Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019<br />
<br />
<br />
KẾT QUẢ PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ RÒ TRỰC TRÀNG ÂM ĐẠO<br />
TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y DƯỢC, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH<br />
Võ Thị Mỹ Ngọc*, Nguyễn Trung Tín**<br />
TÓMTẮT<br />
Mở đầu: Rò trực tràng âm đạo là bệnh hiếm gặp nhưng là một thách thức với người bệnh và bác sĩ phẫu<br />
thuật. Nguyên nhân thường gặp nhất là chấn thương sản khoa. Điều trị bệnh dựa vào phân loại và vị trí của<br />
đường rò.<br />
Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật điều trị bệnh rò trực tràng âm đạo của các phương pháp phẫu thuật<br />
được áp dụng tại BV Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh.<br />
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả hồi cứu tất cả những người bệnh rò trực tràng âm đạo<br />
được điều trị bằng phẫu thuật tại BV Đại học Y dược, thành phố Hồ Chí Minh, từ năm 2012 đến năm 2017.<br />
Kết quả: Trong 5 năm, tổng kết được 17 trường hợp rò trực tràng âm đạo được phẫu thuật. Tuổi trung<br />
bình là 40,6 ± 16,2. Thể bệnh phần lớn là thể thấp và vừa. Phương pháp phẫu thuật chủ yếu là cắt đường rò, kèm<br />
chuyển vạt phủ chỗ khâu (47,1%), tạo hình tầng sinh môn (23%). Có 2 trường hợp nhiễm trùng sau mổ. Tỷ lệ<br />
lành bệnh là 46%.<br />
Kết luận: Tỷ lệ thành công của phẫu thuật tái tạo đường rò trực tràng âm đạo chúng tôi được khá cao. Các<br />
yếu tố chủ yếu có thể tác động tốt đến kết quả điều trị là bệnh lần đầu, rò thuộc thể thấp và có tạo hình tầng sinh<br />
môn trong mổ.<br />
Từ khóa: Rò trực tràng âm đạo, cắt đường rò, vạt da trượt.<br />
ABSTRACT<br />
THE RESULT OF SURGERY FOR TREATMENT OF RECTOVAGINAL FISTULA AT UNIVERSITY<br />
MEDICAL CENTER, HO CHI MINH CITY<br />
Vo Thi My Ngoc, Nguyen Trung Tin<br />
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 1- 2019: 238-243<br />
Objective: To evaluate the result of surgery for treatment of rectovaginal fistula.<br />
Methods: The data of patient under the surgical treatment for recctovaginalfistula treated from 2012 to<br />
2017 were collected and analyzed.<br />
Results: For 5 years, there were 17 cases of rectovaginal fistula be operated. The mean age was 40.6 ±<br />
16.2. The majority of them were the low and the middle types. The surgical methods were fistulectomy<br />
combined with advancement flap (47.1%) and pelvic floor repair (23%). There were 2 cases of postoperative<br />
infection. The successful rate of surgery was 46%.<br />
Conclusion: The successful rate of surgery for rectovaginal was rather high. The independent factors<br />
effected to the result of the treatment consist of the first time of surgery, the type of low fistula and the repair<br />
of pelvic floor combined.<br />
Key word: Rectovaginal fistula, fistulectomy, advancement flap.<br />
<br />
<br />
* Khoa Hậu môn-Trực tràng, Bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh<br />
