ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ DI CHỨNG<br />
LIỆT VẬN ĐỘNG DÂY THẦN KINH VI<br />
VŨ THỊ BÍCH THUỶ<br />
<br />
Bệnh viện Mắt Trung ương<br />
PHẠM GIÁNG KIỀU<br />
<br />
Bệnh viện đa khoa Thái Nguyên<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Nhận xét đặc điểm lâm sàng và đánh giá kết quả phẫu thuật điều trị<br />
liệt vận động dây VI.<br />
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu trên 36 bệnh nhân (38 mắt)<br />
di chứng liệt dây thần kinh VI có đủ điều kiện cho phép phẫu thuật.<br />
Phương pháp tiến cứu-can thiệp. Kết quả: 6% số bệnh nhân đến khám sớm<br />
trong vòng một tháng với lý do song thị, 78% đến khám sau 6 tháng với lý do lác.<br />
78,9% là liệt VI không hoàn toàn, 32% số ca không tìm được nguyên nhân. 78,9% được<br />
phẫu thuật lùi rút cơ đơn thuần và 21,1% được phẫu thuật di thực cơ. 100% bệnh nhân<br />
hài lòng về kết quả. 25% số ca có thị giác hai mắt ngay sau khi mổ. Tỷ lệ thành công<br />
của phẫu thuật là 74.<br />
Kết luận: bệnh nhân liệt VI thường đến khám muộn và chủ yếu là hình thái liệt<br />
VI không hoàn toàn. 32% số ca không tìm được nguyên nhân. Phẫu thuật điều trị di<br />
chứng liệt dây VI đạt kết quả tốt và ít biến chứng.<br />
<br />
Trong liệt vận nhãn liệt dây thần<br />
kính VI là một bệnh hay gặp nhất [1].<br />
Nhu cầu và cách thức điều trị điều trị liệt<br />
VI khác nhau và tuỳ thuộc vào từng giai<br />
đoạn, ở giai đoạn ổn định hay còn gọi là<br />
giai đoạn di chứng phẫu thuật là cách<br />
thức điều trị duy nhất.Năm 1973, ở nước<br />
ngoài đã có nhiều nghiên cứu kết quả<br />
điều trị liệt VI như lùi rút cơ đơn thuần,<br />
di thực một phần hai cơ trực đứng của<br />
Jensen hoặc di thực toàn bộ cơ trực đứng<br />
của O’Conner. Trong nước chưa có tác<br />
giả nào đề cập đến hình thái lâm sàng<br />
cũng như kết quả điều trị liệt tác giả Hà<br />
Huy Tiến [2] lần đầu tiên đã báo cáo kết<br />
<br />
quả di thực toàn bộ hai cơ thẳng đứng,<br />
đây chỉ là kết quả phẫu thuật trên ba<br />
bệnh nhân và chưa có kết quả theo dõi<br />
lâu dài. Chính vì thế chúng tôi nghiên<br />
cứu đề tài này nhằm hai mục tiêu:<br />
Nhận xét đặc điểm lâm sàng liệt<br />
dây VI ở giai đoạn ổn định<br />
Đánh giá kết quả phẫu thuật điều<br />
trị di chứng liệt VI.<br />
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br />
1.<br />
Đối tượng nghiên cứu:<br />
<br />
90<br />
<br />
Tiêu chuẩn lựa chọn: tất cả bệnh<br />
nhân liệt dây VI ở giai đoạn đã ổn định<br />
và có điều kiện để theo dõi sau phẫu<br />
thuật. Tiêu chuẩn loại trừ: có bệnh cấp<br />
tính ở mắt, có liệt dây III hoặc dây IV<br />
