intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả phẫu thuật điều trị rò trực tràng âm đạo tại Bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh

Chia sẻ: ViAugustus2711 ViAugustus2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

54
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Rò trực tràng âm đạo là bệnh hiếm gặp nhưng là một thách thức với người bệnh và bác sĩ phẫu thuật. Nguyên nhân thường gặp nhất là chấn thương sản khoa. Điều trị bệnh dựa vào phân loại và vị trí của đường rò. Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật điều trị bệnh rò trực tràng âm đạo của các phương pháp phẫu thuật được áp dụng tại BV Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả phẫu thuật điều trị rò trực tràng âm đạo tại Bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019<br /> <br /> <br /> KẾT QUẢ PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ RÒ TRỰC TRÀNG ÂM ĐẠO<br /> TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y DƯỢC, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH<br /> Võ Thị Mỹ Ngọc*, Nguyễn Trung Tín**<br /> TÓMTẮT<br /> Mở đầu: Rò trực tràng âm đạo là bệnh hiếm gặp nhưng là một thách thức với người bệnh và bác sĩ phẫu<br /> thuật. Nguyên nhân thường gặp nhất là chấn thương sản khoa. Điều trị bệnh dựa vào phân loại và vị trí của<br /> đường rò.<br /> Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật điều trị bệnh rò trực tràng âm đạo của các phương pháp phẫu thuật<br /> được áp dụng tại BV Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh.<br /> Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả hồi cứu tất cả những người bệnh rò trực tràng âm đạo<br /> được điều trị bằng phẫu thuật tại BV Đại học Y dược, thành phố Hồ Chí Minh, từ năm 2012 đến năm 2017.<br /> Kết quả: Trong 5 năm, tổng kết được 17 trường hợp rò trực tràng âm đạo được phẫu thuật. Tuổi trung<br /> bình là 40,6 ± 16,2. Thể bệnh phần lớn là thể thấp và vừa. Phương pháp phẫu thuật chủ yếu là cắt đường rò, kèm<br /> chuyển vạt phủ chỗ khâu (47,1%), tạo hình tầng sinh môn (23%). Có 2 trường hợp nhiễm trùng sau mổ. Tỷ lệ<br /> lành bệnh là 46%.<br /> Kết luận: Tỷ lệ thành công của phẫu thuật tái tạo đường rò trực tràng âm đạo chúng tôi được khá cao. Các<br /> yếu tố chủ yếu có thể tác động tốt đến kết quả điều trị là bệnh lần đầu, rò thuộc thể thấp và có tạo hình tầng sinh<br /> môn trong mổ.<br /> Từ khóa: Rò trực tràng âm đạo, cắt đường rò, vạt da trượt.<br /> ABSTRACT<br /> THE RESULT OF SURGERY FOR TREATMENT OF RECTOVAGINAL FISTULA AT UNIVERSITY<br /> MEDICAL CENTER, HO CHI MINH CITY<br /> Vo Thi My Ngoc, Nguyen Trung Tin<br /> * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 1- 2019: 238-243<br /> Objective: To evaluate the result of surgery for treatment of rectovaginal fistula.<br /> Methods: The data of patient under the surgical treatment for recctovaginalfistula treated from 2012 to<br /> 2017 were collected and analyzed.<br /> Results: For 5 years, there were 17 cases of rectovaginal fistula be operated. The mean age was 40.6 ±<br /> 16.2. The majority of them were the low and the middle types. The surgical methods were fistulectomy<br /> combined with advancement flap (47.1%) and pelvic floor repair (23%). There were 2 cases of postoperative<br /> infection. The successful rate of surgery was 46%.