Hiệu quả giảm đau và cải thiện chức năng ở người bệnh trượt đốt sống sử dụng phương pháp phẫu thuật ít xâm lấn tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội
lượt xem 2
download
Trong thập kỷ qua, phương pháp phẫu thuật ít xâm lấn cố định cột sống bằng vít qua da và ghép xương liên thân đốt qua lỗ liên hợp qua ống nong (MIS TLIF) ngày càng được sử dụng thường quy thay thế cho các phương pháp phẫu thuật mổ mở thông thường. Trượt đốt sống thắt lưng là nguyên nhân chính gây mất vững cột sống và hẹp ống sống với hai biểu hiện chính là đau lưng và chèn ép rễ thần kinh.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Hiệu quả giảm đau và cải thiện chức năng ở người bệnh trượt đốt sống sử dụng phương pháp phẫu thuật ít xâm lấn tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN HỘI PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM – LẦN THỨ XXII HIỆU QUẢ GIẢM ĐAU VÀ CẢI THIỆN CHỨC NĂNG Ở NGƯỜI BỆNH TRƯỢT ĐỐT SỐNG SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP PHẪU THUẬT ÍT XÂM LẤN TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI Nguyễn Vũ1,2, Trương Quang Trung1,2, Trần Thị Thùy Linh2, Nguyễn Thị Thu Trang3, Vũ Thị Tuyền4 TÓM TẮT 59 chiếm 74,2%. Tỷ lệ người bệnh có giảm chức Đặt vấn đề và mục tiêu nghiên cứu: Trong năng nặng và trung bình trước can thiệp giảm từ thập kỷ qua, phương pháp phẫu thuật ít xâm lấn 81,3% xuống còn 4,5% sau can thiệp. Người cố định cột sống bằng vít qua da và ghép xương bệnh được can thiệp có mức giảm điểm đau trung liên thân đốt qua lỗ liên hợp qua ống nong (MIS bình tại chân và lưng và điểm suy giảm chức TLIF) ngày càng được sử dụng thường quy thay năng bằng thang Oswestry trước và sau phẫu thế cho các phương pháp phẫu thuật mổ mở thuật có ý nghĩa thống kê. Đặc điêm số lượng thông thường. Trượt đốt sống thắt lưng là nguyên tầng bị tổn thương và độ trượt đốt sống trước nhân chính gây mất vững cột sống và hẹp ống phẫu thuật ảnh hưởng có ý nghĩa thống kê với sống với hai biểu hiện chính là đau lưng và chèn thang đo suy giảm chức năng. ép rễ thần kinh. Kết luận: Can thiệp MIS-TLIF có hiệu quả Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: hoàn toàn trên các người bệnh trượt đốt sống Nghiên cứu tiến cứu được thực hiện đánh giá về Từ khóa: Trượt đốt sống; MIS-TLIF, Bệnh hiệu quả giảm đau và cải thiện chức năng bằng viện Đại học Y Hà Nội thang đo đánh giá đau VAS và bảng câu hỏi chỉ số chức năng Oswestry (Oswetry Disability SUMMARY index) trên 155 người bệnh trượt đốt sống có THE EFFICACY OF PAIN REDUCTION phẫu thuật ít xấm lấn từ năm 2019 đến năm 2022. AND FUNCTIONAL IMPROVEMENT Số liệu được thu thập và so sánh trước và sau IN PATIENTS WITH LUMBAR phẫu thuật. SPONDYLOLISTHESIS TREATED Kết quả: Kết quả cho thấy 62,6% người WITH MINIMALLY INVASIVE bệnh từ 50 tuổi trở lên, tỷ lệ người bệnh nữ TRANSFORAMINAL LUMBAR INTERBODY FUSION TECHNIQUE AT HANOI MEDICAL UNIVERSITY 1 Trường Đại học Y Hà Nội HOSPITAL 2 Bệnh viện Đại học Y Hà Nội 3 Introduction and objectives: Over the past Cục Y tế dự phòng decade, the minimally invasive