** Bộ môn Ngoại tổng quát, Khoa Y, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh<br />
Tác giả liên lạc: BSCK2. Võ Thị Mỹ Ngọc ĐT: 0909287181 Email: ngoc.vtm@umc.edu.vn<br />
<br />
<br />
<br />
238 Chuyên Đề Ngoại Khoa<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019<br />
<br />
ĐẶTVẤNĐỀ Rò trực tràng âm đạo đơn giản<br />
Rò trực tràng âm đạo là sự thông thương Rò nhỏ, thấp, thứ phát sau nhiễm trùng hay<br />
giữa hai bề mặt biệu mô của âm đạo và trực chấn thương. Những đường rò này thường<br />
tràng. Bệnh này có thể gây phiền toái cho cả khỏe, nhiều mạch máu có thể tái tạo với kỹ thuật<br />
tại chỗ.<br />
bệnh nhân và bác sĩ vì bệnh làm cho bệnh nhân<br />
dễ kích ứng và bối rối, tỷ lệ tái phát còn cao sau Rò trực tràng âm đạo phức tạp<br />
mổ tái tạo. Rò trực tràng âm đạo có thể bẩm sinh Rò lớn, cao, hay do bệnh viêm ruột, ung thư,<br />
hay mắc phải. xạ trị gây ra. Những đường rò tái phát xem như<br />
Rò trực tràng âm đạo có thể xảy ra trong quá phức tạp vì mô sẹo và máu nuôi ít. Rò phức tạp<br />
trình chuyển dạ và sanh. Chuyển dạ kéo dài có thể cần để cắt hay chèn mô với kỹ thuật<br />
cùng với hoại tử vách trực tràng âm đạo hay tổn chuyển lưu phân.Với các kỹ thuật mổ hiện nay,<br />
thương sản khoa với rách thể đáy chậu độ 3 hay tỷ lệ rò trực tràng âm đạo tái phát sau mổ còn<br />
độ 4. Quá trình nhiễm trùng vách trực tràng âm cao, dao động từ 29%-100%(3).<br />
đạo cũng có thể gây ra rò trực tràng âm đạo. Tại bệnh viện Đại học Y dược, chúng tôi đã<br />
Nhiễm trùng có thể gây ra rò trực tràng âm đạo triển khai phẫu thuật điều trị bệnh này từ nhiều<br />
thường 7-10 ngày sau sanh. Ở những nước phát năm nay chưa có bằng chứng về mức độ thành<br />
triển tỷ lệ rò trực tràng âm đạo sau sanh ngã âm công của các loại kỹ thuật áp dụng để tái tạo<br />
đạo chiếm khoảng 0,06-0,1%. Còn ở các nước đường rò trực tràng âm đạo. Thế nên, chúng tôi<br />
đang phát triển, tần suất này cao gấp 3 lần(4). làm nghiên cứu này để xác định hiệu quả các<br />
Các nguyên nhân khác có thể gây ra rò trực phương pháp tái tạo rò trực tràng âm đạo.<br />
tràng âm đạo là áp xe hậu môn trực tràng và Mục tiêu nghiên cứu<br />
nhiễm trùng tuyến Bartholin, bệnh túi thừa của Đánh giá kết quả điều trị bệnh rò trực tràng<br />
ruột già ở những bệnh nhân có cắt tử cung, lao, âm đạo của các kỹ thuật được áp dụng tại BV<br />
bệnh lý ác tính như k trực tràng, tử cung, cổ tử Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh.<br />
cung, hay ở những bệnh nhân sau xạ trị, sau Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả phẫu<br />
phẫu thuật vùng chậu, viêm loét trực tràng và thuật điều trị rò trực tràng âm đạo.<br />
bệnh Crohn ….<br />
ĐỐITƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU<br />
Phân loại đường rò dựa vào kích thước, vị trí<br />
và nguyên nhân gây ra rò(4). Phân loại giúp lựa Thiết kế nghiên cứu<br />
chọn phương pháp điều trị. Nghiên cứu hàng loạt ca.<br />
Kích thước Đối tượng nghiên cứu<br />
Lỗ rò dưới 2,5cm là rò kích thước nhỏ, từ Tất cả những người bệnh rò trực tràng âm<br />