<br /> Conclusion: The successful rate of surgery for rectovaginal was rather high. The independent factors<br /> effected to the result of the treatment consist of the first time of surgery, the type of low fistula and the repair<br /> of pelvic floor combined.<br /> Key word: Rectovaginal fistula, fistulectomy, advancement flap.<br /> <br /> <br /> * Khoa Hậu môn-Trực tràng, Bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh<br /> ** Bộ môn Ngoại tổng quát, Khoa Y, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh<br /> Tác giả liên lạc: BSCK2. Võ Thị Mỹ Ngọc ĐT: 0909287181 Email: ngoc.vtm@umc.edu.vn<br /> <br /> <br /> <br /> 238 Chuyên Đề Ngoại Khoa<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019<br /> <br /> ĐẶTVẤNĐỀ Rò trực tràng âm đạo đơn giản<br /> Rò trực tràng âm đạo là sự thông thương Rò nhỏ, thấp, thứ phát sau nhiễm trùng hay<br /> giữa hai bề mặt biệu mô của âm đạo và trực chấn thương. Những đường rò này thường<br /> tràng. Bệnh này có thể gây phiền toái cho cả khỏe, nhiều mạch máu có thể tái tạo với kỹ thuật<br /> tại chỗ.<br /> bệnh nhân và bác sĩ vì bệnh làm cho bệnh nhân<br /> dễ kích ứng và bối rối, tỷ lệ tái phát còn cao sau Rò trực tràng âm đạo phức tạp<br /> mổ tái tạo. Rò trực tràng âm đạo có thể bẩm sinh Rò lớn, cao, hay do bệnh viêm ruột, ung thư,<br /> hay mắc phải. xạ trị gây ra. Những đường rò tái phát xem như<br /> Rò trực tràng âm đạo có thể xảy ra trong quá phức tạp vì mô sẹo và máu nuôi ít. Rò phức tạp<br /> trình chuyển dạ và sanh. Chuyển dạ kéo dài có thể cần để cắt hay chèn mô với kỹ thuật<br /> cùng với hoại tử vách trực tràng âm đạo hay tổn chuyển lưu phân.Với các kỹ thuật mổ hiện nay,<br /> thương sản khoa với rách thể đáy chậu độ 3 hay tỷ lệ rò trực tràng âm đạo tái phát sau mổ còn<br /> độ 4. Quá trình nhiễm trùng vách trực tràng âm cao, dao động từ 29%-100%(3).<br /> đạo cũng có thể gây ra rò trực tràng âm đạo. Tại bệnh viện Đại học Y dược, chúng tôi đã<br /> Nhiễm trùng có thể gây ra rò trực tràng âm đạo triển khai phẫu thuật điều trị bệnh này từ nhiều<br /> thường 7-10 ngày sau sanh. Ở những nước phát năm nay chưa có bằng chứng về mức độ thành<br /> triển tỷ lệ rò trực tràng âm đạo sau sanh ngã âm công của các loại kỹ thuật áp dụng để tái tạo<br /> đạo chiếm khoảng 0,06-0,1%. Còn ở các nước đường rò trực tràng âm đạo. Thế nên, chúng tôi<br /> đang phát triển, tần suất này cao gấp 3 lần(4). làm nghiên cứu này để xác định hiệu quả các<br /> Các nguyên nhân khác có thể gây ra rò trực phương pháp tái tạo rò trực tràng âm đạo.<br /> tràng âm đạo là áp xe hậu môn trực tràng và Mục tiêu nghiên cứu<br /> nhiễm trùng tuyến Bartholin, bệnh túi thừa của Đánh giá kết quả điều trị bệnh rò trực tràng<br /> ruột già ở những bệnh nhân có cắt tử cung, lao, âm đạo của các kỹ thuật được áp dụng tại BV<br /> bệnh lý ác tính như k trực tràng, tử cung, cổ tử Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh.<br /> cung, hay ở những bệnh nhân sau xạ trị, sau Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả phẫu<br /> phẫu thuật vùng chậu, viêm loét trực tràng và thuật điều trị rò trực tràng âm đạo.<br /> bệnh Crohn ….<br /> ĐỐITƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU<br /> Phân loại đường rò dựa vào kích thước, vị trí<br /> và nguyên nhân gây ra rò(4). Phân loại giúp lựa Thiết kế nghiên cứu<br /> chọn phương pháp điều trị. Nghiên cứu hàng loạt ca.<br /> Kích thước Đối tượng nghiên cứu<br /> Lỗ rò dưới 2,5cm là rò kích thước nhỏ, từ Tất cả những người bệnh rò trực tràng âm<br /> 2,5cm trở lên là rò kích thước lớn. đạo được điều trị bằng phẫu thuật mổ tại BV Đại<br /> học Y dược, thành phố Hồ Chí Minh.<br /> Vị trí<br /> Thời gian nghiên cứu<br /> Rò thấp<br /> 5 năm (từ năm 2012 đến năm 2017).<br /> Lỗ rò ở trực tràng dưới đường lược, lỗ rò ở<br /> âm đạo bên trên mép màng trinh. KẾTQUẢ<br /> Rò cao Trong 5 năm, chúng tôi tổng kết được 17<br /> Lỗ rò ở âm đạo ngang mức cổ tử cung. trường hợp rò trực tràng âm đạo. Tuổi nhỏ nhất<br /> là 20, lớn nhất là 72, trung bình là 40,6 ± 16,2 tuổi.<br /> Rò trung gian<br /> 10 trường hợp rò trực tràng âm đạo sau sanh<br /> Vị trí nằm giữa 02 loại rò trên.<br /> <br /> <br /> 239 Chuyên Đề Ngoại Khoa<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019<br /> <br /> thường, chiếm 58,8%, 2 trường hợp là biến<br /> chứng sau phẫu thuật ung thư trực tràng<br /> (11,8%), 01 trường hợp do chấn thương vùng<br /> chậu, 01 trường hợp là biến chứng sau mổ thu<br /> nhỏ âm đạo, 01 trường hợp do vòng tránh thai<br /> rớt ra khỏi tử cung, 01 trường hợp do nang cạnh<br /> môi trái nghi từ áp xe tuyến Bartholin và 01<br /> trường hợp bẩm sinh.<br /> Bảng 1: Các nguyên nhân gây rò trực tràng âm đạo<br /> Nguyên nhân Số trường hợp (%)<br /> Sau sanh thường 10 (58,8%)<br /> Sau mổ ung thư trực tràng 2 (11,8%) Biểu đồ 2: Các thể rò trực tràng âm đạo<br /> Sau chấn thương vùng chậu 1 (5,9%)<br /> Về cuộc mổ, thời gian mổ trung bình là 91,4 ±<br /> Sau mổ thu nhỏ âm đạo 1 (5,9%)<br /> Sau áp xe tuyến Bartholin 1 (5,9%)<br /> 28,8 phút, nhanh nhất là 60 phút và lâu nhất là<br /> Sau rớt vòng tránh thai 1 (5,9%) 180 phút. Phương pháp phẫu thuật chúng tôi ghi<br /> Bẩm sinh 1 (5,9%) nhận 15 trường hợp (88,2%) có cắt đường rò, 8<br /> Tổng cộng 17 (100%) trường hợp (47,1%) có dùng vạt che chỗ khâu lỗ<br /> Có 12 trường hợp chưa từng mổ rò trực rò. Trong đó, 6 trường hợp (75%) dùng cơ nâng,<br /> tràng âm đạo lần nào, chiếm 70,6%, 4 trường và còn lại 02 trường hợp (25%) dùng cơ hành<br /> hợp đã mổ rò trực tràng âm đạo 01 lần và 01 hang. Tất cả (100%) không có nhiễm trùng sau<br /> trường hợp đã mổ rò trực tràng âm đạo 02 lần. phẫu thuật dùng vạt che lỗ rò. Có 02 trường hợp<br /> đường rò trực tràng âm đạo lành (25%), 04<br /> trường hợp không lành (50%), còn lại 02 trường<br /> hợp mất theo dõi. Có 02 trường hợp lành đều<br /> dùng vạt cơ nâng chèn vách trực tràng âm đạo.<br /> Chỉ có 04 trường hợp được tạo hình tầng sinh<br /> môn sau khi phục hồi đường rò, chiếm 23,5%.<br /> Trong 04 trường hợp này, có 3 trường hợp<br /> đường rò lành hẳn sau mổ, chiếm 75%.