T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2019<br />
<br />
PHẪU THUẬT GHÉP XƯƠNG LIÊN THÂN ĐỐT THẮT LƯNG<br />
QUA LỖ LIÊN HỢP XÂM LẤN TỐI THIỂU KẾT HỢP CỐ ĐỊNH<br />
VÍT CUỐNG CUNG QUA DA ĐIỀU TRỊ TRƯỢT ĐỐT SỐNG<br />
THẮT LƯNG MỘT PHÂN ĐOẠN: KẾT QUẢ CÁC THÔNG SỐ<br />
CÂN BẰNG CHIỀU DỌC VÙNG THẮT LƯNG - CÙNG<br />
Dương Thanh Tùng1; Nguyễn Văn Thạch2; Vũ Văn Hòe3; Nguyễn Văn Hưng3<br />
<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: đánh giá kết quả X quang cân bằng chiều dọc vùng thắt lưng - cùng và ưu điểm<br />
của phẫu thuật kết hợp ghép xương liên thân đốt thắt lưng qua lỗ liên hợp xâm lấn tối thiểu và<br />
đặt vít cuống cung qua da điều trị trượt đốt sống thắt lưng - cùng. Đối tượng và phương pháp:<br />
nghiên cứu tiến cứu 38 bệnh nhân trượt đốt sống thắt lưng một phân đoạn, độ thấp (độ I, II<br />
theo Meyerding) liên tiếp. Tất cả bệnh nhân đã được phẫu thuật ghép xương liên thân đốt thắt<br />
lưng qua lỗ liên hợp xâm lấn tối thiểu kết hợp vít cuống cung qua da từ 1 - 1 - 2013 đến 30 - 4 - 2018<br />
tại Bệnh viện Nhân dân Gia Định. Phân tích hình ảnh X quang cột sống thắt lưng tư thế<br />
nghiêng cho bệnh nhân tại thời điểm trước phẫu thuật, sau phẫu thuât. Đánh giá kết quả bằng<br />
các thông số X quang: khoảng cách trượt, chiều cao đĩa đệm, góc đĩa đệm, góc ưỡn phân<br />
đoạn, góc ưỡn thắt lưng, góc dốc khoang đĩa đệm, độ dốc xương cùng. Ghi nhận lượng máu<br />
mất, thời gian phẫu thuật, thời gian rời khỏi giường bệnh đầu tiên, thời gian nằm viện và các<br />
biến chứng. Kết quả: tuổi trung bình của bệnh nhân 50,66; 73,7% nữ; trượt đốt sống L4-L5:<br />
84,2%, L5-S1: 15,8%; trượt đốt sống thoái hóa 73,7%, khuyết eo 26,3%. Tất cả bệnh nhân đều<br />
có đau lưng, 84,2% kèm đau chân, 57,9% kèm đi cách hồi thần kinh. Sau phẫu thuật, khoảng<br />
cách trượt giảm đáng kể (0,08 mm so với 0,59 mm trước mổ, p < 0,001). Các thông số cân<br />
o o<br />
bằng chiều dọc của phân đoạn trượt tăng có ý nghĩa thống kê (góc đĩa đệm: 10,11 so với 7,39<br />
trước mổ, p = 0,0003, chiều cao đĩa đệm: 12 mm so với 9,56 mm trước mổ, p < 0,001, góc ưỡn<br />
o o<br />
phân đoạn: 16,83 so với 13,83 trước mổ, p = 0,003). Các thông số cân bằng chiều dọc vùng<br />
thắt lưng - cùng (góc ưỡn thắt lưng, góc dốc khoang đĩa đệm, độ dốc xương cùng) không thay<br />
đổi đáng kể sau phẫu thuật. Thời gian phẫu thuật trung bình 182,05 phút, lượng máu mất trung<br />
bình 140,79 ml. Thời gian trung bình lần rời khỏi giường bệnh đầu tiên sau mổ 25,89 giờ và<br />
thời gian nằm viện trung bình sau phẫu thuật 8,5 ngày. Kết luận: phẫu thuật ghép xương liên<br />
thân đốt thắt lưng qua lỗ liên hợp xâm lấn tối thiểu kết hợp vít cuống cung qua da là một phẫu<br />
thuật an toàn và hiệu quả trong điều trị trượt đốt sống. Phẫu thuật nắn được trượt, khôi phục<br />
các thông số cân bằng chiều dọc của phân đoạn trượt (góc đĩa đệm, chiều cao đĩa đệm, góc<br />
ưỡn phân đoạn) với các ưu điểm của kỹ thuật xâm lấn tối thiểu như ít biến chứng, giảm mất<br />
máu và thời gian rời khỏi giường bệnh lần đầu tiên sớm hơn.<br />
* Từ khóa: Ghép xương liên thân đốt thắt lưng qua lỗ liên hợp; Cố định vít cuống cung qua da;<br />
Thông số cân bằng chiều dọc; Thông số thẳng hàng chiều dọc.<br />
<br />
1. Bệnh viện Nhân dân Gia Định<br />
2. Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức<br />
3. Bệnh viện Quân y 103<br />
Người phản hồi (Corresponding): Dương Thanh Tùng (thanhtungdr@yahoo.com)<br />
Ngày nhận bài: 13/09/2019; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 06/10/2019<br />
Ngày bài báo được đăng: 16/10/2019<br />
<br />
94<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2019<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ phẫu thuật xâm lấn tối thiểu. Mục đích<br />
của nghiên cứu này: Đánh giá kết quả<br />
Trượt đốt sống (TĐS) được định nghĩa trên X quang các thông số cân bằng<br />
là một đốt sống trượt trên đốt sống ngay chiều dọc cột sống và ưu điểm của phẫu<br />
bên dưới nó [1]. TĐS gây ra tình trạng thuật GXLTĐ thắt lưng qua lỗ liên hợp<br />
