intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả phẫu thuật trượt đốt sống mức độ lớn

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

7
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Kết quả phẫu thuật trượt đốt sống mức độ lớn báo cáo kết quả X-quang và lâm sàng sau phẫu thuật nắn chỉnh và ghép xương liên thân đốt của trượt đốt sống mức độ lớn. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu 23 bệnh nhân được phẫu thuật nắn chỉnh trượt đốt sống mức độ lớn từ năm 2010 đến 2023.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả phẫu thuật trượt đốt sống mức độ lớn

  1. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN HỘI PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM – LẦN THỨ XXII KẾT QUẢ PHẪU THUẬT TRƯỢT ĐỐT SỐNG MỨC ĐỘ LỚN Phan Trọng Hậu1, Nguyễn Duy Thụy1, Nguyễn Thành Bắc2 TÓM TẮT 56 SUMMARY Mục tiêu: Báo cáo kết quả X-quang và lâm THE SURGICAL RESULTS OF HIGH- sàng sau phẫu thuật nắn chỉnh và ghép xương GRADE SPONDYLOLISTHESIS liên thân đốt của trượt đốt sống mức độ lớn. Đối Purposes: To report the radiological and tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên clinical outcomes after instrumented reduction cứu hồi cứu 23 bệnh nhân được phẫu thuật nắn and interbody fusion for treatment high-grade chỉnh trượt đốt sống mức độ lớn từ năm 2010 đến spondylolisthesis. Subjects and methods: We 2023. Đánh giá kết quả theo ODI, bảng điểm retrospectively analyzed 23 patients who Macnab, điểm VAS lưng và chân, mức độ di lệch underwent spondylolisthesis reduction from 2010 trượt, góc thắt lưng -cùng trước phẫu thuật và sau to 2023. The outcomes were assessed by mổ ít nhất 3 tháng. Kết quả: Mức độ trượt trước Oswestry Disability Index score, the Macnab mổ trung bình 76,4 ± 12.6% được nắn chỉnh đạt scores, the rate of slip, lumbar-sacral angle được về 12,1% ± 8.8% ngay sau mổ và 15.2%± (LSA) before and at least 3 months after surgery. 9.6% tại thời điểm theo dõi cuối cùng. Góc thắt Results: The average anterolisthesis, normalized lưng cùng trước mổ là 71,2 ± 23,10, sau mổ là to the superior endplate diameter, was 76,4 ± 98,7 ± 16,80. Điểm Macnab sau mổ đạt rất tốt và 12.6% preoperatively, 12,1 ± 8.8% immediately tốt lần lượt là 80,9% và 19,1%. Ghi nhận 7 bệnh postoperative, and 15.2± 9.6% at final follow-up. nhân gặp tai biến biến chứng liên quan đến phẫu The preoperative lumbar sacral angle was 71,2 ± thuật và một ca bị liệt rễ L5 hoàn toàn. Kết luận: 23,10, immediately postoperative 98,7 ± 16,80. Nghiên cứu này cho thấy kĩ thuật nắn chỉnh TĐS Clinical outcomes according to modified Macnab mức độ lớn là phẫu thuật khó, phức tạp, dễ gặp criteria was excellent (80,9%) and good (19,1%). nhiều tai biến biến chứng như tổn thương thần There were 7 patients getting surgical kinh, đặc biệt là tổn thương mạch máu lớn với complications and only 1 patient got permanent trượt hoàn toàn. nerve root injury. Conclusions: This study Từ khóa: trượt đốt sống do hở eo, mức độ shows the corrective technique of high-grade lớn, nắn chỉnh bằng dụng cụ cố định, ghép xương spondylolisthesis are complicated and difficult liên đốt, kết quả X-quang. surgery, prone to many complications such as nerve injury, especially large blood vessel damage with spondyloptosis. 