2,5cm trở lên là rò kích thước lớn. đạo được điều trị bằng phẫu thuật mổ tại BV Đại<br />
học Y dược, thành phố Hồ Chí Minh.<br />
Vị trí<br />
Thời gian nghiên cứu<br />
Rò thấp<br />
5 năm (từ năm 2012 đến năm 2017).<br />
Lỗ rò ở trực tràng dưới đường lược, lỗ rò ở<br />
âm đạo bên trên mép màng trinh. KẾTQUẢ<br />
Rò cao Trong 5 năm, chúng tôi tổng kết được 17<br />
Lỗ rò ở âm đạo ngang mức cổ tử cung. trường hợp rò trực tràng âm đạo. Tuổi nhỏ nhất<br />
là 20, lớn nhất là 72, trung bình là 40,6 ± 16,2 tuổi.<br />
Rò trung gian<br />
10 trường hợp rò trực tràng âm đạo sau sanh<br />
Vị trí nằm giữa 02 loại rò trên.<br />
<br />
<br />
239 Chuyên Đề Ngoại Khoa<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019<br />
<br />
thường, chiếm 58,8%, 2 trường hợp là biến<br />
chứng sau phẫu thuật ung thư trực tràng<br />
(11,8%), 01 trường hợp do chấn thương vùng<br />
chậu, 01 trường hợp là biến chứng sau mổ thu<br />
nhỏ âm đạo, 01 trường hợp do vòng tránh thai<br />
rớt ra khỏi tử cung, 01 trường hợp do nang cạnh<br />
môi trái nghi từ áp xe tuyến Bartholin và 01<br />
trường hợp bẩm sinh.<br />
Bảng 1: Các nguyên nhân gây rò trực tràng âm đạo<br />
Nguyên nhân Số trường hợp (%)<br />
Sau sanh thường 10 (58,8%)<br />
Sau mổ ung thư trực tràng 2 (11,8%) Biểu đồ 2: Các thể rò trực tràng âm đạo<br />
Sau chấn thương vùng chậu 1 (5,9%)<br />
Về cuộc mổ, thời gian mổ trung bình là 91,4 ±<br />
Sau mổ thu nhỏ âm đạo 1 (5,9%)<br />
Sau áp xe tuyến Bartholin 1 (5,9%)<br />
28,8 phút, nhanh nhất là 60 phút và lâu nhất là<br />
Sau rớt vòng tránh thai 1 (5,9%) 180 phút. Phương pháp phẫu thuật chúng tôi ghi<br />
Bẩm sinh 1 (5,9%) nhận 15 trường hợp (88,2%) có cắt đường rò, 8<br />
Tổng cộng 17 (100%) trường hợp (47,1%) có dùng vạt che chỗ khâu lỗ<br />
Có 12 trường hợp chưa từng mổ rò trực rò. Trong đó, 6 trường hợp (75%) dùng cơ nâng,<br />
tràng âm đạo lần nào, chiếm 70,6%, 4 trường và còn lại 02 trường hợp (25%) dùng cơ hành<br />
hợp đã mổ rò trực tràng âm đạo 01 lần và 01 hang. Tất cả (100%) không có nhiễm trùng sau<br />
trường hợp đã mổ rò trực tràng âm đạo 02 lần. phẫu thuật dùng vạt che lỗ rò. Có 02 trường hợp<br />
đường rò trực tràng âm đạo lành (25%), 04<br />
trường hợp không lành (50%), còn lại 02 trường<br />
hợp mất theo dõi. Có 02 trường hợp lành đều<br />
dùng vạt cơ nâng chèn vách trực tràng âm đạo.<br />
Chỉ có 04 trường hợp được tạo hình tầng sinh<br />
môn sau khi phục hồi đường rò, chiếm 23,5%.<br />
Trong 04 trường hợp này, có 3 trường hợp<br />
đường rò lành hẳn sau mổ, chiếm 75%.<br />
Có 02 trường hợp đã làm hậu môn nhân tạo<br />
Biểu đồ 1: Tiền căn mổ cũ rò trực tràng âm đạo trên dòng. 02 trường hợp này là rò trực tràng âm<br />
Gần 50% các trường hợp rò trực tràng âm đạo sau phẫu thuật cắt nối thấp.<br />
đạo là thể vừa và thấp (94,1%). Chỉ có 01 Thời gian nhịn ăn sau mổ trung bình 5,2 ± 3,1<br />
trường hợp là rò trực tràng âm đạo thể cao ngày, lâu nhất là 14 ngày. Có trường hợp không<br />
(5,9%) (Biểu đồ 2). cần nhịn ăn là do người bệnh đã có dẫn lưu<br />