mất vững cột sống, hẹp ống sống, chèn phẫu thuật xâm lấn tối thiểu kết hợp VCC<br />
ép cấu trúc thần kinh gây đau lưng, đau qua da trong điều trị TĐS thắt lưng một<br />
thần kinh tọa, đi cách hồi thần kinh hay phân đoạn, độ thấp.<br />
hội chứng đuôi ngựa [2].<br />
Bất thường hình dạng vùng thắt lưng - ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br />
chậu có vai trò quan trọng trong nhiều NGHIÊN CỨU<br />
bệnh lý cột sống. Gần đây, một số nghiên 1. Đối tượng nghiên cứu.<br />
cứu báo cáo mối liên quan chặt chẽ giữa Nghiên cứu 38 bệnh nhân (BN) TĐS<br />
TĐS với thẳng hàng chiều dọc và việc thắt lưng một phân đoạn, độ thấp (độ I, II<br />
nắn chỉnh trượt, phục hồi chiều cao đĩa của Meyerding) được phẫu thuật GXLTĐ<br />
đệm và điều chỉnh các thông số cân bằng thắt lưng qua lỗ liên hợp phẫu thuật xâm<br />
chiều dọc bị biến đổi giúp cải thiện triệu lấn tối thiểu kết hợp VCC qua da tại Bệnh<br />
chứng lâm sàng, tăng tỷ lệ hàn xương và viện Nhân dân Gia Định từ 1 - 1 - 2013<br />
giảm thiểu hội chứng thoái hóa phân đến 30 - 4 - 2018.<br />
đoạn liền kề sau phẫu thuật [2, 3].<br />
* Tiêu chuẩn chọn mẫu:<br />
Ghép xương liên thân đốt (GXLTĐ)<br />
- Có hình ảnh TĐS một phân đoạn, độ<br />
qua lỗ liên hợp, sau đó cố định bằng vít<br />
trượt thấp (phân loại Meyerding độ I hoặc II).<br />
cuống cung (VCC) là phẫu thuật được lựa<br />
chọn để điều trị TĐS. Phẫu thuật giúp cố - Có chỉ định phẫu thuật TĐS (có các<br />
định vững chắc các phân đoạn cột sống, triệu chứng chính tương quan với dấu hiệu<br />
khôi phục chiều cao đĩa đệm phù hợp và trên chẩn đoán hình ảnh, thất bại với điều<br />
cân bằng chiều dọc [4, 5, 6]. trị bảo tồn trong thời gian ít nhất 6 tháng).<br />
Trong những năm gần đây, phẫu thuật * Tiêu chuẩn loại trừ: BN bị TĐS độ<br />
xâm lấn tối thiểu là một hướng mới trong cao (III, IV), bệnh lý chuyển hóa xương,<br />
phẫu thuật trượt đốt sống. GXLTĐ qua lỗ vẹo cột sống, nhiễm trùng, chấn thương<br />
liên hợp kết hợp VCC sử dụng kỹ thuật cột sống, u cột sống và BN được phẫu<br />
xâm lấn tối thiểu (GXLTĐ thắt lưng qua lỗ thuật nhiều hơn một phân đoạn.<br />
liên hợp phẫu thuật xâm lấn tối thiểu kết 2. Phương pháp nghiên cứu.<br />
hợp cố định vít cuống cung qua da) trở * Kỹ thuật phẫu thuật:<br />
nên phổ biến với các ưu điểm là vết mổ Tất cả phẫu thuật GXLTĐ thắt lưng<br />
nhỏ hơn, giảm chấn thương cơ cạnh cột qua lỗ liên hợp phẫu thuật xâm lấn tối thiểu<br />
sống, giảm máu mất trong phẫu thuật, rút được thực hiện bằng đường mổ một bên.<br />
ngắn thời gian nằm viện và giảm tỷ lệ Dưới hướng dẫn của hình ảnh X quang,<br />
nhiễm trùng vùng mổ, tất cả góp phần rạch da một đường 3 cm giữa các cuống<br />
làm giảm tỷ lệ bệnh tật sau mổ và hồi cung L4-5 hoặc L5-S1 dựa trên hình ảnh<br />
phục nhanh sau mổ [6, 7]. X quang. Sau khi tách đường mổ tại vách<br />
Tại Việt Nam, chưa có nghiên cứu nào gian cơ giữa cơ Multifidus và Longissimus,<br />
về hiệu quả cải thiện các thông số chiều nong rộng dần đường mổ bằng hệ thống<br />
dọc trong bệnh lý TĐS của phẫu thuật nong cơ đồng trục có kích thước lớn dần,<br />
<br />
95<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2019<br />
<br />
đưa dụng cụ vén cơ hình ống Quadrant vào trong. Thực hiện phẫu thuật lấy toàn<br />
có đường kính kênh thao tác 24 mm bộ đĩa đệm, chuẩn bị kỹ lưỡng phần trung<br />
(Công ty Medtronic, Tennessee, Mỹ). tâm và phần đối bên của tấm tận bằng các<br />
Dưới quang trường kính hiển vi phẫu thuật, dụng cụ nạo xương hình vòng gập góc.<br />
cắt bỏ toàn bộ khớp sau và một phần Một khung lồng xương hình quả chuối<br />
mảnh cung bằng việc kết hợp giữa dụng (Medtronic, Tennessee, Mỹ), nhồi đầy mảnh<br />
cụ gặm xương và khoan mài cao tốc. Cắt xương thu được do cắt bỏ mảnh sống<br />
bỏ dây chằng vàng và vén rễ thần kinh đưa vào trong khoang đĩa đệm (hình 1).<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
A B<br />
Hình 1: Thực hiện phẫu thuật GXLTĐ thắt lưng qua lỗ xâm lấn tối thiểu.<br />
(A: Đặt dụng cụ vén cơ hình ống Quadrant có đường kính kênh làm việc 24 mm vào<br />
vết mổ; B: Đưa khung lồng xương Crescent vào khoang đĩa đệm)<br />