1 Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 Keywords: Isthmic spondylolisthesis, high- 2 Bệnh viện Quân y 103 grade, instrumented reduction, lumbar interbody Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Duy Thụy fusion, radiographic outcomes. ĐT: 09888322267 Email: nguyenduythuydr@gmail.com I. ĐẶT VẤN ĐỀ Ngày nhận bài: 15/8/2023 Trượt đốt sống (TĐS) mức độ lớn được Ngày phản biện khoa học: 15/9/2023 định nghĩa là trượt mức độ 3,4,5 theo phân Ngày duyệt bài: 22/9/2023 loại Meyerding hoặc trên 50% [1]. TĐS mức 398
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 532 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 độ lớn thường xảy ra tại vị trí thân đốt sống Trong nước, đã có rất nhiều báo cáo về L5 và nguyên nhân chính là do khuyết eo. phẫu thuật TĐS tuy nhiên còn có ít báo cáo Phẫu thuật TĐS mức độ lớn là cuộc mổ rất đề cập đến TĐS mức độ lớn. Vì vậy, mục lớn, phức tạp về mặt kĩ thuật nắn chỉnh, giải tiêu của bài báo là báo cáo kết quả điều trị chèn ép, ghép xương mà còn tiềm ẩn nhiều phẫu thuật nắn chỉnh biến dạng TĐS mức độ tai biến, biến chứng như tổn thương rễ thần lớn theo lâm sàng và hình ảnh học X-quang. kinh, thất bại dụng cụ, kết quả xa về sự liền xương [2]. Do vậy, trong y văn vẫn tồn tại II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU nhiều quan điểm về phẫu thuật như: chỉ nắn Từ năm 2010 đến 2023, nghiên cứu hồi chỉnh một phần biến dạng trượt kèm theo hàn cứu trên 23 BN đầy đủ hồ sơ theo dõi có xương tại chỗ và cố gắng nắn chỉnh hoàn chẩn đoán xác định TĐS mức độ lớn và được toàn di lệch trượt kèm theo ghép xương liên mổ bởi một phẫu thuật viên giàu kinh thân đốt sống [3], [4]. nghiệm. Nhóm BN trượt độ 3, 4 được mổ với Khi điều trị bảo tồn thất bại, chỉ định một phương pháp lối sau đơn thuần: cố định phẫu thuật được đặt ra với mục tiêu chung là cột sống qua cuống, nắn chỉnh di lệch trượt, cố định làm vững cột sống, giải chèn ép thần giải chèn ép thần kinh, ghép xương liên đốt kinh, ghép xương, trong đó ưu tiên nắn chỉnh sống. Với nhóm trượt hoàn toàn, 02 ca trượt tối đa để khôi phục về gần mức bình thường L5 độ V được phẫu thuật theo hai lối trong của cân bằng cơ sinh học cột sống vùng thắt cùng một thì mổ, đi lối trước đường ổ bụng lưng cùng [1]. Một số tác giả muốn đặt ưu cắt toàn bộ thân đốt sống L5, sau đó vào tiên cho yêu cầu nắn chỉnh trượt trước khi đường phía sau cố định và nắn chỉnh trượt hàn xương, cố định làm vững cột sống nhằm [6]. Phẫu thuật viên mạch máu tạo đường khôi phục độ ưỡn vùng thắt lưng cùng và duy vào phía trước và chủ động khống chế cầm trì sự cân bằng giữa cột sống thắt lưng và máu, tạo trường mổ cắt đốt sống và ghép xương chậu một cách tối ưu. Do vậy, kết quả xương cho phẫu thuật viên cột sống. xa của