Hầu hết (94,1%) các trường hợp người bệnh phân trên dòng trước đó.<br />
có nội soi trực tràng trước mổ. Chỉ có 01 trường Có 02 trường hợp (11,8%) bị biến chứng<br />
hợp không có nội soi vì người bệnh này bị ung nhiễm trùng vết mổ, còn lại trường hợp không<br />
thư trực tràng đã mổ và có biến chứng rò trực có biến chứng nào trong thời gian nằm viện<br />
tràng âm đạo và đã nội soi trước đó. Khoảng (Biểu đồ 3).<br />
29,4% các trường hợp được chụp cộng hưởng từ Kháng sinh thường dùng là Metronidazol, có<br />
trước mổ (5 trường hợp), 20% các trường hợp có thể dùng 01 mình (5,9%), phối hợp với<br />
chụp cộng hưởng từ ghi nhận có tổn thương cơ Augmentin (11,8%), với Ceftazidim (58,5%), với<br />
thắt đi kèm. nhóm Quinolon (17,6%), với Unasyn (5,9%).<br />
<br />
<br />
240 Chuyên Đề Ngoại Khoa<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019<br />
<br />
Thời gian nằm viện trung bình là 9,9 ± 4,8 ngày, Kết quả phẫu thuật<br />
Các yếu tố Lành Không<br />
ngắn nhất là 4 ngày và kéo dài nhất là 23 ngày.<br />
lành<br />
Nhiễm Mổ 02 lần 0 1 (14,3%)<br />
trùng Tái phát Mổ 01 lần 1(16,7%) 2 (28,6%)<br />
12% Chưa mổ 5 (83,3%) 4 (57,1&)<br />
Thấp 4 (66,6%) 3 (42,9%)<br />
Thể<br />
Vừa 1 (16,7%) 4 (57,1%)<br />
Không bệnh<br />
Cao 1 (16,7%) 0<br />
biến<br />
Chuyển Có 2 (33,4%) 4 (57,1%)<br />
chứng vạt Không 4 (66,6%) 3 (42,9%)<br />
88%<br />
Cơ nâng 2 (100%) 3 (75%)<br />
Kiểu vạt<br />
Biểu đồ 3: Biến chứng sau mổ Cơ hành hang 0 1 (25%)<br />
Tạo hình Có 3 (50%) 1 (14,3%)<br />
Chúng tôi theo dõi được 13 trường hợp thể đáy Không 3 (50%) 6 (85,7%)<br />
(được 76,5%) với thời gian dao động từ 2-6 năm. chậu<br />
Kết quả cho thấy có 6 trường hợp lành bệnh Thời gian nhịn ăn sau mổ (ngày) 5,2 ± 2,4 5,6 ± 4,4<br />
(46,2%), 7 trường hợp không lành (53,8%). BÀNLUẬN<br />
Rò trực tràng âm đạo có thể gây ra trong<br />
quá trình sanh nở. Chuyển dạ kéo dài cùng với<br />
hoại tử vách trực tràng âm đạo hay tổn thương<br />
sản khoa với rách tầng sinh môn độ 3 hay độ<br />
4(4,5). Trong nghiên cứu của chúng tôi, có hơn<br />
phân nửa các trường hợp rò trực tràng âm đạo<br />
xảy ra do quá trình sanh ngã âm đạo. Triệu<br />
chứng của bệnh phụ thuộc kích thước và vị trí<br />
lỗ rò, thường gặp nhất là có hơi hay dịch phân<br />
qua bên âm đạo.<br />
Biểu đồ 4: Kết quả sau phẫu thuật rò trực tràng âm<br />
Chẩn đoán trước mổ chủ yếu dựa vào triệu<br />
đạo<br />
chứng lâm sàng. Các phương tiện giúp khẳng<br />
Có 02 trường hợp đã nhập viện mổ lại. Kết<br />
định chẩn đoán thêm như nội soi trực tràng,<br />
quả sau mổ lần 2 cho thấy có 01 trường hợp<br />
siêu âm qua nội soi hay chụp cộng hưởng từ<br />
lành, 01 trường hợp còn chảy dịch qua âm đạo. 5<br />
vùng chậu. Siêu âm lòng hậu môn và cộng<br />
trường hợp không lành còn lại thì người bệnh<br />
hưởng từ khá chính xác khi xác định sự toàn<br />
không muốn quay lại để tiếp tục phẫu thuật.<br />
vẹn của cơ thắt(2). Đo áp lực hậu môn dùng<br />
Đặc điểm của 02 nhóm lành và không lành bệnh đánh giá giảm chức năng cơ thắt khi không có<br />
