intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả phẫu thuật bệnh trượt đốt sống thắt lưng đơn tầng có hở eo

Chia sẻ: ViMoskva2711 ViMoskva2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

44
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá kết quả phẫu thuật bệnh trượt đốt sống thắt lưng đơn tầng có hở eo. Phương pháp: nghiên cứu mô tả tiến cứu không đối chứng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả phẫu thuật bệnh trượt đốt sống thắt lưng đơn tầng có hở eo

t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2019<br /> <br /> KẾT QUẢ PHẪU THUẬT BỆNH TRƯỢT ĐỐT SỐNG THẮT LƯNG<br /> ĐƠN TẦNG CÓ HỞ EO<br /> Trần Hồng Vinh1; Nguyễn Văn Thạch1; Vũ Văn Hòe2<br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: đánh giá kết quả phẫu thuật bệnh trượt đốt sống thắt lưng đơn tầng có hở eo. Phương<br /> pháp: nghiên cứu mô tả tiến cứu không đối chứng. Kết quả: 51 bệnh nhân chẩn đoán trượt đốt<br /> sống thắt lưng đơn tầng có hở eo được điều trị phẫu thuật lấy đĩa đệm giải ép, cố định cột sống<br /> thắt lưng và ghép xương liên thân đốt tại Khoa Phẫu thuật Cột sống, Bệnh viện Hữu nghị<br /> Việt Đức từ tháng 1 - 2015 đến 12 - 2015. Nữ 78,0%; nam 22%. Tuổi trung bình 45,3 ± 8,8 (23 - 65).<br /> Kết quả chung sau mổ: tốt 36 bệnh nhân (70,6%), 15 bệnh nhân (29,4%) có kết quả khá, không<br /> bệnh nhân nào có kết quả bằng hoặc dưới trung bình. Mật độ liền xương tốt chủ yếu (70,6%),<br /> 29,4% bệnh nhân liền xương ở mức khá. Trên phim chụp X quang, 25 bệnh nhân (49%) đã hết<br /> trượt, 24 bệnh nhân (47,1%) trượt độ I và 2 bệnh nhân (3,9%) trượt độ II. Kết luận: phẫu thuật<br /> lấy đĩa đệm giải ép, cố định cột sống thắt lưng và ghép xương liên thân đốt là phương pháp có<br /> hiệu quả điều trị trượt đốt sống thắt lưng đơn tầng có hở eo.<br /> * Từ khóa: Trượt đốt sống; Hàn xương liên thân đốt; Cố định cột sống.<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ phương pháp lấy đĩa đệm, cố định cột sống,<br /> Trượt đốt sống (TĐS) là hiện tượng ghép xương liên thân đốt.<br /> dịch chuyển của đốt sống phía trên so với<br /> ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> phía dưới. TĐS thắt lưng được Herbineaux<br /> NGHIÊN CỨU<br /> mô tả lần đầu tiên vào năm 1782 [4]. TĐS<br /> thắt lưng do nhiều nguyên nhân, nhưng 1. Đối tượng nghiên cứu.<br /> hay gặp TĐS thắt lưng do thoái hóa và 51 bệnh nhân (BN) được chẩn đoán<br /> khuyết hở eo đốt sống [5, 6]. Ngoài ra, xác định TĐS thắt lưng đơn tầng do<br /> có thể gặp TĐS thắt lưng do bẩm sinh, khuyết eo bằng X quang, cộng hưởng từ<br /> chấn thương hoặc do u. Hiện ở Việt Nam (MRI) cột sống và điều trị phẫu thuật bằng<br /> chỉ một số ít nghiên cứu đánh giá điều trị phương pháp lấy đĩa đệm, cố định cột<br /> trượt đơn tầng cột sống có hở eo. Do vậy, sống, ghép xương liên thân đốt tại Khoa<br /> chúng tôi nghiên cứu kết quả phẫu thuật Phẫu thuật Cột sống, Bệnh viện Hữu nghị<br /> bệnh TĐS đơn tầng do khuyết eo bằng Việt Đức từ tháng 1 - 2015 đến 12 - 2015.<br /> <br /> <br /> 1. Bệnh viện Đa khoa tỉnh Sơn La<br /> 2. Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức<br /> 3. Bệnh viện Quân y 103<br /> Người phản hồi (Corresponding): Trần Hồng Vinh (truongvinhsla@gmail.com)<br /> Ngày nhận bài: 15/10/2019; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 30/11/2019<br /> Ngày bài báo được đăng: 10/12/2019<br /> <br /> 147<br /> t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2019<br /> <br /> 2. Phương pháp nghiên cứu.