phẫu thuật mới đảm bảo được làm Kĩ thuật cắt đĩa đệm: nạo sạch và đục mặt giảm triệu chứng đau thắt lưng do mất vững sụn đĩa đệm, lấy tổ chức xơ xương và vôi cột sống, ngăn ngừa biến dạng trượt có thể hóa dưới sụn, đục cấu trúc vòm mặt trên thân tiến triển và đề phòng chèn ép thần kinh. đốt S1, làm rộng khoang gian đốt bằng dụng Ngoài ra, còn có một số lựa chọn kĩ thuật cụ phá đĩa và các trợ cụ khác [7]. Cắt dây khác từng được đề cập trong y văn như: giải chằng phía bên giải phóng hoàn toàn rễ thần chèn ép đơn thuần, ghép xương tại chỗ phía kinh đi trong lỗ ghép trước khi nắn chỉnh. sau có hoặc không giải chèn ép và/ hoặc Đánh lỏng cột sống bằng cách cắt và đục dụng cụ cố định, dụng cụ nắn chỉnh phía sau mảnh vôi hóa dây chằng dọc phía bên và bằng vít qua cuống có hoặc không giải chèn phía trước. Ngoài ra, kĩ thuật làm lỏng lẻo ép, ghép xương liên đốt qua vùng trượt sử hoàn toàn cột sống nhờ lực căng giãn khoang dụng một trong các kĩ thuật cố định đơn gian đốt thống qua dụng cụ banh đặt giữa hai thuần hoặc kết hợp ghép xương liên đốt và thân đốt kết hợp với lực giãn giữa hai đầu cắt bỏ đốt sống trượt để nắn chỉnh phần còn vít. Đặt thanh dọc uốn sẵn cố định vào mũ vít lại của cột sống [5]. phía dưới, xoay dựng trục mũ vít dựng thẳng ngả về phía dưới, điều chỉnh chiều cong 399
  3. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN HỘI PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM – LẦN THỨ XXII thanh dọc, xiết cố định tạm thời vít khóa sống. Thực hiện nắn chỉnh biến dạng gù thắt trong. Tiếp tục căng giãn giữa 2 thân đốt, lắp lưng – cùng kết hợp nắn trượt tăng dần. đặt trợ cụ để đưa thanh dọc luồn vào khe mũ Ghép xương liên thân đốt bằng cách đưa vít của vít cố định đốt sống ngay phía trên, xương ghép tự thân cắt nhỏ lấy từ toàn bộ xiết chặt tăng dần vít khóa trong để kéo đốt cung sau của đốt sống trượt và dụng cụ sống trượt phía trên về phía sau. Đặt thanh miếng ghép đĩa đệm nhân tạo vào nửa phía dọc bên đối diện, làm tương tự như trên để trước khoang gian đốt. chỉnh trượt, tránh nhổ vít hoặc gãy cuống Hình 1. Hình ảnh X-quang thẳng và nghiêng của trượt đốt sống L5 mức độ lớn với đặc điểm thân đống sống L5 hình chêm, cấu trúc vòm S1 % Độ trượt được tính bằng a/A x 100. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Góc thắt lưng cùng (LSA) là góc giữa đường Trong nhóm 23 BN được hồi cứu, có 20 đi qua bờ trên thân đốt L5 và đường đi theo nữ, 3 nam với độ tuổi trung bình tại thời bờ sau thân đốt S1. Góc trượt (slip angle) là điểm phẫu thuật là 42,7, dao động từ 20 đến góc giữa đường đi qua mặt trên thân đốt sống 54 tuổi. Thời gian theo dõi trung bình 43,8 bị trượt và đường vuông góc với thành sau tháng, dao động từ 2 đến 156 tháng. thân đốt S1. Một số đặc điểm hình ảnh học X- Phim X-quang cột sống thắt lưng thẳng/ quang nghiêng chụp ở tư thế đứng và phim nghiêng Trượt độ V (2), độ IV (4), độ III (17). tư thế cúi/ ưỡn tối đa được lấy tại thời điểm Vị trị trượt tầng L4 (17), tầng L5 (6). trước mổ, ngay sau mổ, 3 tháng sau