Bảng 2: Các yếu tố khác nhau giữa nhóm lành bệnh khiếm khuyết về giải phẫu học. Trong nghiên<br />
và nhóm không lành bệnh cứu này, có 94,1% các trường hợp được nội soi<br />
Kết quả phẫu thuật trực tràng trước mổ và 29,4% các trường hợp<br />
Các yếu tố Lành Không được đánh giá tổn thương thể đáy chậu bằng<br />
lành<br />
Tuổi 43,8 ± 14 40,6 ± 15,4 cộng hưởng từ. Những trường hợp không<br />
Số con 2,2 ± 1,6 2 ± 1,2 chụp cộng hưởng từ đều rớt vào giai đoạn<br />
Bẩm sinh 0 1(14,3%) trước năm 2017. Sau thời điểm này, các bác sĩ<br />
Sau mổ ung thư trực tràng 1 (16,7%) 1 (14,3%) chuyên khoa hậu môn trực tràng đã có ý thức<br />
Nguyên<br />
Sau mổ tạo hình âm đạo 0 1 (14,3%) hơn trong việc đánh giá thương tổn thể đáy<br />
nhân<br />
Sau sanh thường 4 (66,6%) 4 (57,1%)<br />
chậu đi kèm với rò trực tràng âm đạo. Vì vấn<br />
Sau đặt vòng tránh thai 1 (16,7%) 0<br />
đề quan trọng là cần đánh giá sự tự chủ khi đi<br />
<br />
<br />
241 Chuyên Đề Ngoại Khoa<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019<br />
<br />
tiêu. Xác định nguyên nhân mất tự chủ rất môn phổ biến nhất giữa các phẫu thuật viên đại<br />
quan trọng trước khi can thiệp phẫu thuật rò trực tràng. Có nhiều hình thức nhưng nguyên<br />
trực tràng âm đạo. Nếu rò trực tràng âm đạo tắc chung là đường mổ, và đóng chỗ rò trực<br />
xảy ra trong khi sanh nên đánh giá tổn thương tràng, và đóng với một vạt niêm mạc mạch máu<br />
cơ thắt một cách thường qui. Trong khi thực trên chỗ đường rò có áp lực cao. Vạt chèn được<br />
nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy giai đoạn này làm bằng niêm mạc, dưới niêm mạc, cơ và được<br />
đã có sự thiếu sót khi chưa thực hiện đo áp lực đặt vào khoang trực tràng âm đạo. Cần đảm bảo<br />
hậu môn để chuẩn bị mổ rò trực tràng âm đạo rằng đường khâu không căng. Mức độ thành<br />
cũng như điều trị nhiễm trùng trước mổ đều công có thể từ 29%-100%. Con số thay đổi này có<br />
không thấy ghi nhận trong hồ sơ. Vì điều trị thể do kỹ thuật mổ mà cũng do lực chọn người<br />
nhiễm trùng và viêm trước khi mổ tái tạo là bệnh. Trong nghiên cứu của chúng tôi, không có<br />
một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến kết quả trường hợp nào được phẫu thuật theo phương<br />
phẫu thuật. pháp làm vạt chèn bằng niêm mạc của trực<br />
Xét về thời điểm phẫu thuật thì thời gian là tràng. Chúng tôi có 8 trường hợp (47,1%) có<br />
yếu tố quan trọng khi quyết định phẫu thuật. dùng vạt che chỗ khâu lỗ rò. Vạt che của chúng<br />
Bởi vì cần điều trị nhiễm trùng và viêm trước tôi là cơ nâng (75%), cơ hành hang (25%). Những<br />
khi mổ tái tạo. Liệu pháp kháng sinh và thuốc trường hợp này là rò thể thấp và vừa. Theo<br />
ức chế miễn dịch giữ vai trò quan trọng chuẩn khuyến cáo, đối với rò trực tràng âm đạo phức<br />
bị trước phẫu thuật. Thế nên, thời gian gợi ý từ tạp, cần thiết dùng kỹ thuật chèn mô qua ngã<br />
3-6 tháng, có thể sớm hơn nếu mô xung quanh đáy chậu. Ưu điểm là tránh mở bụng, nhược<br />
tốt. Vì một vài đường rò có thể tự đóng trong điểm là mô tổn thương nhiều hơn. Lựa chọn cho<br />