<br /> Nghiên cứu mô tả tiến cứu không đối chứng.<br /> * Các chỉ tiêu nghiên cứu:<br /> - Tuổi, giới.<br /> - Kết quả chung sau mổ (> 12 tháng).<br /> - Đánh giá mức độ đau theo thang điểm VAS:<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Không đau Đau ít Đau vừa Đau nhiều Đau rất nhiều Đau không<br /> chịu đựng được<br /> Hình 1: Minh họa mức độ đau theo VAS.<br /> - Đánh giá kết quả sau phẫu thuật dựa vào thang điểm VAS:<br /> Bảng 1: Đánh giá kết quả sau phẫu thuật dựa vào thang điểm VAS.<br /> Tiêu chí Tốt Khá Trung bình Kém<br /> VAS lưng < 3 điểm 3 - 4 điểm 5 - 6 điểm > 6 điểm<br /> VAS chân < 3 điểm 3 - 4 điểm 5 - 6 điểm > 6 điểm<br /> <br /> - Độ trượt trên phim X quang thẳng nghiêng thời điểm xa sau mổ theo Meyerding [7]:<br /> + Trượt độ 1: khi đốt sống trên trượt di lệch trong vòng 1/4 chiều rộng của thân đốt<br /> sống dưới.<br /> + Trượt độ 2: khi đốt sống trên trượt di lệch từ 1/4 đến 1/2 chiều rộng của thân đốt<br /> sống dưới.<br /> + Trượt độ 3: khi đốt sống trên trượt di lệch từ 1/2 đến 3/4 chiều rộng của thân đốt<br /> sống dưới.<br /> + Trượt độ 4: khi đốt sống trên trượt di lệch lớn hơn 3/4 chiều rộng của thân đốt<br /> sống dưới.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 2: Mức độ trượt theo phân loại Meyerding [7].<br /> <br /> 148<br /> t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2019<br /> <br /> - Mức độ can xương (tối thiểu 6 tháng nhóm 50 - 59 chiếm 35,3% và 40 - 49 tuổi<br /> sau mổ theo phân độ của Bridwell [8]: là 19,3% [1].<br /> + Độ 1: liền xương vững chắc với các 2. Kết quả phẫu thuật chung.<br /> cầu xương mới nối liền hai diện xương<br /> * Kết quả chung sau mổ:<br /> đốt sống trên và dưới.<br /> Tốt: 36 BN (70,6%); khá: 15 BN (29,4%);<br /> + Độ 2: mảnh ghép giữ nguyên vị trí,<br /> không BN nào có kết quả bằng hoặc dưới<br /> xương tân tạo không hoàn toàn nhưng<br /> trung bình.<br /> không thấy các đường thấu quang trên<br /> phim chụp. * Độ trượt trên phim X quang thẳng<br /> + Độ 3: mảnh ghép giữ nguyên vị trí nghiêng thời điểm sau mổ 12 tháng:<br /> nhưng có đường thấu quang ở phía trên Hết trượt: 25 BN (49%); độ I: 24 BN<br /> hoặc dưới mảnh ghép. (47,1%); độ II: 2 BN (3,9%).Độ TĐS thay<br /> + Độ 4: khớp giả, tiêu xương. đổi không nhiều trên phim X quang thẳng<br /> nghiêng giữa ngay sau mổ với thời điểm<br /> - Đánh giá tiến triển các triệu chứng cơ<br /> xa sau mổ. Điều này có thể giải thích,<br /> năng (đau cột sống thắt lưng, đau kiểu rễ),<br /> triệu chứng thực thể (Lasègue dương tính, phần lớn độ trượt cải thiện rõ rệt ngay<br /> rối loạn cảm giác). sau mổ do can thiệp của phẫu thuật, vì<br /> vậy không có nhiều khác biệt về độ trượt<br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ giữa thời điểm ngay sau mổ với sau mổ<br /> BÀN LUẬN 12 tháng.<br /> 1. Tuổi và giới. * Mật độ liền xương thời điểm sau mổ<br /> * Giới: tỷ lệ nữ/nam 3,64:1; nữ 78,0%, 12 tháng:<br /> nam 22%. Tốt: 36 BN (70,6%); khá: 15 BN (29,4%),<br /> * Tuổi: không có mức trung bình hay không liền<br /> xương. Nghiên cứu của Nguyễn Vũ cho<br /> Tuổi trung bình của đối tượng nghiên<br /> thấy 89,7% can xương tốt, 7,4% can xương<br /> cứu 45,3 ± 8,8 (23 - 65), trong đó BN nhỏ<br /> khá và 2,9% can xương trung bình [3].