mổ và Nguyên nhân trượt: khuyết eo cung sau thời điểm theo dõi cuối cùng. Đánh giá kết (19), thiểu sản cung sau (3), kéo dài eo (1). quả nắn chỉnh dựa vào một số chỉ tiêu trên Có 75% (12/16 BN) bị TĐS L5 có cấu hình ảnh X-quang như sau: mức độ trượt ra trúc vòm S1 và thân đốt L5 hình thang. trước (% Slip), góc thắt lưng – cùng (Lumbar Xét về chiều dài cố định: Cố định ngắn Sacral Angle – LSA) và góc trượt (slip đạt 69,5% (16/23). Cố định dài (30,5%) gồm: angle). Lâm sàng được đánh giá theo chỉ số 2 ca trượt độ V được cố định dài từ L3L4- ODI, điểm VAS lưng và chân, bảng điểm S1-cánh chậu, 1 ca trượt L5 độ IV được cố Macnab. Kết quả xa: liền xương, lỏng/ gãy định L3-S1, 4 ca được cố định cố định L4S1 dụng cụ, trượt đốt sống tầng kế cận. cho TĐS L5. 400
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 532 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 Bảng 1. Kết quả nắn chỉnh theo các chỉ số hình ảnh X-quang Trước mổ Sau mổ Theo dõi cuối cùng Giá trị p 65,5 ± 7,1 9,1 ± 5,2 10,6 ± Độ trượt (%) < 0,05 (54 – 100) (0 – 27) (0 – 28) Góc thắt lưng 16,9 ± 6,5 98,8 ± 5,4 95,1 ± < 0,05 0 cùng ( ) (4 – 31) (61 – 120) (60 – 123) 18,1 ± 4,5 10,6 ± 4,1 10,1 ± 4,7 Góc trượt (0) < 0,05 (4 – 34) (3 – 21) (3 – 22) Khả năng nắn chỉnh được 76% mức độ đau VAS của lưng và chân trước phẫu thuật trượt (dao động 24 – 95%). Sự thay đổi về độ lần lượt là 5,8 và 6 điểm. Sau phẫu thuật 3 trượt và góc thắt lưng cùng, góc trượt giữa tháng, điểm VAS lưng và chân thay đổi có ý trước và sau phẫu thuật có ý nghĩa thống kê. nghĩa thống kê với chỉ số tương ứng là 1,8 và Kết quả xa sau mổ: 1 ca gãy vít cố định 2,1 điểm. Đến thời điểm thăm khám cuối sau mổ 12 tháng, vẫn đạt được sự liền xương cùng thì điểm VAS lưng và chân thay đổi chắc và không có đau lưng kiểu mất vững không có ý nghĩa so với 3 tháng sau mổ. nên được phẫu thuật tháo nẹp vít. 1 ca gãy Điểm chỉ số khuyết tật Owestry (ODI) thay thanh dọc hai bên sau mổ 2 năm, tuy nhiên đổi có ý nghĩa giữa trước mổ và sau mổ 3 không có trượt tiến triển, VAS lưng 3 điểm. tháng, với chỉ số lần lượt là 60,3% (dao động Triệu chứng lâm sàng chủ yếu trước mổ là từ 48,9 đến 77,8) và 27,6% (dao động từ 19,9 đau cột sống thắt lưng kiểu mất vững cơ học đến 33,5). Rối loạn dáng đi kiểu chân ngỗng: và đau lan xuống chân kiểu rễ thần kinh 2 BN bị trượt độ V. tương ứng mức đốt sống trượt. Thang điểm Hình 2. Ảnh X-quang sau phẫu thuật nắn chỉnh TĐS mức độ lớn, khôi phục hoàn toàn được mức độ trượt 401
  5. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN HỘI PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM – LẦN THỨ XXII Bảng 2. Kết quả lâm sàng theo bảng phân loại Macnab Kết Số lượng Tỷ lệ Tiêu chuẩn quả (n) (%) Rất tốt 17 73,9 Không đau, không hạn chế vận động, trở lại công việc bình thường Không bị đau lưng hoặc đau chân thường xuyên, còn ảnh hưởng Tốt 6 26,1 đến khả năng làm việc bình thường hoặc các hoạt động giải trí Cải thiện một phần chức năng nhưng còn đau dữ dội từng cơn Khá khiến bệnh nhân phải rút ngắn