transforaminal 4 Bệnh viện đa khoa Medlatec lumbar interbody fusion (MIS TLIF) has Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Vũ progressively replaced conventional open surgery ĐT: 0983061805 approaches. Lumbar spondylolisthesis, Email: nguyenvu@hmu.edu.vn characterized by slippage of vertebral bodies in Ngày nhận bài: 8/10/2023 the lumbar spine, stands as a primary causative Ngày phản biện khoa học: 20/10/2023 factor for spinal instability and spinal canal Ngày duyệt bài: 27/10/2023 418
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 532 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 constriction, leading to two prominent thoái hoá diện khớp…) nguy cơ về các phẫu symptoms: lower back pain and compression of thuật cố định cột sống càng lớn, đặc biệt đối nerve roots. với các bệnh lý thoái hóa đĩa đệm cột sống Methodology: The prospective study was các đốt liền kề ngày càng tăng. Trước đây conducted to evaluate the effectiveness of pain với phẫu thuật mổ mở kinh điển tình trạng reduction and functional improvement through mất máu nhiều, tỷ lệ biến chứng cao và thời the assessment of the visual analog scale (VAS) gian nằm viện kéo dài do có sự tàn phá hệ for pain and the Oswestry Disability Index in 155 thống phần mềm, dây chằng và xương loãng patients with lumbar spondylolisthesis who gây ra. Hiện nay phẫu thuật xâm lấn tối thiểu underwent MIS TLIF between 2019 and 2022. ở thế giới cũng như Việt Nam đã chứng minh Data was collected and compared before and kết quả lâm sàng được cải thiện và giảm after the surgical intervention. được rất nhiều biến chứng cũng như thời Results: The results revealed that 62,6% of gian nằm viện7, kỹ thuật này được giới thiệu the patients were aged 50 or older, with females lần đầu tiên vào năm 2003 và đến nay đã constituting 74,2% of the patient cohort. The được ứng dụng thường quy do có nhiều ưu proportion of patients with severe and moderate điểm nổi trội như ít chấn thương phần mềm, functional impairment decreased from 81,3% to cơ cạnh cột sống, ít mất máu và ít đau sau 4,5% post-intervention. Patients who underwent phẫu thuật, thời gian nằm viện ngắn hơn và the intervention experienced statistically phục hồi sau phẫu thuật nhanh hơn1. Chính significant reductions in average pain scores in vì vậy nghiên cứu được thực hiện với hai the leg and back, as well as in functional mục tiêu: impairment scores assessed using the Oswestry 1. So sánh giá hiệu quả giảm đau và chỉ Disability Index, both before and after surgery. số giảm chức năng cột sống ở người bệnh Notably, the number of affected vertebral levels trượt đốt sống được phẫu thuật bằng phương and the degree of spondylolisthesis prior to pháp ít xâm lấn vít qua da và ghép xương surgery had statistically significant correlations liên thân đốt qua ống nong (MIS-TLIF) tại with the functional impairment measurement. bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Conclusions: MIS-TLIF intervention proved 2. Phân tích một số yếu tố liên quan đến to be entirely effective for