<br /> nhất 23 tuổi và lớn nhất 65 tuổi. Nghiên<br /> cứu của các tác giả trong nước và thế Nghiên cứu của Okuda trên 106 BN<br /> giới cho kết quả tương tự: nghiên cứu TĐS bẩm sinh cho thấy mức độ can<br /> của Võ Văn Thanh gặp tuổi trung bình xương 73% [13]. Các nghiên cứu đều cho<br /> 49,5 ± 10,1 (28 - 73) [1], của El-Soufy là thấy mức độ liền xương tốt ở hầu hết BN.<br /> 43,5 tuổi (25 - 60) [9], của Sakaura 58,6 Những trường hợp can xương không tốt<br /> tuổi (23 - 79) [10]. Tuy nhiên, nghiên cứu sẽ gây biểu hiện đau lưng do khe liên đốt<br /> của Hayashi có độ tuổi trung bình lớn hơn rỗng, theo thời gian miếng ghép sẽ lún<br /> (61,8 tuổi) (26 - 77) [11]. dần vào thân đốt trên và dưới, đây là nơi<br /> Nhóm tuổi chúng tôi gặp nhiều nhất từ chịu 80% lực tác động vào cột sống, làm<br /> 50 - 59 tuổi (32,2%). Nghiên cứu của Võ ảnh hưởng rất xấu đến kết quả điều trị và<br /> Văn Thanh cũng cho kết quả tương tự với phục hồi của BN sau mổ [13].<br /> <br /> 149<br /> t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2019<br /> <br /> Bảng 2: Cải thiện triệu chứng cơ năng sau mổ 12 tháng.<br /> <br /> Trước mổ Xa sau mổ<br /> Các triệu chứng lâm sàng p<br /> n % n %<br /> <br /> Đau cột sống thắt lưng 50 98,0 42 82,4 0,029*<br /> <br /> Đau kiểu rễ 47 92,2 18 35,3 0,124<br /> <br /> (*: Fisherexact test)<br /> Có sự cải thiện rõ ràng về triệu chứng đau của BN sau mổ 12 tháng, khác biệt có<br /> ý nghĩa thống kê giữa đau cột sống thắt lưng trước mổ và tại thời điểm xa sau mổ.<br /> Khác biệt không có ý nghĩa thống kê giữa đau kiểu rễ tại thời điểm trước mổ và thời<br /> điểm xa sau mổ. Nhiều tác giả khác cũng tìm thấy khác biệt rõ rệt về triệu chứng cơ<br /> năng tại thời điểm trước và sau mổ. Võ Văn Thanh chỉ ra khác biệt có ý nghĩa thống kê<br /> (p < 0,05) về triệu chứng đau đánh giá theo VAS giữa thời điểm trước mổ (5,6 ± 1,6 điểm<br /> với đau cột sống thắt lưng và 5,3 ± 2,3 điểm với đau kiểu rễ) với thời điểm sau mổ<br /> (1,7 ± 0,8 điểm với đau cột sống thắt lưng và 0,9 ± 0,7 điểm với đau kiểu rễ) [1].<br /> Nguyễn Bá Hậu cũng chỉ ra triệu chứng đau lưng hồi phục rõ ràng theo thang VAS:<br /> trước phẫu thuật là 7,9 ± 1,2 điểm, sau phẫu thuật 3,7 ± 1,5 điểm, khác biệt có ý nghĩa<br /> thống kê [2]. Poh S.Y và CS đánh giá kết quả xa sau mổ 24 tháng ở 112 BN cho kết<br /> quả VAS cải thiện đáng kể sau mổ [12], cho thấy BN sau phẫu thuật TĐS gần như có<br /> biểu hiện lâm sàng giảm đáng kể, thể hiện phẫu thuật thành công.<br /> Bảng 3: Cải thiện triệu chứng thực thể sau mổ 12 tháng.<br /> <br /> Trước mổ Xa sau mổ<br /> Triệu chứng thực thể p<br /> n % n %<br /> <br /> Lasègue dương tính 50 98,0 8 15,7 0,019*<br /> <br /> Rối loạn cảm giác 50 98,0 9 17,6 0,640<br /> <br /> (*: Fisher exact test)<br /> Triệu chứng kích thích rễ (dấu hiệu Laségue dương tính) giảm từ 98% BN trước mổ<br /> xuống còn 15,7% BN tại thời điểm xa sau mổ, khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.<br /> Rối loạn cảm giác giảm từ 98% BN trước mổ xuống còn 17,6% BN tại thời điểm xa sau mổ,<br /> khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05. Những bằng chứng cải thiện trên<br /> cho thấy: sau mổ TĐS, các triệu chứng thực thể trên BN có phục hồi đáng kể. Một số<br /> trường hợp chèn ép rễ thần kinh kéo dài hoặc có tổn thương thần kinh trước mổ hay<br /> tai biến trong mổ cần có thời gian phục hồi chức năng, kết hợp chặt chẽ với điều trị<br /> nội khoa để cải thiện tình trạng bệnh.<br /> <br /> 150<br /> t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2019<br /> <br /> KẾT LUẬN An epidemiological perspective: The Copenhagen<br /> Osteoarthritis Study. Spine (Phila Pa 1976).