(Nguồn: BN: Ngo T. K. T., Số nhập viện: 19.043560)<br />
Tiếp theo, đặt các vít cuống cung qua da (Sextant, Medtronic, Tennessee, Mỹ) dưới<br />
hướng dẫn hình ành X quang, gắn các thanh dọc uốn sẵn có kích thước phù hợp và<br />
khâu từng lớp vết thương (hình 2).<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
A B<br />
Hình 2: Thực hiện phẫu thuật cố định vít cuống cung qua da.<br />
(A: Đặt vít Sextant qua da vào cuống cung; B: Thao tác dưới hướng dẫn hình ảnh X quang<br />
của máy C-arm) (Nguồn: BN: Ngô T. K. T., Số nhập viện: 19.04356).<br />
<br />
96<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2019<br />
<br />
* Các biến số: tấm tận trên của L5 và tấm tận trên của<br />
- Đặc điểm của bệnh lý TĐS một phân xương cùng.<br />
đoạn, độ thấp (I, II): tuổi, giới tính, triệu - Góc ưỡn thắt lưng (LL: Lumbar lordosis<br />
chứng lâm sàng, thời gian đau trước angle): góc giữa tấm tận trên đốt sống L1<br />
phẫu thuật, độ trượt, phân loại TĐS. và tấm tận trên của xương cùng.<br />
- Các thông số liên quan đến phẫu - Góc dốc khoang đĩa đệm (DSA: Disc<br />
thuật: thời gian phẫu thuật, máu máu, slope angle): góc giữa đường thẳng nối<br />
lượng máu truyền, dẫn lưu, thời gian rời điểm giữa của khoang đĩa đệm trước với<br />
khỏi giường bệnh lần đầu tiên, thời gian điểm giữa của khoang đĩa đệm sau và<br />
nằm viện, biến chứng. đường thẳng nằm ngang.<br />
- Các thông số cân bằng chiều dọc cột - Độ dốc xương cùng (SS: Sacral slope):<br />
sống trên X quang: đo đạc trên X quang góc giữa tấm tận trên của đốt sống cùng<br />
quy ước cột sống thắt lưng tư thế nghiêng S1 và đường thẳng nằm ngang.<br />
ở các thời điểm trước phẫu thuật và sau<br />
phẫu thuật bằng phần mềm AUTOCAD<br />
2007. Xác lập lại tỷ lệ đo lường (measurement<br />
scale) để kích thước 1.000 đơn vị đo<br />
lường tương ứng với kích thước 1 cm<br />
thực tế của cấu trúc giải phẫu trên phim<br />
theo công thức:<br />
1.000<br />
Tỷ lệ đo lường =<br />
α<br />
α: số đơn vị đo lường đo bằng phần<br />
mềm Autocad ở tỷ lệ 1/1 của đoạn thẳng<br />
tham chiếu kích thước trên X quang thể<br />
hiện chiều dài 1 cm trên thực tế.<br />
Các thông số đo này (mô tả ở hình 3):<br />
- Khoảng cách trượt (SD: Slipped<br />
dimension): khoảng cách đo từ thành sau<br />
của thân đốt sống trên đến thành sau của<br />
thân đốt sống dưới.<br />
- Chiều cao đĩa đệm (DH: Disc height):<br />
trung bình của chiều cao trước và sau<br />
của khoang đĩa đệm.<br />
Hình 3: Các thông số cân bằng chiều dọc<br />
- Góc ưỡn phân đoạn thắt lưng (SLA:<br />
cột sống thắt lưng cùng trên X quang.<br />
Segmental lordosis angle): góc tạo thành<br />
do tấm tận trên của đốt sống trên và tấm (A: Giá trị đơn vị đo lường của đoạn<br />
tận dưới của đốt sống dưới. Tuy nhiên, thẳng tham chiếu kích thước trên phim<br />
SLA của phân đoạn L5-S1 tạo thành do X quang sau khi cài đặt lại tỷ lệ đo lường<br />
<br />
97<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2019<br />
<br />
đảm bảo 1.000 đơn vị đo lường tương Kết quả này không khác biệt so với<br />
ứng với 1 cm trên thực tế; SD: Khoảng các nghiên cứu khác. Nghiên cứu của<br />
cách trượt; DH: Chiều cao đĩa đệm = Boissiere trên 39 BN TĐS được phẫu<br />
(a + b/2); DA: Góc đĩa đệm; SLA: Góc thuật phẫu thuật xâm lấn tối thiểu, tuổi<br />
ưỡn phân đoạn; LL: Góc ưỡn thắt lưng; trung bình 46 ± 10,1; 21 BN nữ (53,84%),<br />
DSA: Góc dốc khoang đĩa đệm và SS: 18 BN nam (46,16%); 29 BN (74%) TĐS<br />
Góc dốc xương cùng) thoái hóa và 10 BN (26%) TĐS khuyết eo<br />
(Nguồn: BN Hà Thị Kim N. SNV: [5]. Choi nghiên cứu 22 BN phẫu thuật cột<br />
16.21666) sống phẫu thuật xâm lấn tối thiểu, trong 8<br />
BN TĐS, có đến 6 BN (75%) TĐS thoái<br />
* Phân tích số liệu:<br />
hóa và chỉ có 2 BN (25%) TĐS khuyết eo<br />
Dữ liệu được mô tả bằng trung bình ±<br />
[6]. Paul Park nghiên cứu 40 trường hợp<br />
độ lệch chuẩn trong các biến liên tục hoặc TĐS có triệu chứng đã được phẫu thuật<br />
bằng số lượng BN kèm tỷ lệ phần trăm phẫu thuật xâm lấn tối thiểu. Kết quả: tuổi<br />