patients with lumbar chỉ số giảm chức năng cột sống ở người bệnh spondylolisthesis trước phẫu thuật tham gia nghiên cứu. Keywords: spondylolisthesis, MIS-TLIF, Hanoi Medical University Hospital II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Thiết kế nghiên cứu: mô tả tiến cứu I. ĐẶT VẤN ĐỀ 2.2. Cỡ mẫu và cách chọn mẫu: Phẫu thuật cột sống là một phương pháp Phương pháp chọn mẫu toàn bộ người bệnh điều trị được đề ra cho nhiều loại bệnh lý cột thỏa mãn tiêu chuẩn chọn mẫu: sống khi cò mất vững cột sống, chèn ép thần - Được chẩn đoán trượt đốt sống kinh khi điều trị nội khoa thất bại hay khi tổn - Được phẫu thuật cột sống ít xâm lấn thương thần kinh gây mất chức năng thần (MIS-TLIF) tại Khoa Khoa Ngoại Thần kinh kinh. Khi độ tuổi càng cao, đặc biệt với Cột sống- Bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ người bệnh có yếu tố mất vững (khuyết eo, 1/1/2019 – 30/12/2022 419
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN HỘI PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM – LẦN THỨ XXII - Được đánh giá tại 2 thời điểm: trước lời))) × 100%. Tổng cộng 0%–20% được coi phẫu thuật và sau phẫu thuật 9 tháng là suy giảm chức năng nhẹ hoặc không suy 2.3. Công cụ nghiên cứu: bệnh án giảm, 21%–40% là suy giảm chức năng nghiên cứu được thực hiện gồm 3 phần. Phần trung bình, 41%–60% là rối loạn chức năng 1 là đặc điểm chung của người bệnh (tuổi, nặng và 61%–80% được coi là khuyết giới, …). Phần 2 thu thập một số đặc điểm tật. Điểm 81%–100% là nằm liệt giường lâu bệnh lý và điều trị của người bệnh thông qua dài hoặc phóng đại tác động của cơn đau lên hồ sơ bệnh án như chẩn đoán, số chẩn đoán cuộc sống của họ. tổn thương, số tầng phẫu thuật, số tầng tổn 2.4. Phân tích số liệu: phần mềm SPSS thương, độ trượt, có khuyết eo không, thời 22.0 được sử dụng để nhập và phân tích số gian nằm viện và chế độ bảo hiểm người liệu. Thuật toán thống kê mô tả (trung bình, bệnh sử dụng. Phần 3 là người bệnh dựa trên %, độ lệch chuẩn) và thống kê phân tích (T- 2 thang điểm đau VAS và ODI ở thời điểm test ghép cặp; và Student T-test) được áp trước phẫu thuật và 9 tháng sau phẫu thuật dụng. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê khi p Bộ công cụ đánh giá đau sử dụng thang < 0,05. điểm VAS với số điểm từ 0 đến 10 đánh giá 2.5. Vấn đề Đạo đức: Nghiên cứu tuân tình trạng đau ở các vị trí chân, lưng với 0 thủ các quy định về đạo đức trong nghiên điểm là không đau và 10 điểm là nỗi đau cứu y sinh. Kết quả nghiên cứu chỉ được sử nặng nề nhất.Bộ công cụ đánh giá chỉ số dụng cho mục đích báo cáo và không ảnh giảm chức năng (ODI) 4 bao gồm 10 phần: hưởng đến đối tượng tham gia nghiên cứu. cường độ đau, chăm sóc cá nhân, nâng, đi bộ, ngồi, đứng, ngủ, đời sống tình dục, đời III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU sống xã hội và du lịch. Đối với mỗi phần 3.