<br /> Nghiên cứu trên 51 BNTĐS thắt lưng 2007, 32 (1), pp.120-125.<br /> đơn tầng được phẫu thuật bằng lấy đĩa<br /> 6. Newman P.H. Surgical treatment for<br /> đệm giải ép, ghép xương liên thân đốt, cố<br /> spondylolisthesis in the adult. Clin Orthop<br /> định cột sống bằng vít qua cuống cókết Relat Res. 1976, 117, pp.106-111.<br /> quả chung sau mổ: 36 BN (70,6%) có kết<br /> 7. Clayton N.K, Rudiger K. Spondylolisthesis.<br /> quả tốt, 15 BN (29,4%) kết quả khá.<br /> Spinal Disorders: Fundamentals of Diagnosis<br /> Không BN nào có kết quả bằng hoặc and Treatment. Springer-Verlag, New York.<br /> dưới trung bình. Mật độ liền xương ở 2008, pp.733-759.<br /> mức tốt chủ yếu (70,6%), 29,4% BN liền<br /> 8. Bridwell K.H, Sedgewick T.A, O'Brien<br /> xương ở mức khá. Trên phim chụp X quang<br /> M.F et al. The role of fusion and instrumentation<br /> thẳng nghiêng sau mổ xa, 25 BN (49%) in the treatment of degenerative spondylolisthesis<br /> đã hết trượt, 24 BN (47,1%) trượt độ I và with spinal stenosis. Journal of Spinal Disorders<br /> 2 BN (3,9%) trượt độ II. & Techniques. 1993, 6 (6), pp.461-472.<br /> 9. El-Soufy M, El-Adawy A, Al-Agamy S<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO et al. Clinical and radiologicaloutcomes of<br /> transforaminal lumbar interbody fusion in<br /> 1. Võ Văn Thanh. Kết quả điều trị trượt<br /> low-grade spondylolisthesis. J Spine Neurosurg.<br /> đốt sống thắt lưng L4-L5 bằng phẫu thuật lấy<br /> 2015, 4, 2, 2.<br /> đĩa đệm, cố định cột sống, ghép xương liên<br /> thân đốt. Luận văn Tốt nghiệp Bác sỹ nội trú. 10. Sakaura H, Yamashita T, Miwa T et al.<br /> Trường Đại học Y Hà Nội. 2014. Symptomatic adjacent segment pathology<br /> after posterior lumbar interbody fusion for<br /> 2. Nguyễn Bá Hậu. Đánh giá kết quả điều<br /> adult low-grade isthmic spondylolisthesis.<br /> trị trượt đốt sống thắt lưng bằng cố định cột<br /> Global Spine Journal. 2013, 3 (4), p.219.<br /> sống lối sau và ghép xương liên thân đốt.<br /> Luận văn Thạc sỹ Y học. Trường Đại học Y 11. Hayashi H, Murakami H, Demura S et al.<br /> Hà Nội. 2009. Outcome of posterior lumbar interbody fusion<br /> for L4-L5 degenerative spondylolisthesis. Indian<br /> 3. Nguyễn Vũ. Nghiên cứu điều trị trượt<br /> Journal of Orthopaedics. 2015, 49 (3), p.284.<br /> đốt sống thắt lưng bằng phương pháp cố định<br /> cột sống qua cuống kết hợp hàn xương liên 12. Poh S.Y, Yue W.M, Chen L T et al.<br /> thân đốt. Luận án Tiến sỹ Y học. Trường Đại Two-year outcomes of transforaminal lumbar<br /> học Y Hà Nội. 2015. interbody fusion. J Orthop Surg (Hong Kong).<br /> 4. Newman P.Spondylolisthesis, its cause 2011, 19 (2), pp.135-140.<br /> and effect: Hunterian lecture delivered at the 13. Okuda S, Oda T, Yamasaki R et al.<br /> Royal College of Surgeons of England on 10th Posterior lumbar interbody fusion with total<br /> February 1955. Annals of the Royal College of facetectomy for low-dysplastic isthmic<br /> Surgeons of England. 1955, 16 (5), p.305. spondylolisthesis: Effects of slip reduction on<br /> 5. Jacobsen S, Sonne-Holm S, Rovsing H surgical outcomes: Clinical article. Journal of<br /> et al. Degenerative lumbar spondylolisthesis: Neurosurgery: Spine.2014, 21 (2), pp.171-178.<br /> <br /> <br /> 151<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2