trong biến phân loại, Thay đổi thông số trung bình 56; 30 BN (75%) TĐS thoái<br />
X quang trước và sau phẫu thuật như<br />
hóa, chỉ có 10 BN (25%) TĐS khuyết eo.<br />
khoảng cách trượt, góc đĩa đệm, góc ưỡn Phần lớn (28 BN = 70%) TĐS L4-L5, 8 BN<br />
phân đoạn thắt lưng, góc ưỡn phân đoạn (20%) TĐS L5-S1 và 2 BN (5%) TĐS L3-L4.<br />
thắt lưng, góc dốc khoang đĩa đệm, độ Trong đó, 2 BN TĐS 2 phân đoạn L4-L5 và<br />
dốc xương cùng được phân tích bằng L5-S1 [7].<br />
phép kiểm t-test cho các mẫu ghép đôi<br />
Nghiên cứu của các tác giả khác cũng<br />
hoặc phép kiểm Wilcoxon. Giá trị p < 0,05<br />
cho thấy đau lưng là triệu chứng chủ yếu<br />
được coi có ý nghĩa thống kê. Tất cả<br />
và có ở hầu hết BN, còn các triệu chứng<br />
phân tích thống kê thực hiện bằng phần<br />
khác như đau tê chân theo rễ thần kinh,<br />
mềm SPSS phiên bản 20.<br />
đi cách hồi hay rối loạn chức năng ruột,<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ bàng quang có tỷ lệ khác nhau trong từng<br />
BÀN LUẬN nghiên cứu. Trong nghiên cứu của<br />
Matsunaga, Ijiri và Hayashi, thời gian theo<br />
1. Đặc điểm BN.<br />
dõi tối thiểu 5 năm thấy triệu chứng thông<br />
- Tuổi trung bình: 50,66 ± 10,24.<br />
thường nhất của TĐS là đau lưng và<br />
- Giới tính: nam 28 BN (73,7%); nữ mông gặp ở 98% BN. Đau tê chân cũng<br />
10 BN (26,3%). thấy ở 48% BN, đi cách hồi thần kinh<br />
- Triệu chứng lâm sàng: đau lưng: 13% BN, 1 BN có rối loạn chức năng ruột<br />
38 BN (100%); cách hồi thần kinh: 22 BN và bàng quang. Các tác giả khám theo<br />
(57,9%); đau chân: 32 BN (84,2%). dõi 145 BN TĐS mỗi năm trong thời gian<br />
- Thời gian đau trước mổ: 34,5 ± 31,3 tối thiểu 10 năm thấy triệu chứng của BN<br />
tháng. chủ yếu là đau lưng, 68% BN có đau lưng<br />
- Phân đoạn TĐS: L4-L5: 32 BN (84,2%); kèm triệu chứng đi cách hồi và đau tê<br />
L5-S1: 6 BN (15,8%). chân, 32% BN chỉ kèm đau tê chân, rất<br />
- Phân loại TĐS: khuyết eo: 10 BN hiếm thấy hội chứng đuôi ngựa. 32% BN<br />
(26,3%); thoái hóa: 28 BN(73,7%). chỉ có triệu chứng duy nhất là đau lưng [1].<br />
<br />
98<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2019<br />
<br />
2. Các thông số liên quan đến phẫu Hạn chế mất máu là một vấn đề quan<br />
thuật. trọng, vì làm giảm nhu cầu truyền máu và<br />
Thời gian phẫu thuật trung bình trong giảm nguy cơ truyền máu [5, 10]. Thời gian<br />
nghiên cứu này 182,05 ± 36,22 phút từ trung bình rời khỏi giường bệnh lần đầu<br />
khi rạch da đến khi đóng xong vết mổ, tiên trong nghiên cứu 25,89 ± 5,50 giờ,<br />
lượng máu mất trung bình 140,79 ± 72,46 rất sớm so với phẫu thuật mở quy ước.<br />
ml, không có trường hợp nào cần truyền Rouben báo cáo thời gian rời khỏi giường<br />
máu hay đặt dẫn lưu. Thời gian trung bệnh lần đầu tiên sau phẫu thuật mở<br />
bình rời khỏi giường bệnh lần đầu tiên 67,2 ± 38,4 giờ [8].<br />
25,89 ± 5,50 giờ và thời gian nằm viện 3. Các thông số cân bằng chiều dọc<br />
sau phẫu thuật 8,5 ± 3,28 ngày. Chỉ có 1 trên X quang trước và sau phẫu thuật.<br />
BN (2,63%) mảnh ghép đẩy nhân đĩa<br />
Bảng 2: Các thông số X quang sau và<br />
đệm sang phía đối diện chèn vào rễ thần<br />
trước phẫu thuật.<br />
kinh bên đối diện, phải thực hiện phẫu<br />
thuật lấy nhân đĩa đệm bằng kính hiển vi Thông số Sau phẫu Trước p<br />
và cho kết quả tốt. Không có rách màng thuật phẫu thuật<br />
<br />
cứng, nhiễm trùng hậu phẫu và khiếm Khoảng cách<br />
khuyết thần kinh sau phẫu thuật. trượt (mm) 0,08 ± 0,16 0,59 ± 0,28 < 0,001<br />
<br />
Thời gian phẫu thuật trung bình 182,05 o<br />
Góc đĩa đệm ( ) 10,11 ± 5,44 7,39 ± 5,05 0,0003<br />
± 36,22 phút, không khác biệt đáng kể so<br />
Chiều cao đĩa<br />
với nghiên cứu của Rouben, thời gian đệm (mm)<br />
12 ± 2,6 9,56 ± 2,6 < 0,001<br />
phẫu thuật trung bình của GXLTĐ thắt<br />
Góc ưỡn<br />
lưng qua lỗ liên hợp phẫu thuật xâm lấn<br />
phân đoạn 16,83 ± 6,74 13,83 ± 7,29 0,003<br />
tối thiểu kết hợp VCC qua da 183 phút o<br />
thắt lưng ( )<br />
[8]. Khan báo cáo không có khác biệt về<br />
Góc ưỡn thắt<br />
thời gian phẫu thuật giữa phẫu thuật mở o<br />
lưng ( )<br />