hoặc giảm bớt công việc cũng như các hoạt động giải trí khác Không hoặc ít cải thiện tình trạng đau của bệnh nhân, có thể mức Xấu độ đau còn tăng lên, thậm chí đòi hỏi sự can thiệp của phẫu thuật Sau mổ 12 tháng, tất cả BN đều có kết màng cứng phối hợp với các thuốc kháng quả hồi phục tốt theo bảng phân loại viêm, giảm đau thần kinh. Cả 6 BN hồi phục Macnab, với 73,9% đạt rất tốt, 26,1% đạt tốt. thần kinh sau mổ 12 tháng. Có 2 BN bị liệt gấp mu chân trước mổ Một ca trượt L5 độ V không nắn chỉnh với sức cơ 3/5, sau phẫu thuật 3 tháng sức cơ được sau khi mổ cả hai đường nên phải kéo có cải thiện lên 4/5. Sáu BN bị đau chân kiểu giãn cột sống liên tục trong 3 ngày, trên bàn rễ thần kinh ngay sau mổ nặng hơn với điểm kéo giãn AutoTrac 450 của Gyma Uniphy VAS chân trung bình 5,7. Các BN này đều (Bỉ). Chế độ kéo: ngắt quãng 20 phút. Lực có đặc điểm cột sống tiên lượng khó nắn kéo khởi đầu: 20 kg. Lực kéo tối đa bằng chỉnh như: thân đốt trượt hình thang, mặt trọng lượng thể: 68 kg. Giảm đau ngoài trên S1 dạng vòm. Những BN này phải điều màng cứng: Macain và Fentanyl, 3ml/h. Cột trị dài ngày hậu phẫu với các phương pháp: sống được theo dõi bằng C-arm. Theo dõi điều trị vật lí trị liệu, tiêm phong bế ngoài vận động 2 chân. Hình 3. Ảnh chiếu X-quang trong khi kéo giãn Phẫu thuật thì 2: Nắn chỉnh biến dạng thuận lợi. Cố định cột sống qua cuống cung L3 tới S2, ghép xương liên thân đốt lối sau, BN không có thêm tổn thương TK sau mổ. 402
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 532 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 Hình 4. Ảnh X-quang trước và sau phẫu thuật Một ca trượt độ V còn lại gặp tai biến, rất khó nắn chỉnh là đặc điểm thân đốt sống biến chứng rất nặng: tổn thương rách tĩnh L5 hình thang và mặt trên thân sống S1 dạng mạch và động mạch chậu, mất máu rất lớn đe hình vòm [6]. Trong nhóm BN được nghiên dọa ngừng tim và đau, tê bì và liệt rễ L5 bên cứu có 70,6% có đặc điểm giải phẫu này. Tất phải, nhiễm trùng vết mổ. Sau 12 tháng, BN cả các ca có tổn thương rễ L5 đều có đặc tập đi lại tương đối tốt, còn liệt gấp mu bàn điểm khó nắn chỉnh như trên. Đây là trở ngại chân phải, độ trượt còn 18%, gãy thanh dọc 2 lớn khi làm lỏng lẻo cấu trúc cột trụ trước và bên, tuy nhiên độ can xương ổn định nên BN giữa của cột sống trước khi nắn chỉnh trượt. đau lưng ở mức độ nhẹ. Thời gian phẫu thuật trung bình = 120 – 150 Các biến chứng khác gồm: Rách màng phút, với các ca khó nắn chỉnh thì kéo dài cứng (3 BN), vỡ cuống cung (4 ca) nên phải hơn với 160 - 420 phút, đặc biệt là trượt độ kéo dài cố định. Nhiễm trùng nông vết mổ V. Yếu tố tiên lượng độ khó: độ trượt càng (02 BN) đều được điều trị ổn định, giữ được lớn thì càng khó nắn chỉnh, đóng vôi dây hệ thống dụng cụ cố định bên trong. chằng bao quanh cột sống và vôi hóa, đặc xương dưới sụn đĩa, thân sống trượt hình IV. BÀN LUẬN thang và vòm trên của thân đốt S1. Hầu hết TĐS mức độ lớn là do khuyết eo Một số chỉ định của phẫu thuật TĐS xảy ra tại mức L5S1, đây là sự mất liên tục gồm: đau thắt lưng, đau chân kiểu rễ thần hoàn toàn của phần eo cung sau dẫn đến sự kinh, di lệch trượt tiến triển [5]. Mục tiêu của di lệch trượt thân đốt ra phía trước. Một yếu nắn chỉnh TĐS mức độ lớn gồm: khôi phục tố góp phần tạo nên sự di lệch trượt lớn và cân bằng cơ sinh học cột sống thắt lưng 403