thời gian này(4). Nghiên cứu này chúng tôi tập kỹ thuật này bao gồm chèn mỡ của môi lớn, cơ<br />
trung những trường hợp rò trực tràng âm đạo hành hang, cuống cơ của cơ thẳng, cơ mông lớn<br />
sau sanh. Trong 10 trường hợp sanh thường, … cũng như mảnh ghép sinh học.<br />
có 03 trường hợp phẫu thuật ở thời điểm 02 Trong nghiên cứu của chúng tôi có 02<br />
tuần sau sanh, 02 trường hợp là 9 tháng, 01 trường hợp rò trực tràng âm đạo sau phẫu<br />
trường hợp là 12 tháng, 01 trường hợp là 20 thuật ung thư trực tràng. Một trường hợp do<br />
tháng, 01 trường hợp là 6 năm, 01 trường hợp xì miệng nối và một trường hợp do tổn thương<br />
là 14 năm và 01 trường hợp là 20 năm. Những vách âm đạo trực tràng khi phẫu tích. Trường<br />
trường hợp có thời gian kéo dài là do người hợp rò miệng nối được xử trí khâu lại chỗ rò<br />
bệnh đến chậm. Nói về các trường hợp phẫu và chuyển lưu phân. Kết quả đường rò lành<br />
thuật sau sanh mới 02 tuần, có 01 trường hợp tốt. Trường hợp còn lại có sử dụng vạt cơ hành<br />
lành bệnh, một trường hợp không lành phải hang, tuy nhiên kết quả không lành được<br />
mổ lại và 01 trường hợp không theo dõi được. đường rò. Đối với rò do ung thư thì cũng có<br />
Vậy tỷ lệ lành bệnh khi phẫu thuật sớm sau hướng dẫn thực hiện phẫu thuật cắt trước thấp<br />
sanh khoảng 50% - tương đương với tỷ lệ lành nhằm cắt đi đoạn ruột bệnh và miệng nối dưới<br />
bệnh chung. Như vậy, thời gian mổ có thể sớm chỗ rò. Phẫu thuật đoạn chậu cần thiết nếu<br />
hơn nếu bác sĩ đánh giá mô đường rò tốt, bệnh lý ác tính lan rộng vùng chậu. Việc phục<br />
không đang trong tình trạng viêm nhiễm. hồi rò trực tràng âm đạo nên trì hoãn khi đang<br />
Trong khi hồi cứu hồ sơ, chúng tôi không ghi có tình trạng viêm tại chỗ. Điều này đặc biệt<br />
nhận có dùng kháng sinh điều trị cho người quan trọng đối với rò sau xạ trị hay do bệnh lý<br />
bệnh trước mổ và chuẩn bị ruột. viêm ruột. Đầu tiên nên làm chuyển lưu phân<br />
Đối với rò trực tràng âm đạo đơn giản, phẫu cùng với điều trị bệnh nền để giải quyết tình<br />
thuật làm vạt chèn là phẫu thuật qua ngã hậu trạng viêm. Sau đó phục hồi rò trực tràng âm<br />
<br />
<br />
<br />
242 Chuyên Đề Ngoại Khoa<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019<br />
<br />
đạo sẽ có khả năng thành công cao hơn. Chúng tôi thử đi tìm các yếu tố tương đối<br />
Chúng tôi phân tích các trường hợp có làm khác biệt giữa 02 nhóm lành và không lành bệnh<br />
vạt che lỗ rò. Tất cả (100%) không có nhiễm để tìm ra các yếu tố có thể ảnh hưởng đến kết<br />
trùng sau phẫu thuật dùng vạt che lỗ rò. Có 02 quả điều trị. Qua bảng 2 cho thấy, nếu người<br />
trường hợp đường rò trực tràng âm đạo lành bệnh bị rò trực tràng âm đạo mới đến lần đầu<br />
(25%), 04 trường hợp không lành (50%), còn lại tiên, thuộc thể rò thấp, có tạo hình tầng sinh môn<br />
02 trường hợp mất theo dõi. Có 02 trường hợp sau mổ thì có khả năng thành công hơn khi mổ<br />
lành đều dùng vạt cơ nâng chèn vách trực tràng tái tạo mà không cần phải dùng chuyển vạt cơ.<br />