35,25 ± 8,83 33,97 ± 11,49 0,254<br />
quy ước và phẫu thuật phẫu thuật xâm<br />
Góc dốc<br />
lấn tối thiểu [9].<br />
khoang đĩa 14,20 ± 8,92 15,24 ± 9,49 0,228<br />
o<br />
Ưu điểm rõ ràng của phẫu thuật phẫu đệm ( )<br />
thuật xâm lấn tối thiểu là mất ít máu trong Độ dốc xương<br />
o 32,35 ± 7,54 30,76 ± 9,05 0,172<br />
phẫu thuật (140,78 ± 72,46 ml), không có cùng ( )<br />
trường hợp nào cần truyền máu và dẫn lưu.<br />
Trong phẫu thuật mở quy ước, mất máu TĐS có thể gây ra các triệu chứng lâm<br />
nhiều là phổ biến. Wang nghiên cứu về sàng, thay đổi cơ chế sinh học và đặc<br />
GXLTĐ kết hợp VCC mở quy ước ghi nhận điểm hình ảnh, giảm chiều cao đĩa đệm,<br />
lượng máu mất trung bình 364 ± 23 ml, dẫn đến thay đổi tư thế bù trừ bất thường<br />
máu ra qua dẫn lưu sau phẫu thuật 375 ± của cân bằng cột sống chiều dọc của<br />
26 ml, cần truyền máu trong nhiều trường phân đoạn trượt, vùng thắt lưng - cùng và<br />
hợp và hầu hết phải dẫn lưu [10]. của toàn thể cột sống. Những bất thường<br />
<br />
99<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2019<br />
<br />
này dần dần gây ra khiếm khuyết thần * Tác dụng của việc nắn chỉnh trượt<br />
kinh do làm căng hay chèn ép cấu trúc đốt sống (giảm khoảng cách trượt):<br />
thần kinh và gây đau mạn tính [2, 5]. Trong nghiên cứu này, khoảng cách<br />
Một trong những mục tiêu trọng tâm trượt giảm đáng kể sau phẫu thuật<br />
của phẫu thuật là điều chỉnh biến dạng (0,08 ± 0,16 mm so với 0,59 ± 0,28 mm<br />
cột sống do TĐS để làm giảm triệu chứng. trước phẫu thuật, p < 0,001) có nghĩa<br />
Phẫu thuật xâm lấn tối thiểu là xu hướng giảm tốt độ trượt, phẫu thuật GXLTĐ thắt<br />
mới trong phẫu thuật hàn xương cột sống. lưng qua lỗ liên hợp phẫu thuật xâm lấn<br />
Mục tiêu của phẫu thuật GXLTĐ thắt lưng tối thiểu kết hợp VCC qua da đã nắn<br />
qua lỗ liên hợp xâm lấn tối thiểu kết hợp chỉnh hiệu quả TĐS. Việc giảm khoảng<br />
VCC qua da là cố định phân đoạn cột cách trượt dẫn đến cải thiện triệu chứng<br />
sống, phục hồi độ ưỡn, đạt được hàn lâm sàng và tăng tỷ lệ thành công của quá<br />
xương liên thân đốt sống và thực hiện trình hàn xương liên thân đốt [1, 2, 5].<br />
giải ép cấu trúc thần kinh khi cần thiết<br />
Do thân đốt sống trên trượt về phía<br />
[1, 2, 5].<br />
trước, đĩa đệm gian đốt sống thoái hóa<br />
Phần lớn các nghiên cứu về hiệu quả nhanh, dẫn đến vòng xơ phình sau<br />
của GXLTĐ thắt lưng qua lỗ liên hợp (annulus fibrosis). Diện tích bề mặt tiếp<br />
phẫu thuật xâm lấn tối thiểu kết hợp VCC xúc giữa các tấm tận dưới của đốt sống<br />
qua da trong điều trị TĐS thắt lưng đều<br />
trên và tấm tận trên của đốt sống dưới bị<br />
quan tâm đến việc cải thiện triệu chứng<br />
giảm. Rễ thần kinh phía trên đi ra, bao<br />
và chức năng lâm sàng của BN. Tuy nhiên,<br />
quanh cuống cung của thân đốt sống trên<br />
việc phân tích thẳng hàng cột sống chiều<br />
có xu hướng nằm trực tiếp trên khoang<br />
dọc dường như là một yếu tố quan trọng<br />
đĩa đệm chứ không nằm phía sau thân<br />
để đánh giá đầy đủ về TĐS. Theo Kumar<br />
đốt sống trên như bình thường. Rễ thần<br />
và CS, việc bỏ qua vai trò của thẳng hàng<br />
kinh phía trên bị chèn phía sau do một<br />
chiều dọc khi điều trị TĐS có thể dẫn đến<br />
khối lồi tạo thành từ vô số mô sợi xơ ở<br />
kết quả lâm sàng xấu và BN không hài<br />
vùng eo (trong TĐS khuyết eo) và vùng<br />
lòng [1]. Dựa trên những thay đổi các<br />
trung tâm do đĩa đệm lồi ra hay góc sau<br />
thông số cân bằng cột sống chiều dọc,<br />
trên của đốt sống dưới nhô ra. Trong một<br />
Gille chia TĐS thành 3 loại, với tiến triển<br />
số ít trường hợp, toàn bộ rễ vùng đuôi<br />
liên tiếp từ loại 1 (cột sống cân bằng hay<br />
ngựa có thể bị ép bởi vòm sau của thân<br />
được bù trừ cục bộ) đến loại 3 (mất cân<br />
bằng cột sống toàn thể nặng). Tác giả đốt sống dưới. Nắn chỉnh làm giảm<br />
khảo sát thấy BN được xử trí sai lầm là TĐS sẽ điều chỉnh một phần những bất<br />
loại 1 với phẫu thuật hàn xương cột sống thường này [1, 4].<br />
đường vào sau một phân đoạn, trong Khi phẫu thuật nắn chỉnh không thực<br />
