lumbar Fusion liên hợp bên đối diện bằng tác dụng nắn trượt và Techniques. Oper Tech Neurosurg, 7: 64 - 71. phục hồi khoang đĩa đệm phẫu thuật nên có hiệu 6. Rouben D., Casnellie M., Ferguson M. (2011) Longterm durability of minimal invasive posterior quả điều trị tốt cho những trường hợp chèn ép transforaminal lumbar interbody fusion: A clinical thần kinh chèn ép thần kinh nhẹ và vừa [7].Tất and radiographic followup. J Spinal Disord Tech, cả 9 bệnh nhân phân loại ASIA D đều hồi phục 24: 288–96. hoàn toàn khiếm khuyết thần kinh, trở thành 7. Tang S., X. Meng (2011) Does disc space height phân loại ASIA E sau phẫu thuật. of fused segment affect adjacent degeneration in alif? A finite element study. Turkish Neurosurgery, V. KẾT LUẬN 21 (3): 296-303. 8. Winn H. R. (2011) Pediatric spondylolisthesis. In: Phẫu thuật GXLTĐ qua lỗ liên hợp XLTT kết Youmans neurological neurological surgery, 6th hợp với VCC qua da có kết quả điều trị lâm sàng edition, Elsevier Saunders, People’s Republic of tốt thể hiện bằng sự cải thiện rõ rệt của thang China, 1, 2935-2945. điểm đau VAS lưng, VAS chân, chỉ số chức năng ODI, tăng khoảng cách đi cách hồi và phục hồi 5
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2