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên trong sáu câu, tổng điểm là 5. Các câu ở giữa cứu được tính điểm theo thứ hạng. Nếu có nhiều Kết thúc giai đoạn thu thập số liệu, có hơn một ô được đánh dấu trong mỗi phần, 155 người bệnh tham gia nghiên cứu. Tuổi hãy lấy điểm cao nhất. Nếu hoàn thành tất cả trung bình của người bệnh là 53,1±10,6, trẻ 10 phần, điểm được tính như sau: tổng số nhất là 23 và lớn tuổi nhất là 78 tuổi. Bảng 1 điểm trên tổng số điểm có thể x 100. Nếu bỏ tóm tắt đặc điểm chung của đối tượng tham sót một phần (hoặc không áp dụng) thì điểm gia nghiên cứu được tính: (tổng điểm/ (5 × số câu hỏi đã trả Bảng 1. Đặc điểm chung của đối tượng tham gia nghiên cứu Đặc điểm Số lượng Tỷ lệ % 15-49 58 37,4 Tuổi ≥50 97 62,6 Nam 40 25,8 Giới Nữ 115 74,2 Hà Nội 57 36,8 Nơi ở Tỉnh khác 98 63,2 420
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 532 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 Nhận xét: Tỷ lệ người bệnh trên 50 tuổi (3,2%) và tổng thương nhiều nhất là 8 tầng cao (62,6%), đa phần là nữ (74,2%). Tỷ lệ (1,3%). Số lượng tầng cột sống được can người bệnh sống ở Hà Nội chỉ đạt 36,8% thiệp phẫu thuật trung bình là 1,3± 0,5. Thời Về đặc điểm bệnh lý của người bệnh, Số gian điều trị trung bình là 5,3±3,2 (5-44). lượng tầng cột sống bị tổn thương trung bình Bảng 2 tóm tắt thông tin bệnh lý và điều trị là 3,8 ±2,1, tổn thương ít nhất là 1 tầng MIS-TLIF trên người bệnh. Bảng 2. Đặc điểm tổn thường và điều trị MIS-TLIF người bệnh Đặc điểm Số lượng Tỷ lệ % Trượt đốt sống đơn thuần 102 65,8 Chẩn đoán Phối hợp thoát vị đĩa đệm khác tầng 45 29,0 Phối hợp hẹp ống sống khác tầng 8 5,2 1 tầng 109 70,3 Số tầng phẫu thuật 2 tầng 45 29,0 3 tầng 1 0,7 1 tầng 5 3,2 Đặc điểm tổn Số Tầng tổn thương 2 tầng 56 36,1 thương cột sống ≥3 tầng 94 65,7 Độ 1 139 89,7 Độ trượt đốt sống Độ 2 16 10,3 Có 39 25,2 Khuyết eo Không 116 74,8 Đúng tuyến 58 37,4 Chế độ bảo Trái tuyến/thông tuyến 80 51,6 hiểm Không bảo hiểm 17 11 Thời gian nằm ≤7 ngày 33 21,3 viện >7ngày 122 78,7 Nhận xét: Đa phần là trượt độ 1 (89,7%), Hiệu quả can thiệp MIS-TLIF được đánh 89% bệnh nhân có bảo hiểm và chủ yếu là giá theo 2 chỉ số là: thang điểm đau VAS và trái tuyến/thông tuyến, tỷ lệ người bệnh điều mức độ ảnh hưởng của đau mạn tính bằng trị trên 7 ngày đa số (78,7%) bảng câu hỏi chỉ số chức năng Oswestry 3.2. Hiệu quả của can thiệp MIS-TLIF (Oswetry Disability index), chia làm 5 lĩnh trước và sau phẫu thuật vực đánh giá. Bảng 3 và 4 tóm tắt kết quả bảng hỏi chỉ số chức năng và kết quả so sánh. 421
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN HỘI PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM – LẦN THỨ XXII Bảng 3. Chỉ số chức năng Oswestry Trước phẫu thuật Sau phẫu thuật ODI Số lượng % Số lượng % Giảm chức năng nhẹ hoặc 20 12,9 148 95,5 không giảm chức năng Giảm chức năng Trung bình 72 46,5 7 4,5 Giảm chức năng nặng 54 34,8 0 0 Khuyết tật 9 5,8 0 0 Liệt giường hoặc bệnh nhân 0 0 0 0 tự phóng đại triệu chứng Nhận xét: Mức độ khuyết tật từ 5,8% đã cải thiện xuống 0%. Tỷ lệ người bệnh giảm chức năng nặng và trung bình giảm từ 81,3% xuống còn 4,5% Bảng 4. Hiệu quả can thiệp MIS-TLIF Đánh giá trước Đánh giá sau phẫu So sánh trước – Student Pair Đặc điểm phẫu thuật thuật sau Mean±SD Test, p Mean±SD Min-Max Mean±SD Min-Max VAS chân 6.2±2.7 0-8 1.8±0.9 0-5 4,39 ± 2,13 t=25,60; p