âm đạo. Như vậy, có thể vạt cơ nâng hiệu quả Do số liệu chúng tôi còn ít, nên chưa thể dùng<br />
hơn vạt cơ hành hang. Theo y văn, tỷ lệ thành phép kiểm thống kê minh chứng. Qua thời gian,<br />
công khi dùng vạt cơ hành hang (Martius), với dữ liệu nhiều hơn, chúng tôi hy vọng kết quả<br />
thường chỉ định khi bệnh rò tái phát, tỷ lệ thàng sẽ thuyết phục người đọc hơn.<br />
công khá cao, từ 65%-100%(1). KẾTLUẬN<br />
Chỉ có 04 trường hợp được tạo hình tầng Tỷ lệ thành công của phẫu thuật tái tạo<br />
sinh môn sau khi phục hồi đường rò, chiếm đường rò trực tràng âm đạo của chúng tôi được<br />
23,5%. Trong 04 trường hợp này, có 3 trường khá cao. Các yếu tố chủ yếu có thể tác động tốt<br />
hợp đường rò lành hẳn sau mổ, chiếm 75%. Vì đến kết quả điều trị là bệnh lần đầu, rò thuộc thể<br />
vậy, nên lưu ý tạo hình tầng sinh môn sau khi thấp và có tạo hình tầng sinh môn trong mổ.<br />
khâu đóng lỗ rò trực tràng âm đạo.<br />
TÀILIỆUTHAMKHẢO<br />
Sau khi mổ tái tạo đường rò trực tràng âm 1. Reichert M, Schwandner T, Hecker A, Behnk A, et al (2014).<br />
đạo, điều cần thiết là giữ không cho phân đi Surgical Approach for Repair of Rectovaginal Fistula by<br />
ngang qua chỗ khâu quá sớm. Vì vậy, người ta Modified Martius Flap. Geburtshilfe Frauenheilkd, 74(10):<br />
923-927<br />
đặt ra vấn đề cho người bệnh nhịn ăn hay làm 2. Stoker J, Rociu E, Schouten WR, Laméris JS (2002).<br />
chuyển lưu phân trên dòng(6). Thời gian nhịn ăn Anovaginal and rectovaginal fistulas: endoluminal<br />
trong nghiên cứu của chúng tôi là 5 ngày, có 01 sonography versus endoluminal MR imaging. AJR Am J<br />
Roentgenol, 178(3): 737-741.<br />
trường hợp không cần nhịn ăn do có mở thông 3. Stone JM, Goldberg SM (1990). The endorectal advancement<br />
hồi tràng. Kháng sinh điều trị được dùng trong flap procedure. Int J Colorectal Dis, 5(4): 232-235.<br />
4. Teresa H, et al (2010). Rectovaginal Fistulas. Clin Colon Rectal<br />
giai đoạn sau mổ. Thông thường là Surg, 23: 99-103.<br />
metronidazol, một mình hay phối hợp với 5. Toglia MR (2017). Rectovaginal and anovaginal fistulas.<br />
cephalosporin thế hệ 3, hoặc với quinolon, hay Available at: [Accessed 20 November<br />
2018]<br />
với nhóm sulbactam và amoxicillin hay 6. Vogel JD, Johnson EK, Morris AM, Paquette IM, Saclarides TJ,<br />
ampicilin. Theo một số y văn thì khi mổ rò trực Feingold DL, Steele SR (2016). Clinical Practice Guideline for<br />
tràng âm đạo, có thể chỉ cần dùng kháng sinh dự the Management of Anorectal Abscess. Fistula-in-Ano, and<br />
Rectovaginal Fistula. Dis Colon Rectum, 59: 1117-1133.<br />
phòng, chỉ cần điều trị khi có phân đi qua khi<br />
đang mổ hay có nhiễm trùng vết mổ(2). Ngày nhận bài báo: 08/11/2018<br />
Tỷ lệ nhiễm trùng sau mổ của chúng tôi khá Ngày phản biện nhận xét bài báo: 07/12/2018<br />
thấp, khoảng 11,8% và tỷ lệ thành công khá cao, Ngày bài báo được đăng: 10/03/2019<br />
khoảng 46,2%.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
243 Chuyên Đề Ngoại Khoa<br />