khi thật sự là loại 2 hoặc 3, cần phải hiện được, xét về hàn xương liên thân<br />
phẫu thuật lại đề đặt dụng cụ cột sống đốt, bề mặt vùng đặt mảnh ghép giữa các<br />
dài hơn [2]. tấm tận có diện tích nhỏ hơn, là trạng thái<br />
<br />
100<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2019<br />
<br />
không có lợi cho hàn xương. Khi nắn Trong TĐS, có nhiều cách thức thay<br />
chỉnh trượt, diện tích bề mặt hàn xương đổi hình thái của đĩa đệm. Hình thái học<br />
được phục hồi, cải thiện tỷ lệ hàn xương [4]. cột sống cho thấy góc đĩa đệm và góc<br />
* Hiệu quả của việc sửa chữa các ưỡn phân đoạn thắt lưng giảm rõ rệt<br />
thông số cân bằng chiều dọc của phân trong phân đoạn TĐS. Góc đĩa đệm và<br />
đoạn TĐS (góc đĩa đệm, chiều cao đĩa góc ưỡn phân đoạn thắt lưng giảm ở TĐS<br />
đệm, góc ưỡn phân đoạn thắt lưng): thoái hóa rõ rệt hơn so với TĐS khuyết<br />
eo. Trị số góc đĩa đệm nhỏ của TĐS có<br />
Phẫu thuật GXLTĐ thắt lưng qua lỗ<br />
thể là yếu tố thúc đẩy tiến triển tình trạng<br />
liên hợp phẫu thuật xâm lấn tối thiểu kết<br />
trượt hay cơ chế bù trừ đốt sống trượt [1].<br />
hợp VCC qua da cải thiện đáng kể các<br />
Bệnh lý thoái hóa đĩa đệm xảy ra sau<br />
thông số cân bằng chiều dọc của phân<br />
lịch sử tự nhiên của TĐS, dẫn đến thoái<br />
đoạn trượt (góc đĩa đệm: 10,11 ± 5,44o so<br />
hóa đĩa đệm một phân đoạn và thường<br />
với 7,39 ± 5,05o trước phẫu thuật, p = 0,0003.<br />
Chiều cao đĩa đệm: 12 ± 2,6 mm so với gây giảm chiều cao đĩa đệm tương ứng<br />
9,56 ± 2,6 mm trước phẫu thuật, p < 0,001. với phân đoạn trượt. Giảm chiều cao đĩa<br />
Góc ưỡn phân đoạn thắt lưng: 16,83 ± đệm sẽ làm hẹp kích thước lỗ liên hợp và<br />
6,74o so với 13,83 ± 7,29o trước phẫu giảm góc ưỡn phân đoạn thắt lưng phân<br />
thuật, p = 0,003). Nhiều tác giả cho rằng đoạn bị ảnh hưởng [3, 11]. Tang nhận xét<br />
việc giảm góc đĩa đệm, chiều cao đĩa qua các mô hình chiều cao đĩa đệm bình<br />
đệm dẫn đến giảm góc ưỡn phân đoạn thường đến mô hình chiều cao đĩa đệm<br />
thắt lưng ở cột sống thắt lưng và góc ưỡn giảm nhẹ, giảm vừa và giảm nặng, góc<br />
phân đoạn thắt lưng giảm dẫn đến tăng ưỡn phân đoạn thắt lưng cũng giảm lần<br />
lực căng và báo trước tác hại gây nên lượt 5°, 10° và 15° [12]. Việc phục hồi<br />
tình trạng thoái hóa phân đoạn liền kề và chiều cao đĩa đệm là cần thiết để giải ép<br />
phục hồi góc ưỡn phân đoạn thắt lưng sẽ lỗ liên hợp gian đốt sống, tăng góc ưỡn<br />
ngăn ngừa được tình trạng thoái hóa phân đoạn thắt lưng, làm chùng rễ thần<br />
phân đoạn liền kề, làm giảm nguy cơ đau kinh, cũng như cải thiện kết quả sau phẫu<br />
thắt lưng sau phẫu thuật [2, 12]. Boissiere thuật [2, 11, 12].<br />
lưu ý phẫu thuật hàn xương liên thân đốt Nhiều tác giả báo cáo giảm chiều cao<br />
kết hợp đặt VCC có hiệu quả cao để khôi đĩa đệm đi kèm với giảm góc ưỡn phân<br />
phục góc ưỡn phân đoạn thắt lưng, việc đoạn thắt lưng tại phân đoạn được hàn<br />
khôi phục góc ưỡn phân đoạn thắt lưng là xương sau phẫu thuật [2, 12]. Gaffey kết<br />
yếu tố then chốt để ngăn ngừa thoái hóa luận có mối tương quan đáng kể giữa<br />
phân đoạn liền kề [5]. Do đó, người ta tin chiều cao mảnh ghép và tăng góc ưỡn<br />
rằng cần quan tâm và chú ý để giữ góc phân đoạn thắt lưng, chiều cao mảnh ghép<br />
đĩa đệm, chiều cao đĩa đệm và góc ưỡn tạo ra góc ưỡn phân đoạn thắt lưng tăng<br />
phân đoạn thắt lưng trong phạm vi bình đáng kể [12]. Trong báo cáo trên 26 BN<br />
thường [2, 5, 12]. đã được GXLTĐ thắt lưng, Kim khẳng định<br />
<br />
101<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2019<br />
<br />
giảm góc ưỡn phân đoạn thắt lưng liên đổi bù trừ, là đặc trưng của TĐS nặng.<br />
quan có ý nghĩa với giảm chiều cao đĩa Buckland và CS nghiên cứu các kiểu tư<br />
đệm do mảnh ghép bị lún [10]. thế khác nhau ở BN bị TĐS và kết luận<br />
BN bị mất thẳng hàng cột sống từ nhẹ<br />
Kết quả nghiên cứu của các tác giả<br />
đến trung bình không ảnh hưởng đến các<br />
khác cũng cho thấy phẫu thuật GXLTĐ<br />
thông số của vùng như độ nghiêng xương<br />