phối hợp.<br />
<br />
Di thực cơ: cắt kết mạc nửa ngoài<br />
sát rìa, bộc lộ chỗ bám của cơ trực ngoài<br />
và phần ngoài của hai cơ trực trên và<br />
dưới. Dùng móc lác lấy nửa phía ngoài<br />
của cơ trực trên và cơ trực dưới, kéo ra<br />
phía sau cách chỗ bám cơ 15 mm. Khâu<br />
chập nửa ngoài của cơ trực trên với nửa<br />
trên của cơ trực ngoài và khâu chập nửa<br />
ngoài của cơ trực dưới với nửa dưới của<br />
cơ trực ngoài. Chỉ khâu chập cơ là chỉ<br />
không tiêu và nốt chỉ buộc chập hai cơ<br />
nằm ở gần xích đạo. Khâu kết mạc bằng<br />
chỉ tiêu.<br />
3.2. Đánh giá kết quả phẫu thuật:<br />
Lác: kết quả tốt (độ lác tồn dư 10<br />
diop lăng kính), kết quả khá (độ lác tồn<br />
dư 20 diop lăng kính) và kết quả kém<br />
(độ lác tồn dư 20 diop lăng kính).<br />
Song thị: kết quả tốt (hết song thị ở<br />
vị trí nguyên phát), kết quả khá (song thị<br />
đỡ hơn trước) và kết quả kém (song thị<br />
không thay đổi).<br />
Hạn chế vận nhãn: kết quả tốt (vận<br />
nhãn bình thường hoặc cải thiện được ở<br />
hai bậc trở lên), kết quả khá (vận nhãn<br />
cải thiện được một bậc) và kết quả kém<br />
(vận nhãn không cải thiện).<br />
Tư thế bù trừ: kết quả tốt (hết lệch<br />
mặt), kết quả khá (lệch mặt đỡ hơn trước<br />
mổ) và kết quả kém (lệch mặt không cải<br />
thiện).<br />
3.3 Tiêu chuẩn đánh giá chung:<br />
Thành công: hết song thị và lác ở vị<br />
trí nhìn xa, nguyên phát.<br />
Thất bại: còn song thị ở vị trí<br />
nguyên phát hay độ lác tồn dư trên 10<br />
diop lăng kính.<br />
<br />
2.<br />
<br />
Phương pháp nghiên cứu:<br />
Đánh giá trước mổ: Các thông số:<br />
tuổi, giới, lý do đến khám, thời điểm phát<br />
hiện bệnh.- Đánh giá các triệu chứng của<br />
liệt VI: đo độ lác, xác định song thị và vị<br />
trí của trường nhìn không song thị, đánh<br />
giá mức độ hạn chế vận nhãn (phân theo<br />
4 mức từ –1 đến – 4. Từ –1 đến –3 là liệt<br />
VI không hoàn toàn và -4 là liệt VI hoàn<br />
toàn) và xác định tư thế bù trừ.<br />
Phương tiện nghiên cứu: Các dụng<br />
cụ khám lác, song thị, vận nhãn, máy<br />
khám mắt. Các dụng cụ phẫu thuật: bộ<br />
mổ lác, chỉ liền kim 6/0 tiêu, 4/0 không<br />
tiêu, chỉ khâu kết mạc.<br />
3.<br />
Đánh giá kết quả phẫu thuật<br />
3.1. Phương pháp phẫu thuật:<br />
Đối với liệt dây VI không hoàn<br />
toàn: Mổ lùi rút cơ theo định lượng<br />
(1mm cơ trực trong khử 10 đến 20 và<br />
1mm cơ trực ngoài khử được 10 đến<br />
1,50). Đối với liệt dây thần kinh VI hoàn<br />
toàn áp dụng phương pháp phẫu thuật di<br />
thực cơ của Jensen.<br />
Lùi cơ trực trong: cắt kết mạc sát<br />