  7. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN HỘI PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM – LẦN THỨ XXII cùng, cải thiện cân bằng trục toàn bộ cột cố định. Ngược lại, cố định dài giúp lực nắn sống bằng cách chỉnh biến dạng gù vùng thắt chỉnh tốt hơn, đảm bảo sự hàn xương tuy lưng cùng, làm giảm triệt để các triệu chứng nhiên lại làm giảm khả năng vận động của đau lưng do mất vững cột sống và đau chân cột sống thắt lưng. Có tới 30,5% buộc phải do chèn ép rễ, cải thiện dáng đi đứng và hình kéo dài mức cố định cột sống. thể thẩm mỹ [6]. Kết quả nắn chỉnh với 23 BN trong nhóm Góc trượt càng nhiều thì mất cân bằng nghiên cứu đạt được 65%. Điều này tương tự trục dọc càng nặng, vì vậy đặt ra yêu cầu nắn với tác giả Kao-Chang Tu, nắn chỉnh được chỉnh nhiều hơn, một số tác giả ủng hộ giải 50% di lệch trượt, góc thắt lưng- cùng chèn ép rộng rãi, nắn chỉnh và ghép xương Dubousset chỉnh được 13,8 [8]. Tất cả BN xung quanh [7]. BN có gù thắt lưng cùng đạt được cân bằng trục dọc tốt, can xương nặng (góc càng nhỏ thì gù càng nặng) thường chắc sau 9 tháng, không có ca bị thất bại không thể đứng thẳng với tư thế gối và khớp dụng cụ và không có ca bị tổn thương thần háng duỗi thẳng và có nguy cơ trượt tiến kinh. Tuy nhiên, có quan điểm đối lập cho triển, đặc biệt với ca cần phải giải chèn ép. rằng tỷ lệ tai biến biến chứng của phẫu thuật Theo khuyến cáo của Hiệp hội nghiên cứu nắn chỉnh tối đa TĐS mức độ lớn khá cao, biến dạng cột sống thắt lưng, cần bắt buộc nên một số tác giả chỉ ủng hộ nắn chỉnh một phải nắn chỉnh tối đa biến dạng trượt khi có phần và ghép xương. Molinari và cs đã báo mất cân bằng cột sống trên trục dọc kèm theo cáo về kết quả nắn chỉnh của cố định, ghép đảo ngược khung chậu ra sau (giảm độ dốc xương phía sau đơn thuẩn có tỷ lệ khớp giả xương cùng). là 39% so với 0% của nhóm hàn xương phía Đa số tác giả ủng hộ quan điểm ghép trước kèm cố định, ghép xương phía sau. Tác xương liên thân đốt vì có một số ưu điểm nổi giả cho biết tỷ lệ thất bại dụng cụ cố định trội như sau: làm tăng diện tích hàn xương, 29% ở nhóm hàn xương, cố định phía sau khả năng làm đầy cột trước và giữa nhờ giảm xuống còn 11% ở nhóm có hàn xương xương ghép và chịu được tải trọng theo trục phía trước kèm theo cố định lối sau. Không dọc, nén ép theo trục lên mảnh xương ghép có sự khác biệt về mức độ nắn chỉnh biến phía trước, giảm thiểu lực căng lên lên dạng đạt được giữa hai nhóm. xương ghép và dụng cụ phía sau và có lẽ Maxime và cs báo cáo 07 ca được nắn quan trọng nhất là nắn chỉnh gù vùng thắt chỉnh một phần biến dạng (trượt độ III, IV) lưng cùng, khôi phục độ ưỡn thắt lưng, bảo và ghép xương liên thân đốt bằng lồng xương tồn cơ sinh học của các đơn vị cột sống tầng xuyên qua thân đốt S1 vào thân đốt sống L5, kế cận. cho thấy kết quả liền xương ở 6/7 BN sau mổ Để nắn chỉnh và bảo tồn tối đa được các 6 tháng [11]. Kết quả xa theo dõi của chúng đơn vị vận động cột sống thắt lưng phía trên, tôi về sự liền xương có thấy 1 ca chậm liền chúng tôi thực hiện cố định ngắn được xương, 1 ca gãy vít S1 một bên (có bằng 69,5%. Trong số 16 ca này, ghi nhận 1 ca chứng can xương chắc sau mổ 12 tháng và gãy vít tuy nhiên vẫn đạt được sự hàn xương thỏa đáng, 1 ca chậm liền xương. Nhược được tháo nẹp vít) , 1 ca gãy thanh dọc 2 bên điểm của cố định ngắn có thể không đặt được trên BN trượt L5 độ V (VAS lưng 3 điểm, sự nắn chỉnh tối ưu và nguy cơ gãy dụng cụ BN vẫn đi làm được). Tỉ lệ hàn xương là 404
  8. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 532 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 86,9% (20/23) với thời gian theo dõi trung cả trước và sau khi nắn được biến dạng trượt bình 43,8 tháng. ra trước. Phẫu thuật nắn chỉnh TĐS mức độ lớn là Biến chứng hay gặp tiếp theo là vỡ cuống cuộc mổ khó, phức tạp, dễ xảy ra tai biến, cung khi nắn chỉnh nên buộc phải kéo dài cố biến chứng. Biến chứng hay gặp nhất là tổn định cột sống qua cuống. Ngoài ra, mất máu thương thần kinh rễ L5 với biểu hiện đau và số lượng lớn gây đe dọa trụy tim mạch ngay tê bì chân nhiều hơn so với trước mổ, duy trong mổ khi phẫu thuật đường bụng cắt thân nhất 1 ca trượt độ V bị liệt hoàn toàn gấp mu đốt L5 ở một BN trượt độ V, làm rách tĩnh chân một bên và không hồi phục. Tổn mạch, động mạch chậu mặc dù đã có phẫu thương rễ xuất hiện ngay vài giờ sau phẫu thuật viên tim mạch tham gia ngay từ đầu. thuật, có thể do ba cơ chế tổn thương cơ học: Do vậy, luôn cần có sự phối hợp tốt giữa chèn ép chùm đuôi ngựa, hẹp lỗ ghép, căn nhiều chuyên khoa như gây mê hồi sức, phẫu giãn dây thần kinh. Tỷ lệ tổn thương rễ là thuật cột sống và phẫu thuật mạch máu. Các 30,4% (7/23 BN), gần với báo cáo của Carlos biến chứng liên quan đến phẫu thuật vẫn và cs (2021) cho biết 56% có tổn thương rễ luôn là yếu tố then chốt khi quyết định đến thần kinh ngay sau mổ 16 ca TĐS mức độ đường hướng phẫu thuật [2]. lớn (độ III và IV). Qua 2 năm theo dõi thì tất cả các ca có tổn thương rễ đều hồi phục về V. KẾT LUẬN chức phận thần kinh [7]. Hội chứng đuôi Phẫu thuật TĐS mức độ lớn thực sự là ngựa có thể xảy ra do hậu quả của chèn ép từ thách thức về mặt kĩ thuật nắn chỉnh, giải phần cung sau xương cùng sau khi kết ghép chèn ép và ghép xương, dễ gặp nhiều tai xương tại chỗ, có hoặc không giải chèn ép biến, biến chứng như tổn thương rễ thần [4]. Thực hiện giải chèn ép ngay lập tức bao kinh, tổn thương mạch lớn với trượt hoàn gồm cắt cung sau S1. Nắn chỉnh gù thắt lưng toàn, thất bại dụng cụ. cùng để làm giảm phần hẹp lỗ liên hợp. Di Với ca trượt độ V cần phải phẫu thuật cả lệch đốt sống trượt theo trục cắt dọc gây ra hai đường trước và sau, và bắt buộc phải có căng rễ thần kinh không tuyến tính (70% sự hỗ trợ của phẫu thuật