qua lỗ liên hợp phẫu thuật xâm lấn tối<br />
chậu (PI: Pelvis Tilt) cho đến khi mất thẳng<br />
thiểu kết hợp VCC qua da cải thiện đáng<br />
hàng từ trung bình đến nặng. Gille đề<br />
kể các thông số chiều dọc của phân đoạn<br />
xuất phân loại TĐS theo thay đổi các<br />
cột sống bệnh lý. Boissiere thực hiện<br />
thông số cân bằng chiều dọc (các thông<br />
phẫu thuật trên 39 BN TĐS, kết quả:<br />
số phân tích phân đoạn, vùng và toàn thể)<br />
chiều cao đĩa đệm tăng 0,37 ± 0,80 mm<br />
trong TĐS tiến triển từ giai đoạn nhẹ đến<br />
so với 0,26 ± 0,9 mm trước phẫu thuật tại<br />
nặng. Loại 1a tương ứng với cột sống<br />
phân đoạn L5-S1; 0,35 ± 0,06 mm so với<br />
cân bằng với cân bằng chiều dọc tại chỗ<br />
0,26 ± 0,07 mm trước phẫu thuật tại phân<br />
và toàn thể được bảo tồn. Loại 1b có sự<br />
đoạn L4-L5, góc ưỡn phân đoạn thắt lưng<br />
bù trừ cục bộ với đĩa đệm gấp và mất độ<br />
tăng 33,8 ± 6,5o so với 25,3 ± 7,8o trước<br />
ưỡn phân đoạn. Loại 2a và 2b có chỉ số<br />
phẫu thuật tại phân đoạn L4-L5; 31 ± 4,7o<br />
khung chậu (Pelvis Index và góc ưỡn thắt<br />
so với 19,4 ± 6,7o trước phẫu thuật tại<br />
lưng) không phù hợp. Nguyên nhân do<br />
phân đoạn L5-S1 [5]. Choi thực hiện phẫu<br />
bệnh lý thoái hóa đĩa đệm nhiều phân<br />
thuật này trên 22 BN, kết quả chiều cao<br />
đoạn chịu trách nhiệm giảm góc ưỡn thắt<br />
đĩa đệm tăng 8,8 ± 1,8 mm so với 7,0 ±<br />
lưng. Loại 3 đại diện cho mất thẳng hàng<br />
1,9 mm trước phẫu thuật. Góc ưỡn phân<br />
toàn thể nặng gây ra do cơ chế bù trừ tại<br />
đoạn thắt lưng tăng 16,5 ± 4,9o so với<br />
chỗ và vùng quá mức (lồng ngực và<br />
13,3 ± 4,3o trước phẫu thuật, góc đĩa đệm<br />
xương chậu). Cần xem xét để điều trị<br />
tăng 10,8 ± 3,05o so với 8,8 ± 3,5o trước<br />
phẫu thuật tích cực nhằm sửa chữa mất<br />
phẫu thuật [6].<br />
thẳng hàng chiều dọc, đặc biệt trong<br />
* Thay đổi của các thông số cân bằng trường hợp mất thẳng hàng đáng kể trên<br />
vùng thắt lưng - cùng (góc ưỡn thắt lưng, lâm sàng. Điều trị chỉ phân đoạn trượt có<br />
góc dốc khoang đĩa đệm, độ dốc xương thể dẫn đến kết quả lâm sàng xấu [2].<br />
cùng):<br />
Trong nghiên cứu này, các thông số<br />
Trong nghiên cứu này, các thông số cân bằng chiều dọc vùng thắt lưng (góc<br />
vùng thắt lưng - cùng (góc ưỡn thắt lưng, ưỡn thắt lưng, góc dốc khoang đĩa đệm,<br />
góc dốc khoang đĩa đệm, độ dốc xương độ dốc xương cùng) không thay đổi đáng<br />
cùng) không thấy thay đổi đáng kể sau kể sau phẫu thuật. Có thể giải thích: tất<br />
phẫu thuật. cả BN trong nghiên cứu đều thuộc nhóm<br />
Những thay đổi hình học tiến triển TĐS một phân đoạn, độ thấp (I, II theo<br />
trong vùng nối tiếp thắt lưng - cùng được phân loại Meyerding), quá trình bệnh chỉ<br />
biểu hiện trên lâm sàng bằng tư thế thay ảnh hưởng đến mất cân bằng chiều dọc<br />
<br />
102<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2019<br />
<br />
phân đoạn của phân đoạn trượt, không p = 0,003). Tuy nhiên, phẫu thuật không<br />
ảnh hưởng đến vùng thắt lưng. Cũng có làm thay đổi các thông số cân bằng chiều<br />
thể thực hiện phẫu thuật chỉ ở phân đoạn dọc của vùng thắt lưng - cùng (góc ưỡn<br />
trượt, chỉ có thể khôi phục các thông số thắt lưng, góc dốc khoang đĩa đệm, độ<br />
phân đoạn trượt. Điều chỉnh toàn bộ mất dốc xương cùng không thay đổi đáng kể<br />
cân bằng đứng dọc của vùng thắt lưng và sau phẫu thuật).<br />
toàn thể đòi hỏi phẫu thuật xâm lấn hơn,<br />
Không có biến chứng rách màng cứng<br />
như phẫu thuật cắt xương hay ghép<br />
hay nhiễm trùng, lượng máu mất ít và<br />
xương đa phân đoạn [5].<br />
thời gian rời khỏi giường bệnh lần đầu<br />
Tương tự, nghiên cứu của Boissiere tiên ngắn cho thấy những ưu điểm của<br />
[5] và Choi [6] cũng cho thấy cân bằng phẫu thuật này. Nghiên cứu cho thấy<br />
chiều dọc cột sống vùng thắt lưng - cùng phẫu thuật GXLTĐ qua lỗ liên hợp phẫu<br />
(góc ưỡn phân đoạn thắt lưng, góc ưỡn thuật xâm lấn tối thiểu kết hợp VCC qua<br />
thắt lưng, độ dốc xương cùng) không thay da là một kỹ thuật hiệu quả và an toàn<br />