<br /> Có 02 trường hợp đã làm hậu môn nhân tạo<br /> Biểu đồ 1: Tiền căn mổ cũ rò trực tràng âm đạo trên dòng. 02 trường hợp này là rò trực tràng âm<br /> Gần 50% các trường hợp rò trực tràng âm đạo sau phẫu thuật cắt nối thấp.<br /> đạo là thể vừa và thấp (94,1%). Chỉ có 01 Thời gian nhịn ăn sau mổ trung bình 5,2 ± 3,1<br /> trường hợp là rò trực tràng âm đạo thể cao ngày, lâu nhất là 14 ngày. Có trường hợp không<br /> (5,9%) (Biểu đồ 2). cần nhịn ăn là do người bệnh đã có dẫn lưu<br /> Hầu hết (94,1%) các trường hợp người bệnh phân trên dòng trước đó.<br /> có nội soi trực tràng trước mổ. Chỉ có 01 trường Có 02 trường hợp (11,8%) bị biến chứng<br /> hợp không có nội soi vì người bệnh này bị ung nhiễm trùng vết mổ, còn lại trường hợp không<br /> thư trực tràng đã mổ và có biến chứng rò trực có biến chứng nào trong thời gian nằm viện<br /> tràng âm đạo và đã nội soi trước đó. Khoảng (Biểu đồ 3).<br /> 29,4% các trường hợp được chụp cộng hưởng từ Kháng sinh thường dùng là Metronidazol, có<br /> trước mổ (5 trường hợp), 20% các trường hợp có thể dùng 01 mình (5,9%), phối hợp với<br /> chụp cộng hưởng từ ghi nhận có tổn thương cơ Augmentin (11,8%), với Ceftazidim (58,5%), với<br /> thắt đi kèm. nhóm Quinolon (17,6%), với Unasyn (5,9%).<br /> <br /> <br /> 240 Chuyên Đề Ngoại Khoa<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019<br /> <br /> Thời gian nằm viện trung bình là 9,9 ± 4,8 ngày, Kết quả phẫu thuật<br /> Các yếu tố Lành Không<br /> ngắn nhất là 4 ngày và kéo dài nhất là 23 ngày.<br /> lành<br /> Nhiễm Mổ 02 lần 0 1 (14,3%)<br /> trùng Tái phát Mổ 01 lần 1(16,7%) 2 (28,6%)<br /> 12% Chưa mổ 5 (83,3%) 4 (57,1&)<br /> Thấp 4 (66,6%) 3 (42,9%)<br /> Thể<br /> Vừa 1 (16,7%) 4 (57,1%)<br /> Không bệnh<br /> Cao 1 (16,7%) 0<br /> biến<br /> Chuyển Có 2 (33,4%) 4 (57,1%)<br /> chứng vạt Không 4 (66,6%) 3 (42,9%)<br /> 88%<br /> Cơ nâng 2 (100%) 3 (75%)<br /> Kiểu vạt<br /> Biểu đồ 3: Biến chứng sau mổ Cơ hành hang 0 1 (25%)<br /> Tạo hình Có 3 (50%) 1 (14,3%)<br /> Chúng tôi theo dõi được 13 trường hợp thể đáy Không 3 (50%) 6 (85,7%)<br /> (được 76,5%) với thời gian dao động từ 2-6 năm. chậu<br /> Kết quả cho thấy có 6 trường hợp lành bệnh Thời gian nhịn ăn sau mổ (ngày) 5,2 ± 2,4 5,6 ± 4,4<br /> (46,2%), 7 trường hợp không lành (53,8%). BÀNLUẬN<br /> Rò trực tràng âm đạo có thể gây ra trong<br /> quá trình sanh nở. Chuyển dạ kéo dài cùng với<br /> hoại tử vách trực tràng âm đạo hay tổn thương<br /> sản khoa với rách tầng sinh môn độ 3 hay độ<br /> 4(4,5). Trong nghiên cứu của chúng tôi, có hơn<br /> phân nửa các trường hợp rò trực tràng âm đạo<br /> xảy ra do quá trình sanh ngã âm đạo. Triệu<br /> chứng của bệnh phụ thuộc kích thước và vị trí<br /> lỗ rò, thường gặp nhất là có hơi hay dịch phân<br /> qua bên âm đạo.<br /> Biểu đồ 4: Kết quả sau phẫu thuật rò trực tràng âm<br /> Chẩn đoán trước mổ chủ yếu dựa vào triệu<br /> đạo<br /> chứng lâm sàng. Các phương tiện giúp khẳng<br /> Có 02 trường hợp đã nhập viện mổ lại. Kết<br /> định chẩn đoán thêm như nội soi trực tràng,<br /> quả sau mổ lần 2 cho thấy có 01 trường hợp<br /> siêu âm qua nội soi hay chụp cộng hưởng từ<br /> lành, 01 trường hợp còn chảy dịch qua âm đạo. 5<br /> vùng chậu. Siêu âm lòng hậu môn và cộng<br /> trường hợp không lành còn lại thì người bệnh<br /> hưởng từ khá chính xác khi xác định sự toàn<br /> không muốn quay lại để tiếp tục phẫu thuật.