rìa góc trong, bộc lộ cơ trực trong, kiểm<br />
tra cơ, cắt cơ khỏi chỗ bám cũ và khâu<br />
lùi cơ ra sau chỗ bám cũ 5 hoặc 6 mm<br />
bằng chỉ Ethicon 6/0. Khâu phục hồi kết<br />
mạc<br />
<br />
91<br />
<br />
Phẫu thuật lùi rút cơ đơn thuần ở<br />
30 mắt (liệt VI không hoàn toàn) và di<br />
thực cơ ở 8 mắt (liệt VI hoàn toàn).<br />
2.2. Kết quả sau phẫu thuật:<br />
*<br />
Triệu chứng chủ quan: 100% BN<br />
đều hài lòng với kết quả sau phẫu thuật.<br />
*<br />
Triệu chứng khách quan<br />
Thị giác hai mắt: trước phẫu thuật<br />
tất cả 33 bệnh nhân là người lớn có thể<br />
đo được thị giác đều không có thị giác<br />
hai mắt, ngay sau phẫu thuật 8 bệnh nhân<br />
có thị giác hai mắt (24%) (trong đó 1<br />
bệnh nhân di thực và 7 bệnh nhân lùi rút<br />
cơ đơn thuần).<br />
Kết quả điều trị: Để đánh giá kết<br />
quả điều trị riêng từng triệu chứng thì lác<br />
và vận nhãn tính theo mắt (38 mắt), tư<br />
thế bù trừ và song thị tính theo số bệnh<br />
nhân (36 bệnh nhân). Tuy nhiên triệu<br />
chứng song thị trước phẫu thuật chỉ có ở<br />
11 bệnh nhân.<br />
<br />
3.4. Đánh giá biến chứng trong và sau<br />
mổ: Xử lý số liệu theo chưong trình<br />
Epi-info 6.04.<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
1.<br />
Đặc điểm bệnh nhân:<br />
Đặc điểm: 36 bệnh nhân với 38 mắt<br />
(2 bệnh nhân bị liệt VI hoàn toàn hai<br />
mắt). Bệnh nhân ít tuổi nhất là 8 tháng<br />
tuổi, nhiều tuổi nhất là 65. Bệnh nhân nữ<br />
chiếm tỷ lệ 44%, nam chiếm tỷ lệ 56%.<br />
Lý do và thời điểm đến khám: 5,6%<br />
BN đến khám sớm trong vòng một tháng với<br />
lý do song thị. 72,2% BN đến khám muộn<br />
sau 6 tháng với lý do chủ yếu là lác.<br />
Hình thái: liệt dây VI không hoàn<br />
toàn 30 mắt (78,9%) và hoàn toàn 8 mắt<br />
(21,1%).<br />
Nguyên nhân: chấn thương 34%,<br />
bẩm sinh 17%, bệnh mạch máu 17% và<br />
không tìm được nguyên nhân là 32%.<br />
2.<br />
Kết quả điều trị:<br />
2.1. Phương pháp phẫu thuật:<br />
<br />
Bảng 3.1: Kết quả phẫu thuật<br />
Lác<br />
Vận nhãn<br />
Bù trừ<br />
<br />
T/chứng<br />
Kết quả<br />
Tốt<br />
<br />
Khá<br />
<br />
Kém<br />
<br />
Di thực<br />
<br />
n<br />
8<br />
<br />
Lùi rút<br />
<br />
24<br />
<br />
Di thực<br />
Lùi rút<br />
<br />
0<br />
5<br />
<br />
Di thực<br />
Lùi rút<br />
<br />
0<br />
1<br />
<br />
%<br />
21,0<br />
5<br />
63,1<br />
6<br />
13,1<br />
6<br />
2,63<br />
<br />
n<br />
4<br />
<br />
%<br />
10,53<br />
<br />
n<br />
0<br />
<br />
13<br />
<br />
34,21<br />
<br />
0<br />
<br />
3<br />
13<br />
<br />
7,89<br />
34,21<br />
<br />
3<br />
16<br />
<br />
1<br />