đổi đáng kể sau phẫu thuật. trong điều trị bệnh lý TĐS.<br />
<br />
KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
Mục tiêu lý tưởng trong phẫu thuật 1. H. R. Winn. Pediatric spondylolisthesis.<br />
điều trị TĐS là bảo tồn, nắn chỉnh hay In: Youmans Neurological Surgery. 6th edition.<br />
khôi phục lại cân bằng cột sống sau phẫu Elsevier Saunders, People’s Republic of China.<br />
thuật. Nghiên cứu của chúng tôi chứng 20111, pp.2935-2945.<br />
minh phẫu thuật GXLTĐ thắt lưng qua lỗ 2. O. Gille, H. Bouloussa, S. Mazas et al.<br />
liên hợp phẫu thuật xâm lấn tối thiểu kết hợp A new classification system for degenerative<br />
VCC qua da đạt được hiệu quả giảm độ spondylolisthesis of the lumbar spine. Eur<br />
trượt (khoảng cách trượt: 0,08 ± 0,16 mm Spine J. Springer-Verlag. 2017, pp.5275-5274.<br />
sau phẫu thuật so với 0,59 ± 0,28 mm 3. K.S. Emanuel, I. Kingma, M.N. Helder<br />
trước phẫu thuật, p < 0,001), khôi phục et al. Response to: A dose-response relationship<br />
chiều cao đĩa đệm thích hợp (chiều cao between severity of disc degeneration and<br />
đĩa đệm: 1,20 ± 2,6 mm sau phẫu thuật intervertebral disc height in the lumbosacral<br />
so với 9,56 ± 2,6 mm trước phẫu thuật, spine. Arthritis Research & Therapy,<br />
p < 0,001) và sửa chữa cân bằng chiều http://www.arthritis-research.com. 2016, DOI 10.1186/<br />
dọc phân đoạn của TĐS thắt lưng - cùng 10.1186/ s13075-016-0944-y.<br />
(góc đĩa đệm: 10,11 ± 5,44o sau phẫu 4. J. A. Kozak, T. J. Albert, B. S. Lonner et al.<br />
thuật so với 7,39 ± 5,05o trước phẫu Isthmic Spondylolisthesis: Reduction vs. in-situ<br />
thuật, p = 0,0003; góc ưỡn phân đoạn Fusion?.Aesculap AG & Co. KG Tuttlingen,<br />
thắt lưng: 16,83 ± 6,74o sau phẫu thuật https://www.spineuniverse.com/professional/<br />
so với 13,83 ± 7,29o trước phẫu thuật, research/technology/surgical/lumbar. 2012.<br />
<br />
103<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2019<br />
<br />
5. Boissiere L, Perrin G, Rigal J, Michel F 9. Khan A, Terman SW, Yee T et al.<br />
et al. Lumbar-sacral fusion by a combined Comparison of perioperative outcomes<br />
approach using interbody peek cage and following open versus minimally invasive<br />
posterior pedicle-screw fixation: Clinical and transforaminal lumbar interbody fusion in<br />
radiological results from a prospective study. obese patients. Neurosurg Focus. 2013, 35<br />
Orthopaedics & Traumatology: Surgery & (2), pp.10-15.<br />
Research. 2013, 99, pp.945-951. 10. Wang J, Zhou Y, Zhang Z.F et al.<br />
6. W.S. Choi, J.S. Kim, K.S. Ryu et al. Minimally invasive or open transforaminal<br />
Clinical study minimally invasive transforaminal lumbar interbody fusion as revision surgery for<br />
lumbar interbody fusion at L5-S1 through a patients previously treated by open<br />
unilateral approach: Technical feasibility and discectomy and decompression of the lumbar<br />
outcomes. Biomed Research International, spine. Eur Spine J. 2011, 20, pp.623-628.<br />
http://dx.doi.org/10.1155/2016/2518394. 2016. 11. T.C. Martinelli, E.A. Effgen, M.A.N.<br />
7. Paul Park, Kevin T. Foley. Minimally Brazolino, I.M. Cardoso et al. Original article<br />
invasive transforaminal lumbar interbody evaluation of the discal height gain and<br />
fusion with reduction of spondylolisthesis: lumbar lordosis variation obtained by the<br />
Technique and outcomes after a minimum of techniques of transforaminal and posterior<br />
2 years’ follow-up. Neurosurg Focus. 2008, lumbar intersomatic fusion. Rev Bras Ortop.<br />
25 (2), pp.1-7. 2018, 3 (5), pp.527-553.<br />
8. Rouben D, Casnellie M, Ferguson M. 12. S. Tang, X. Meng. Does disc space<br />
Long-term durability of minimal invasive height of fused segment affect adjacent<br />
posterior transforaminal lumbar interbody degeneration in alif?. A finite element study.<br />
fusion: A clinical and radiographic follow-up. J Turkish Neurosurgery. 2011, 21 (3),<br />
Spinal Disord Tech. 2011, 24, pp.288-296. pp.296-303.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
104<br />