<br /> vẹn của cơ thắt(2). Đo áp lực hậu môn dùng<br /> Đặc điểm của 02 nhóm lành và không lành bệnh đánh giá giảm chức năng cơ thắt khi không có<br /> Bảng 2: Các yếu tố khác nhau giữa nhóm lành bệnh khiếm khuyết về giải phẫu học. Trong nghiên<br /> và nhóm không lành bệnh cứu này, có 94,1% các trường hợp được nội soi<br /> Kết quả phẫu thuật trực tràng trước mổ và 29,4% các trường hợp<br /> Các yếu tố Lành Không được đánh giá tổn thương thể đáy chậu bằng<br /> lành<br /> Tuổi 43,8 ± 14 40,6 ± 15,4 cộng hưởng từ. Những trường hợp không<br /> Số con 2,2 ± 1,6 2 ± 1,2 chụp cộng hưởng từ đều rớt vào giai đoạn<br /> Bẩm sinh 0 1(14,3%) trước năm 2017. Sau thời điểm này, các bác sĩ<br /> Sau mổ ung thư trực tràng 1 (16,7%) 1 (14,3%) chuyên khoa hậu môn trực tràng đã có ý thức<br /> Nguyên<br /> Sau mổ tạo hình âm đạo 0 1 (14,3%) hơn trong việc đánh giá thương tổn thể đáy<br /> nhân<br /> Sau sanh thường 4 (66,6%) 4 (57,1%)<br /> chậu đi kèm với rò trực tràng âm đạo. Vì vấn<br /> Sau đặt vòng tránh thai 1 (16,7%) 0<br /> đề quan trọng là cần đánh giá sự tự chủ khi đi<br /> <br /> <br /> 241 Chuyên Đề Ngoại Khoa<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019<br /> <br /> tiêu. Xác định nguyên nhân mất tự chủ rất môn phổ biến nhất giữa các phẫu thuật viên đại<br /> quan trọng trước khi can thiệp phẫu thuật rò trực tràng. Có nhiều hình thức nhưng nguyên<br /> trực tràng âm đạo. Nếu rò trực tràng âm đạo tắc chung là đường mổ, và đóng chỗ rò trực<br /> xảy ra trong khi sanh nên đánh giá tổn thương tràng, và đóng với một vạt niêm mạc mạch máu<br /> cơ thắt một cách thường qui. Trong khi thực trên chỗ đường rò có áp lực cao. Vạt chèn được<br /> nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy giai đoạn này làm bằng niêm mạc, dưới niêm mạc, cơ và được<br /> đã có sự thiếu sót khi chưa thực hiện đo áp lực đặt vào khoang trực tràng âm đạo. Cần đảm bảo<br /> hậu môn để chuẩn bị mổ rò trực tràng âm đạo rằng đường khâu không căng. Mức độ thành<br /> cũng như điều trị nhiễm trùng trước mổ đều công có thể từ 29%-100%. Con số thay đổi này có<br /> không thấy ghi nhận trong hồ sơ. Vì điều trị thể do kỹ thuật mổ mà cũng do lực chọn người<br /> nhiễm trùng và viêm trước khi mổ tái tạo là bệnh. Trong nghiên cứu của chúng tôi, không có<br /> một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến kết quả trường hợp nào được phẫu thuật theo phương<br /> phẫu thuật. pháp làm vạt chèn bằng niêm mạc của trực<br /> Xét về thời điểm phẫu thuật thì thời gian là tràng. Chúng tôi có 8 trường hợp (47,1%) có<br /> yếu tố quan trọng khi quyết định phẫu thuật. dùng vạt che chỗ khâu lỗ rò. Vạt che của chúng<br /> Bởi vì cần điều trị nhiễm trùng và viêm trước tôi là cơ nâng (75%), cơ hành hang (25%). Những<br /> khi mổ tái tạo. Liệu pháp kháng sinh và thuốc trường hợp này là rò thể thấp và vừa. Theo<br /> ức chế miễn dịch giữ vai trò quan trọng chuẩn khuyến cáo, đối với rò trực tràng âm đạo phức<br /> bị trước phẫu thuật. Thế nên, thời gian gợi ý từ tạp, cần thiết dùng kỹ thuật chèn mô qua ngã<br /> 3-6 tháng, có thể sớm hơn nếu mô xung quanh đáy chậu. Ưu điểm là tránh mở bụng, nhược<br /> tốt. Vì một vài đường rò có thể tự đóng trong điểm là mô tổn thương nhiều hơn. Lựa chọn cho<br /> thời gian này(4). Nghiên cứu này chúng tôi tập kỹ thuật này bao gồm chèn mỡ của môi lớn, cơ<br /> trung những trường hợp rò trực tràng âm đạo hành hang, cuống cơ của cơ thẳng, cơ mông lớn<br /> sau sanh. Trong 10 trường hợp sanh thường, … cũng như mảnh ghép sinh học.<br /> có 03 trường hợp phẫu thuật ở thời điểm 02 Trong nghiên cứu của chúng tôi có 02<br /> tuần sau sanh, 02 trường hợp là 9 tháng, 01 trường hợp rò trực tràng âm đạo sau phẫu<br /> trường hợp là 12 tháng, 01 trường hợp là 20 thuật ung thư trực tràng. Một trường hợp do<br /> tháng, 01 trường hợp là 6 năm, 01 trường hợp xì miệng nối và một trường hợp do tổn thương<br /> là 14 năm và 01 trường hợp là 20 năm. Những vách âm đạo trực tràng khi phẫu tích. Trường<br /> trường hợp có thời gian kéo dài là do người hợp rò miệng nối được xử trí khâu lại chỗ rò<br /> bệnh đến chậm. Nói về các trường hợp phẫu và chuyển lưu phân. Kết quả đường rò lành<br /> thuật sau sanh mới 02 tuần, có 01 trường hợp tốt. Trường hợp còn lại có sử dụng vạt cơ hành<br /> lành bệnh, một trường hợp không lành phải hang, tuy nhiên kết quả không lành được<br /> mổ lại và 01 trường hợp không theo dõi được. đường rò. Đối với rò do ung thư thì cũng có<br /> Vậy tỷ lệ lành bệnh khi phẫu thuật sớm sau hướng dẫn thực hiện phẫu thuật cắt trước thấp<br /> sanh khoảng 50% - tương đương với tỷ lệ lành nhằm cắt đi đoạn ruột bệnh và miệng nối dưới<br /> bệnh chung. Như vậy, thời gian mổ có thể sớm chỗ rò. Phẫu thuật đoạn chậu cần thiết nếu<br /> hơn nếu bác sĩ đánh giá mô đường rò tốt, bệnh lý ác tính lan rộng vùng chậu. Việc phục<br /> không đang trong tình trạng viêm nhiễm. hồi rò trực tràng âm đạo nên trì hoãn khi đang<br /> Trong khi hồi cứu hồ sơ, chúng tôi không ghi có tình trạng viêm tại chỗ. Điều này đặc biệt<br /> nhận có dùng kháng sinh điều trị cho người quan trọng đối với rò sau xạ trị hay do bệnh lý<br /> bệnh trước mổ và chuẩn bị ruột. viêm ruột. Đầu tiên nên làm chuyển lưu phân<br /> Đối với rò trực tràng âm đạo đơn giản, phẫu cùng với điều trị bệnh nền để giải quyết tình<br /> thuật làm vạt chèn là phẫu thuật qua ngã hậu trạng viêm. Sau đó phục hồi rò trực tràng âm<br /> <br /> <br /> <br /> 242 Chuyên Đề Ngoại Khoa<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019<br /> <br /> đạo sẽ có khả năng thành công cao hơn. Chúng tôi thử đi tìm các yếu tố tương đối<br /> Chúng tôi phân tích các trường hợp có làm khác biệt giữa 02 nhóm lành và không lành bệnh<br /> vạt che lỗ rò. Tất cả (100%) không có nhiễm để tìm ra các yếu tố có thể ảnh hưởng đến kết<br /> trùng sau phẫu thuật dùng vạt che lỗ rò. Có 02 quả điều trị. Qua bảng 2 cho thấy, nếu người<br /> trường hợp đường rò trực tràng âm đạo lành bệnh bị rò trực tràng âm đạo mới đến lần đầu<br /> (25%), 04 trường hợp không lành (50%), còn lại tiên, thuộc thể rò thấp, có tạo hình tầng sinh môn<br /> 02 trường hợp mất theo dõi. Có 02 trường hợp sau mổ thì có khả năng thành công hơn khi mổ<br /> lành đều dùng vạt cơ nâng chèn vách trực tràng tái tạo mà không cần phải dùng chuyển vạt cơ.<br /> âm đạo. Như vậy, có thể vạt cơ nâng hiệu quả Do số liệu chúng tôi còn ít, nên chưa thể dùng<br /> hơn vạt cơ hành hang. Theo y văn, tỷ lệ thành phép kiểm thống kê minh chứng. Qua thời gian,<br /> công khi dùng vạt cơ hành hang (Martius), với dữ liệu nhiều hơn, chúng tôi hy vọng kết quả<br /> thường chỉ định khi bệnh rò tái phát, tỷ lệ thàng sẽ thuyết phục người đọc hơn.<br /> công khá cao, từ 65%-100%(1). KẾTLUẬN<br /> Chỉ có 04 trường hợp được tạo hình tầng Tỷ lệ thành công của phẫu thuật tái tạo<br /> sinh môn sau khi phục hồi đường rò, chiếm đường rò trực tràng âm đạo của chúng tôi được<br /> 23,5%. Trong 04 trường hợp này, có 3 trường khá cao. Các yếu tố chủ yếu có thể tác động tốt<br /> hợp đường rò lành hẳn sau mổ, chiếm 75%. Vì đến kết quả điều trị là bệnh lần đầu, rò thuộc thể<br /> vậy, nên lưu ý tạo hình tầng sinh môn sau khi thấp và có tạo hình tầng sinh môn trong mổ.<br /> khâu đóng lỗ rò trực tràng âm đạo.<br /> TÀILIỆUTHAMKHẢO<br /> Sau khi mổ tái tạo đường rò trực tràng âm 1. Reichert M, Schwandner T, Hecker A, Behnk A, et al (2014).<br /> đạo, điều cần thiết là giữ không cho phân đi Surgical Approach for Repair of Rectovaginal Fistula by<br /> ngang qua chỗ khâu quá sớm. Vì vậy, người ta Modified Martius Flap. Geburtshilfe Frauenheilkd, 74(10):<br /> 923-927<br /> đặt ra vấn đề cho người bệnh nhịn ăn hay làm 2. Stoker J, Rociu E, Schouten WR, Laméris JS (2002).<br /> chuyển lưu phân trên dòng(6). Thời gian nhịn ăn Anovaginal and rectovaginal fistulas: endoluminal<br /> trong nghiên cứu của chúng tôi là 5 ngày, có 01 sonography versus endoluminal MR imaging. AJR Am J<br /> Roentgenol, 178(3): 737-741.<br /> trường hợp không cần nhịn ăn do có mở thông 3. Stone JM, Goldberg SM (1990). The endorectal advancement<br /> hồi tràng. Kháng sinh điều trị được dùng trong flap procedure. Int J Colorectal Dis, 5(4): 232-235.<br /> 4. Teresa H, et al (2010). Rectovaginal Fistulas. Clin Colon Rectal<br /> giai đoạn sau mổ. Thông thường là Surg, 23: 99-103.<br /> metronidazol, một mình hay phối hợp với 5. Toglia MR (2017). Rectovaginal and anovaginal fistulas.<br /> cephalosporin thế hệ 3, hoặc với quinolon, hay Available at: [Accessed 20 November<br /> 2018]<br /> với nhóm sulbactam và amoxicillin hay 6. Vogel JD, Johnson EK, Morris AM, Paquette IM, Saclarides TJ,<br /> ampicilin. Theo một số y văn thì khi mổ rò trực Feingold DL, Steele SR (2016). Clinical Practice Guideline for<br /> tràng âm đạo, có thể chỉ cần dùng kháng sinh dự the Management of Anorectal Abscess. Fistula-in-Ano, and<br /> Rectovaginal Fistula. Dis Colon Rectum, 59: 1117-1133.<br /> phòng, chỉ cần điều trị khi có phân đi qua khi<br /> đang mổ hay có nhiễm trùng vết mổ(2). Ngày nhận bài báo: 08/11/2018<br /> Tỷ lệ nhiễm trùng sau mổ của chúng tôi khá Ngày phản biện nhận xét bài báo: 07/12/2018<br /> thấp, khoảng 11,8% và tỷ lệ thành công khá cao, Ngày bài báo được đăng: 10/03/2019<br /> khoảng 46,2%.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 243 Chuyên Đề Ngoại Khoa<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1