4<br />
<br />
2,63<br />
10,53<br />
<br />
3<br />
14<br />
<br />
92<br />
<br />
%<br />
<br />
Song thị<br />
n<br />
2<br />
<br />
%<br />
18,18<br />
<br />
5<br />
<br />
45,45<br />
<br />
8,33<br />
44,44<br />
<br />
2<br />
2<br />
<br />
18,18<br />
18,18<br />
<br />
8,33<br />
38,89<br />
<br />
0<br />
0<br />
<br />
Tổng số<br />
<br />
38<br />
<br />
100<br />
%<br />
<br />
38<br />
<br />
100%<br />
<br />
Kết quả điều chỉnh lác: tất cả 8 ca<br />
di thực đạt kết quả tốt, khá (100%) trong<br />
khi đó chỉ có 29/30 mắt (97%) lùi rút cơ<br />
có kết quả tốt.<br />
Kết quả điều trị hạn chế vận nhãn:<br />
8 mắt di thực kết quả cải thiện vận nhãn<br />
tốt, khá ở 7 mắt (88%). 30 mắt lùi rút cơ<br />
kết quả tốt là 26 mắt (87%).<br />
Kết quả cải thiện tư thế bù trừ: 3<br />
trong 6 bênh nhân di thực cơ (50%) và<br />
16 trong 30 bệnh nhân (53%) lùi rút cơ<br />
<br />
36<br />
<br />
100%<br />
<br />
11<br />
<br />
100%<br />
<br />
đơn thuần có cải thiện tư thế bù trừ<br />
nhưng chỉ ở mức độ khá. Kết quả cho<br />
thấy ngay sau phẫu thuật không có bệnh<br />
nhân nào cải thiện tư thế bù trừ được ở<br />
mức độ tốt, tuy nhiên sau phẫu thuật ba<br />
tháng 14 bệnh nhân đã đạt kết quả tốt.<br />
Kết quả điều trị song thị: tất cả 11<br />
bệnh nhân (100%) có song thị trước mổ<br />
đều được cải thiện (mở rộng trường nhìn<br />
không song thị và di chuyển trường nhìn<br />
không song thị về vị trí thẳng trước).<br />
<br />
Tỷ lệ thành công của phẫu thuật<br />
Bảng 3.2: Tỷ lệ thành công theo phương pháp phẫu thuật<br />
Phương pháp phẫu thuật<br />
Số mắt<br />
Tỷ lệ %<br />
Di thực cơ<br />
Thành công<br />
5<br />
63<br />
8 mắt<br />
Thất bại<br />
3<br />
37<br />
Lùi rút cơ<br />
Thành công<br />
23<br />
77<br />
30 mắt<br />
Thất bại<br />
7<br />
23<br />
Phẫu thuật<br />
Thành công<br />
28<br />
74<br />
lùi rút & di thực<br />
Thất bại<br />
10<br />
26<br />
Như vậy tỷ lệ thành công của phẫu<br />
thuật di thực cơ là 63% (5/8), lùi rút cơ<br />
đơn thuần là 77% (23/30) và chung cho<br />
cả hai loại phẫu thuật là74% (28/38). Ở<br />
10 ca thất bại có 8 ca được phẫu thuật lại<br />
<br />
lần hai, kết quả sau mổ bổ xung lần hai<br />
có 7 ca này đạt tiêu chuẩn thành công. Vì<br />
vậy tỷ lệ thành công của phẫu thuật khi<br />
được phẫu thuật bổ xung là 35/38 mắt<br />
chiếm tỷ lệ 92%.<br />
<br />
Liên quan giữa kết quả tốt khá với phương pháp phẫu thuật<br />
Bảng 3.3: Liên quan giữa kết quả tốt khá và phương pháp phẫu thuật<br />
Tỷ lệ tốt khá<br />
Lác<br />
Hạn chế<br />
Song thị<br />
Tư thế<br />
%<br />
vận nhãn<br />
bù trừ<br />
Phương pháp<br />
Di thực cơ<br />
100<br />
88<br />
100<br />
50<br />
Lùi rút cơ<br />
97<br />
87<br />
100<br />
53<br />
<br />
93<br />
<br />
Biến chứng trong phẫu thuật:<br />
rách kết mạc gặp ở 75% số mắt di thực<br />
và 13% số mắt lùi rút cơ đơn thuần. Sự<br />
khác biệt có ý nghĩa thống kê với p0,05.<br />
<br />
Tỷ lệ tốt khá cho phẫu thuật di<br />
thực cơ là 100% trong điều chỉnh độ lác<br />
và song thị, 88% cải thiện vận nhãn và<br />
50% tư thế bù trừ. Tỷ lệ này đối với<br />
phương pháp lùi rút cơ đơn thuần là<br />
97%, 100%, 87%, và 53%.<br />
<br />
Bảng 3.4: Biến chứng liên quan đến phương pháp phẫu thuật<br />
Biến chứng<br />
Rách kết mạc<br />
Tụt cơ<br />
Thủng củng mạc<br />
Phương pháp<br />
n<br />
%<br />
n<br />
%<br />
n<br />
%<br />
Di thực cơ (8)<br />
6<br />
75<br />
0<br />
0<br />
0<br />
0<br />
Lùi rút cơ (30)<br />
4<br />
13<br />
0<br />
0<br />
0<br />
0<br />
Biến chứng sau phẫu thuật<br />
Biến chứng<br />
Loại phẫu thuật<br />
Di thực cơ (8 mắt)<br />
Lùi rút cơ (30 mắt)<br />
Tổng số (mắt)<br />
<br />
Bảng 3.5: Biến chứng sau phẫu thuật<br />
Hở<br />
T/máu<br />
Sẹo<br />
Lác<br />
Chỉnh<br />
mép<br />
bán phần<br />
xấu<br />
đứng<br />
non<br />
mổ<br />
trước<br />
2<br />
3<br />
1<br />
0<br />
0<br />
0<br />
1<br />
3<br />
0<br />
3<br />
2<br />
4<br />
4<br />
0<br />
3<br />
<br />
Sau mổ di thực cơ hay gặp sẹo xấu,<br />
hở mép mổ trong khi đó của lùi rút cơ<br />
đơn thuần là lác đứng và chỉnh non.<br />
<br />
Tác giả<br />
Rucker [5]<br />
Miller [TDT5]<br />
<br />
2<br />
2<br />
4<br />
<br />
đến khám là một vấn đề chúng ta cần<br />
quan tâm vì đó là yếu tố ảnh hưởng rất<br />
lớn đến kết quả điều trị. ở các nước phát<br />
triển 53% số bệnh nhân đến khám trong<br />
vòng một tháng trong khi đó tỷ lệ này ở<br />
nước ta là 5,6%. Tỷ lệ bệnh nhân đến<br />
khám muộn sau 6 tháng chiếm 72,2%,<br />
đây cũng là lý do giải thích cho tỷ lệ kết<br />
quả thành công của chúng tôi thấp hơn<br />
các tác giả khác.<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
Bàn luận về đặc điểm lâm sàng liệt<br />
dây thần kinh VI: tỷ lệ mắc bệnh giữa<br />
nam và nữ không có sự khác biệt có ý<br />
nghĩa thống kê, điều này cũng phù hợp<br />
với nhận xét của Jonathan [4]. Thời điểm<br />
<br />
NN %<br />
<br />
Song<br />
thị<br />
<br />
Bảng 4.1: Nguyên nhân liệt VI<br />
Mạch<br />
U<br />
Bẩm<br />
Sang<br />
máu<br />
sinh<br />
chấn<br />
27<br />
14<br />
14<br />
7<br />
10<br />
43<br />
20<br />
<br />
94<br />
<br />
Xơ hoá<br />
rải rác<br />
6<br />
<br />
Không<br />
rõ<br />
25<br />
<br />