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 532 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 Nhận xét: Số lượng tầng bị tổn thương tôi tương đồng với nghiên cứu của Vũ Hoàng và độ trượt đốt sống ảnh hưởng có ý nghĩa Phương năm 20222. thống kê đến chỉ số giảm chức năng theo Nghiên cứu trên 155 người bệnh cho thấy thang ODI trước phẫu thuật. Các đặc điểm điểm đau trung bình đánh giá theo thang khác chưa ảnh hưởng có ý nghĩa thống kê. VAS trước phẫu thuật của chân và lưng lần lượt là 6,2±2,7 và 7,2±0,8, sau phẫu thuật là: IV. BÀN LUẬN 1,8±0,9 và 2,02±0,6, chỉ số giảm chức năng Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu cột sống ODI trước phẫu thuật là 40,5±14,03, Trong 155 đối tượng nghiên cứu có chẩn sau phẫu thuật 9 tháng là 14,2±6,1 cho thấy đoán trượt đốt sống, chủ yếu là nữ chiếm sau mổ 9 tháng người bệnh đã sinh hoạt và 74,2%, độ tuổi trung bình 53,1±10,6, đối lao động hoàn toàn bình thường. So sánh với tượng nhỏ tuổi nhất là 23, lớn tuổi nhất là 78, độ tuổi từ 50 tuổi trở lên là chủ yếu chiếm nghiên cứu của Xiao‐guang Han năm 20214 62,6%, kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy kết quả trước phẫu thuật điểm đau tương đồng với nghiên cứu tại Trung Quốc thấp hơn và sau phẫu thuật điểm đau cao, chỉ năm 20213,4 và với nghiên cứu của Nguyễn số ODI trước và sau phẫu thuật cao hơn Thị Vân và cộng sự năm 20225. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi. Điều này có thể lí nghiên cứu của chúng tôi tương đồng về độ giải được bởi đối tượng nghiên cứu, địa điểm tuổi trung bình trong nghiên cứu của Vũ nghiên cứu khác nhau nên cần có nghiên cứu Hoàng Phương năm 2022 trên người bệnh với cỡ mẫu lớn hơn để đánh giá sự khác biệt phẫu thuật cột sống2. Điều này có thể thấy này. Nghiên cứu của chúng tôi hoàn toàn được đặc điểm công việc của nữ giới phải sử tương đồng với nghiên cứu của Nguyễn dụng nhiều hoạt động làm việc nhẹ, cũng Hoàng Long6, mức độ giảm đau lưng, chân như độ tuổi trung bình mắc các bệnh cột và chỉ số giảm chức năng cột sống cải thiện sống thường sau 50 tuổi. Trong nghiên cứu có ý nghĩa thống kê sau mổ 12 tháng. Nghiên của chúng tôi cho thấy 89% người bệnh sử cứu của chúng tôi cho thấy yếu tố số tầng tổn dụng bảo hiểm y tế điều này rất phù hợp với thương, mức độ trượt có liên quan đến tình chính sách bảo hiểm y tế của Việt Nam, thời gian nằm viện trung bình từ 5-9 ngày còn cao trạng đau và giảm chức năng cột sống cho so với những nghiên cứu về phẫu thuật ít người bệnh trước và sau phẫu thuật. Và yếu xâm lấn ở các nơi khác, điều này có thể giải tố số tầng phẫu thuật có liên quan đến giảm thích bởi sau mổ người bệnh phẫu thuật cột chức năng cột sống của người bệnh sau phẫu sống cần thời gian để tập phục hồi chức năng thuật. Điều này có thể lí giải được bởi mức và giảm đau để quay lại cuộc sống bình độ tổn thương và trượt càng nhiều thì người thường. Nghiên cứu của chúng tôi cũng cho bệnh càng đau và chỉ số giảm chức năng thấy tổn thương của người bệnh ngoài bệnh càng cao. Đồng thời số tầng phẫu thuật càng chính là trượt đốt sống còn phối hợp cả thoát nhiều thì nguy cơ chỉ số giảm chức năng vị đĩa đệm và hẹp ống sống dẫn đến can càng cao. Điều này cần có nghiên cứu thiệp phẫu thuật cột sống thắt lưng nhiều chuyên sâu với cỡ mẫu lớn hơn để đánh giá tầng, ảnh hưởng đến mức độ đau và giảm những yếu tố này. chức năng cột sống, nghiên cứu của chúng 423
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN HỘI PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM – LẦN THỨ XXII V. KẾT LUẬN 2. Vũ Hoàng Phương, Nguyễn Anh Tuấn. So Bệnh nhân trượt đốt sống ở nữ gấp 3 lần sánh hiệu quả giảm đau sau mổ của phương ở nam, chủ yếu đến từ tỉnh khác gấp 2 lần pháp gây tê cơ dựng sống thắt lưng hai bên đối tượng nghiên cứu ở Hà Nội, 89% đối so với phương pháp pca morphin ở bệnh tượng sử dụng bảo hiểm y tế, thời gian nằm nhân phẫu thuật cột sống thắt lưng; 2021; viện trung bình từ 5,3 ngày, tình trạng đau Tạp chí nghiên cứu y học; 143(7); 41-47. sau mổ ở vị trí lưng giảm gấp 5 lần trước mổ, 3. Cui G, Han X, Wei Y, et al. Robot‐Assisted yếu tố số tầng tổn thương và mức độ trượt là Minimally Invasive Transforaminal Lumbar 2 yếu tố có liên quan có ý nghĩa thống kê với Interbody Fusion in the Treatment of Lumbar tình trạng đau trước mổ. Chỉ số giảm chức Spondylolisthesis. Orthop Surg. năng cột sống sau mổ 9 tháng giảm gấp 2.5 2021;13(7):1960-1968. lần so với trước mổ, người bệnh trở về lao doi:10.1111/os.13044 động sinh hoạt bình thường, yếu tố số tầng 4. Hung SF, Liao JC, Tsai TT, et al. tổn thương, mức độ trượt là 2 yếu tố có liên Comparison of outcomes between indirect quan tới chỉ số giảm chức năng ở cột sống decompression of oblique lumbar interbody trước và sau phẫu thuật, yếu tố số tầng phẫu fusion and MIS-TLIF in one single-level thuật cũng là yếu tố có liên quan đến chỉ số lumbar spondylosis. Sci Rep. giảm chức năng cột sống sau phẫu thuật. 2021;11(1):12783. doi:10.1038/s41598-021- Phương pháp phẫu thuật ít xâm lấn cột sống 92330-9 là phương pháp hiệu quả với người bệnh có 5. Lehmen JA, Gerber EJ. MIS lateral spine trượt đốt sống về giảm đau và chỉ số giảm surgery: a systematic literature review of chức năng cột sống. complications, outcomes, and economics. Eur Spine J. 2015;24(3):287-313. VI. HẠN CHẾ CỦA NGHIÊN CỨU doi:10.1007/s00586-015-3886-1 Nghiên cứu thực hiện trên số lượng 6. Nguyen Hoang Long el al. A cross-sectional người bệnh còn ít, đánh giá hiệu quả với thời study of MIS TLIF in treatment of gian ngắn, nghiên cứu chỉ đánh giá yếu tố spondylolisthesis: initial good results from liên quan với chỉ số giảm chức năng ở vị trí 92 Vietnamese patients. Annals of Medicine thắt lưng (vùng phẫu thuật) nên có những sai & Surgery (2023) 85:2518–2521 số nhất định. 7. Pruttikul P, Chobchai W, Pluemvitayaporn T, Kunakornsawat S, TÀI LIỆU THAM KHẢO Piyaskulkaew C, Kittithamvongs P. 1. Nguyễn Thị Vân, Nguyễn Thị Ngọc Mai, Comparison of post-operative wound pain Nguyễn Thị Nga, et al. Khảo sát sự hài lòng between interlaminar and transforaminal của người bệnh khi sử dụng giảm đau ngoài endoscopic spine surgery: which is superior? màng cứng sau phẫu thuật cố định cột sống. Eur J Orthop Surg Traumatol. Journal of 108 - Clinical Medicine and 2022;32(5):909-914. doi:10.1007/s00590- Phamarcy. Published online November 12, 021-03065-2 2022. doi:10.52389/ydls.v17iDB.1442 424