viên tim mạch. Kéo căng giãn xảy ra sau khi nắn chỉnh hơn dãn cột sống giữa các thì mổ giúp thủ thuật 50%). Bởi vậy, một số tác giả khuyến cáo nắn chỉnh biến dạng cột sống thuận lợi hơn, an toàn hơn trên BN được thông báo. Áp tránh nắn chỉnh quá 50%. Phần lớn bệnh dụng kỹ thuật R.Gaines đã nắn chỉnh tốt các nhân TĐS mức độ lớn có đau kiểu rễ thần biến dạng trượt ra trước và biến dạng cột kinh mức độ nhiều do hẹp ống sống vùng lỗ sống xương chậu trong trượt đốt sống độ V. ghép và ngách bên mức độ nặng gây ra bởi Đau rễ thần kinh thường gặp với TĐS thoái hóa, giảm chiều cao đĩa đệm. Nếu như khó nắn chỉnh với đặc điểm: trượt càng nặng muốn nắn chỉnh trượt tốt thì cách an toàn thân đốt L5 hình thang, vòm mặt trên thân nhất là phải giải phóng chèn ép rễ thật rộng sống S1, đóng vôi dây chằng phía bên và rãi, kiểm tra tường tận độ di động của các rễ phía trước. Khả năng hồi phục rễ thần kinh tốt sau mổ 12 tháng. 405
  9. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN HỘI PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM – LẦN THỨ XXII TÀI LIỆU THAM KHẢO 7. Bridwell, K.H., Surgical treatment of high- 1. Fredrickson, B.E., et al., The natural history grade spondylolisthesis. Neurosurg Clin N of spondylolysis and spondylolisthesis. J Am, 2006. 17(3): p. 331-8, vii. Bone Joint Surg Am, 1984. 66(5): p. 699- 8. Pierre Roussouly, R.B.M., High grade 707. lumbar spondylolisthesis: partial reduction, 2. Kasliwal, M.K., et al., Management of in Spondylolisthesis. High-Grade Spondylolisthesis. Neurosurgery 9. Wollowick, A.L. and V. Sarwahi, Clinics of North America, 2013. 24(2): p. Spondylolisthesis. 2015. 275-291. 10. RW, M., B. KH, and L. LG, Anterior 3. Beck, A.W. and A.K. Simpson, High- column support in surgery for high-grade, GradeLumbar Spondylolisthesis. Neurosurg isthmic spondylolisthesis. Clin Orthop., Clin N Am,2019. 30(3): p. 291-298. 2002(394): p. 109–120. 4. Schoenecker, P.L., et al., Cauda equina 11. Rivollier, M., et al., Surgical treatment of syndrome after in situ arthrodesis for severe high-grade spondylolisthesis: Technique and spondylolisthesis at the lumbosacral junction. results. J Orthop, 2020. 22: p. 383-389. J Bone Joint Surg Am, 1990. 72(3): p. 369- 12. Gonçalves Barsotti, C.E., et al., L5 77. Radiculopathy After Formal Reduction of 5. SS, H., B. DS, and T. EE, Reduction of high- High-Grade SDSG Type 5 and 6 L5-S1 grade spondylolisthesis using Edwards Isthmic Spondylolisthesis with 2-Year instrumentation. Spine, 1996. 21: p. 367– Follow-Up. Int J Spine Surg, 2021. 15(4): p. 371. 645-653. 6. Gaines, R.W., L5 vertebrectomy for the 13. Tu, K.C., et al., Direct reduction of high- surgical treatment of spondyloptosis: thirty grade lumbosacral spondylolisthesis with cases in 25 years. Spine (Phila Pa 1976), anterior cantilever technique - surgical 2005. 30(6 Suppl): p. S66-70. technique note and preliminary results. BMC Musculoskelet Disord, 2021. 22(1): p. 559. 406
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2