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Hiệu quả lâm sàng trong điều trị đau thắt lưng do thoái hóa cột sống bằng điện trường châm kết hợp với bài thuốc độc hoạt tang ký sinh
8 p | 120 | 8
-
Tác dụng giảm đau và cải thiện tầm vận động cột sống cổ của bài thuốc “cát căn thang” kết hợp điện châm trên bệnh nhân đau vai gáy do thoái hóa cột sống cổ
8 p | 95 | 6
-
Hiệu quả giảm đau và cải thiện vận động của điện châm trong điều trị thoái hóa cột sống cổ
10 p | 73 | 6
-
Hiệu quả giảm đau chuyển dạ của gây tê ngoài màng cứng bằng bupivacain 0,08% phối hợp với fentanyl
5 p | 84 | 6
-
Đánh giá hiệu quả giảm đau và cải thiện vận động của trà PT5 trên bệnh nhân thoái hóa khớp gối
7 p | 79 | 5
-
Giảm đau trong chuyển dạ bằng gây tê ngoài màng cứng phối hợp Bupivacaine 0,075% và Fentanyl
8 p | 47 | 4
-
Hiệu quả giảm đau và cải thiện tầm vận động cột sống thắt lưng của bài thuốc Bổ Cân thang kết hợp điện châm và xoa bóp bấm huyệt trên bệnh nhân có hội chứng thắt lưng hông
6 p | 11 | 3
-
Đánh giá hiệu quả giảm đau và cải thiện chức năng vận động khớp vai ở bệnh nhân viêm gân trên gai được điều trị bằng tiêm corticoid dưới hướng dẫn siêu âm
8 p | 9 | 3
-
So sánh hiệu quả giảm đau của điện châm và điện châm kết hợp chườm ngải trên người bệnh hội chứng cổ vai cánh tay năm 2023
6 p | 7 | 3
-
Hiệu quả giảm đau và cải thiện vận động cột sống thắt lưng của uyển hoài châm kết hợp xoa bóp bấm huyệt trên bệnh nhân hội chứng thắt lưng hông
4 p | 37 | 3
-
Hiệu quả tê tùng đường liên cơ thang cải tiến bằng marcaine giảm đau trong và sau gây mê - phẫu thuật nội soi khớp vai
9 p | 65 | 3
-
Đánh giá hiệu quả giảm đau trong và sau mổ cột sống thắt lưng của phương pháp gây tê mặt phẳng gian cơ ngực - thắt lưng (TLIP block)
9 p | 6 | 1
-
Hiệu quả giảm đau và cải thiện tầm vận động cột sống thắt lưng của điện châm kết hợp tác động cột sống trên bệnh nhân đau thắt lưng cấp
5 p | 13 | 1
-
Hiệu quả giảm đau và cải thiện tầm vận động của laser châm kết hợp vận động trị liệu trên người bệnh thoái hóa khớp gối
6 p | 3 | 1
-
Đánh giá kết quả nong khớp vai bằng bơm nước muối sinh lý phối hợp với steroid dưới hướng dẫn siêu âm trong điều trị bệnh đông cứng khớp vai
4 p | 4 | 1
-
Đánh giá tác động giảm đau cho sản phụ khi được chăm sóc bởi điều dưỡng gây mê đã được đào tạo quản lý gây tê ngoài màng cứng tại hệ thống y tế Vinmec giai đoạn 2023-2024
6 p | 6 | 1
-
Nghiên cứu pilot về hiệu quả giảm đau, biên độ vận động khớp cổ, khớp vai, chức năng sinh hoạt hằng ngày của bài tập khớp cổ, khớp vai theo y học cổ truyền và bài tập vận động cột sống cổ theo phục hồi chức năng trên bệnh nhân thoái hóa cột sống cổ
7 p | 1 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn