intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả điều trị bệnh nhân chấn thương cột sống cổ thấp bằng phương pháp phẫu thuật cột sống cổ đường sau

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

3
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 70 bệnh nhân chấn thương cột sống cổ thấp có liệt tủy phẫu thuật bằng phương pháp mổ đường sau tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức nhằm mô tả các đặc điểm nhân khẩu học, nguyên nhân chấn thương, tình hình sơ cứu và vận chuyển, một số đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả điều trị bệnh nhân chấn thương cột sống cổ thấp bằng phương pháp phẫu thuật cột sống cổ đường sau

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 495 - THÁNG 10 - SỐ 1 - 2020 ương, u dưới màng não thất, u nguyên bào tủy, u các u trong não thất để đưa ra được giá trị màng não. Tuy nhiên, mối tương quan đa diện là ngưỡng của các khối u. một cách tiếp cận tốt hơn. Hệ số khuếch tán biểu kiến, quan trọng hơn, có thể cung cấp chẩn đoán TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Filippidis AS, Tsonidis CA. Intraventricular brain phân biệt tạm thời nhanh chóng mà không cần tumors in children :63 sinh thiết. Phương pháp thông thường đòi hỏi 2. Al-Sharydah AM, Al-Arfaj HK, Saleh Al- phải thu thập mẫu sinh thiết gửi đến khoa giải Muhaish H, et al (2019). Can apparent diffusion phẫu bệnh để phân tích và chờ kết qủa. Ngược coefficient values help distinguish between different types of pediatric brain tumors? Eur J lại, các giá trị ngưỡng được đề xuất của các phạm Radiol Open, 6, 49-55. vi ADC có thể cung cấp thông tin để chẩn đoán 3. Jaremko JL, Jans LBO, Coleman LT, và hỗ trợ trong việc loại trừ các loại u khác. Ngay Ditchfield MR (2010). Value and limitations of cả với một kỹ thuật tối ưu hóa để xác định giá trị diffusion-weighted imaging in grading and diagnosis of pediatric posterior fossa tumors. AJNR ADC min của khối u, nghiên cứu của chúng tôi bị Am J Neuroradiol, 31(9), 1613-1616. giới hạn bởi sự chồng chéo thực sự giữa các đặc 4. Yu Y, Zhang H, Xiao Z, et al (2018). Diffusion- điểm khuếch tán. Sự chồng lấp được giải thích với weighted MRI combined with susceptibility-weighted những khó khăn trong việc đo lường giá trị ADC MRI: added diagnostic value for four common lateral ventricular tumors. Acta Radiol, 59(8), 980-987 (các khối u nhỏ, vùng nang, vôi hóa hoặc chảy 5. Gimi B, Cederberg K, Derinkuyu B, et al máu) và bởi các biến thể của khối u. Tuy nhiên (2012). Utility of Apparent Diffusion Coefficient cần nghiên cứu thêm để thực hiện ADC trong Ratios in Distinguishing Common Pediatric Cerebellar chẩn đoán phân biệt các u trong não thất. Tumors. Academic Radiology, 19(7), 794-800. 6. Pierce TT, Provenzale JM. Evaluation of V. KẾT LUẬN Apparent Diffusion Coefficient Thresholds for ADC là một tham số dễ tính toán có thể được Diagnosis of Medulloblastoma Using Diffusion- Weighted Imaging. Neuroradiol J. 27(1):63-74. sử dụng để phân biệt giữa các loại u thường gặp 7. Sun P.-F., Ma L, Ye B.-Q, et al (2020). trong não thất thường gặp. Phương pháp thông Application of diffusion-weighted imaging combined thường đòi hỏi phải thu thập mẫu sinh thiết và with apparent diffusion coefficient in differential chờ kết quả. Sự chồng lấp được giải thích bởi diagnosis between central neurocytoma and ependymoma. Neuroradiology, 62(4), 439–445. giải thích bởi những khó khăn kỹ thuật trong đo 8. Chen C., Ren C., Zhao R., et al. (2019). lường ADC (trong các khối u nhỏ, xuất huyết, vôi Histogram Analysis Parameters ADC for hóa, nang) các biến thể của mỗi loại u, số lượng Distinguishing Ventricular Neoplasms of mẫu chưa đủ lớn. Tuy nhiên cần nghiên cứu Ependymoma, Choroid Plexus Papilloma, and Central Neurocytoma. Med Sci Monit Int Med J Exp thêm về giá trị ADC trong chẩn đoán phân biệt Clin Res, 25, 5886–5891. KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH NHÂN CHẤN THƯƠNG CỘT SỐNG CỔ THẤP BẰNG PHƯƠNG PHÁP PHẪU THUẬT CỘT SỐNG CỔ ĐƯỜNG SAU Nguyễn Quán Duy1, Nguyễn Hoàng Long2, Vũ Văn Cường B2 TÓM TẮT điều trị. Tuổi trung bình của đối tượng nghiên cứu là 48,4 ± 14,3. Trong tổng số 70 đối tượng được nghiên 56 Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 70 bệnh nhân cứu, đa phần là nam giới và trong 7/9 đối tượng tử chấn thương cột sống cổ thấp có liệt tủy phẫu thuật vong có giới tính là nam giới. Có sự khác biệt có ý bằng phương pháp mổ đường sau tại Bệnh viện Hữu nghĩa thống kê về giới tính ở nhóm bệnh nhân sống nghị Việt Đức nhằm mô tả các đặc điểm nhân khẩu và tử vong. Tỷ lệ bệnh nhân có rối loạn cơ tròn trước học, nguyên nhân chấn thương, tình hình sơ cứu và khi phẫu thuật là 92,9% và sau khi phẫu thuật giảm vận chuyển, một số đặc điểm lâm sàng và kết quả còn 69,6%. Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa tỷ lệ rối loạn cơ tròn tại 2 thời điểm trước và sau phẫu 1Bệnh viện đa khoa tỉnh Thái Bình thuật (p
  2. vietnam medical journal n01 - OCTOBER - 2020 Từ khoá: Chấn thương cột sống cổ thấp, có liệt hiện nhanh, ít chảy máu, lấy đươc đĩa đệm thoát tủy, phương pháp mổ đường sau. vị nhưng không giải quyết được nguyên nhân SUMMARY gây chèn ép phía sau [5]. Phẫu thuật lối sau có OUTCOMES OF PATIENT WITH LOWE thể giải quyết được nguyên nhân gây chèn ép CERVICAL SPINE INJURY WHO WERE phía sau, chống lực căng tốt, là lựa chọn tốt cho bệnh nhân chấn thương tủy, tổn thương nhiều TREATED WITH POSTERIOR CERVICAL đốt sống và gãy mất vững cột sống cổ. Phương SPINE SURGERY Cross-sectional descriptive study based on 70 pháp này tư thế nằm sấp dễ gây biến chứng hô patients with lower cervical spine injury and hấp, sử dụng nẹp- vít khối mỏm khớp mất thời neurological deficits operated at Vietduc Hospital. The gian và mất nhiều máu [5-7]. Biến chứng tại objective was describing demographic characteristics, nhiều cơ quan xảy ra trên bệnh nhân CTCSC như causes of fractures, first aid, patients’ transportation, viêm phổi (trên 50% bệnh nhân), nhiễm trùng some clinical features and treatment outcomes. The tiết niệu, rối loạn tiêu hóa, loét,... ảnh hưởng mean age was 48,4 ± 14,3 years. Most of the patients were male and 7/9 people of death is male. There xấu tới kết quả điều trị và giảm chất lượng cuộc was a statistically significant difference in the sex of sống. Tại Việt Nam chưa có nhiều công trình patients living and dying. The percentage of patients nghiên cứu về kết quả điều trị phương pháp mổ with sphincter muscular disorders before surgery was lối sau ở bệnh nhân CTCSC thấp. Do vậy, để đưa 92.9% and after surgery reduced to 69.6%. There thêm bằng chứng hỗ trợ các quyết định lâm sàng, was a statistically significant difference between the rate of sphincter muscle disorders at the time before chúng tôi thực hiện nghiên cứu với mục tiêu:” and after surgery (p
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 495 - THÁNG 10 - SỐ 1 - 2020 Biến số, chỉ số nghiên cứu: Tỉ lệ giới tính, - Điền thông tin vào bệnh án nghiên cứu. nghề nghiệp, nơi ở; tỉ lệ sống còn theo các - Theo dõi bệnh nhân 1 và 3 tháng sau mổ nguyên nhân chấn thương, theo các phương tiện bằng gọi điện thoại phỏng vấn. vận chuyển và các hình thức sơ cấp cứu ban Chỉ định mổ: Chỉ định phẫu thuật qua đầu; tỉ lệ sống còn theo số lượng vị trí tổn đường cổ sau khi SLIC ≥ 4 điểm thương; phân loại AIS ở nhóm bệnh nhân tử - Cột sống mất vững và tổn thương nhiều vong và còn sống; tỉ lệ sống còn theo phương đốt sống pháp phẫu thuật, thời lượng phẫu thuật và các - Gãy cài khớp trên chẩn đoán hình ảnh biến chứng; tỉ lệ sống còn sau phẫu thuật 1 - Tổn thương đụng dập, phù tủy lan rộng tháng đầu và sau phẫu thuật 3 tháng. trên 3 thân đốt sống Đánh giá thương tổn thần kinh theo AIS - Hẹp ống sống cổ đa tầng có chèn ép thần kinh (ASIA 2006) Kỹ thuật mổ Mất hoàn toàn vận động và - Gây mê nội khí quản cố định đầu vững A = Liệt cảm giác dưới mức thương tổn vào bàn mổ. hoàn toàn thần kinh, bao gồm cả phân - Đường rạch da: đường giữa cổ sau đoạn S4-S5 - Bộc lộ các đốt sống cổ Còn cảm giác, mất vận động - Lựa chọn kỹ thuật bắt vít khối bên hoặc B = Liệt vít qua cuống, hoặc kết hợp cả hai . hoàn toàn dưới mức thương không hoàn - Cắt cung sau đốt cần giải ép, mở rộng tổn thần kinh, bao gồm cả toàn đường ra rễ thần kinh và lỗ liên hợp. phân đoạn S4-S5 Còn vận động dưới mức - Khâu phục hồi màng cứng khi có tổn C = Liệt thương tổn thần kinh với hơn thương rách, hoặc tạo hình bằng cân. không hoàn một nửa số cơ dưới mức • Sử dụng khoan mài phá bỏ vỏ khối bên toàn thương tổn thần kinh có cơ lực các đốt đã bắt vít. dưới 3 điểm • Sử dụng xương tự thân gặm nhỏ để tiến Còn vận động dưới mức hành ghép xương khối bên các đốt sống ở hai bên. D = Liệt thương tổn thần kinh trong đó • Dẫn lưu, đóng vết mổ theo các lớp giải phẫu. không hoàn ít nhất một nửa số cơ dưới 3. Phân tích số liệu: Số liệu được nhập và toàn mức thương tổn thần kinh có quản lý bằng phần mềm Epidata 3.1 và phân cơ lực từ 3 điểm trở lên tích và xử lý bằng phần mềm Stata 14.0 E = Bình Chức năng vận động và cảm 4. Đạo đức nghiên cứu: Thông báo rõ mục thường giác bình thường đích nghiên cứu, nội dung và phương pháp Thu thập số liệu. nghiên cứu với bệnh nhân và gia đình bệnh - Tham gia khám, chẩn đoán, phụ mổ, theo nhân và chỉ đưa vào danh sách nghiên cứu khi dõi và đánh giá kết quả trong quá trình điều trị có sự đồng ý của họ. tại Bệnh viện Việt Đức. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 3.1: Đặc điểm chung về đối tượng nghiên cứu Đặc điểm Sống (n=61) Tử vong (n=9) p Tuổi 48,4 ± 14,3 51,11 ± 15,05 0,15 Nữ 2 (50) 2 (50) Giới tính 0,02 Nam 59 (89,39) 7 (10,61) Sinh hoạt 21 (87,50) 3 (12,50) Nguyên nhân Giao thông 28 (84,85) 5 (15,15) 0,68 tai nạn Lao động 12 (92,30) 1 (7,70) Có 42 (85,71) 7 (14,29) Sơ cứu 0,59 Không 19 (90,48) 2 (9,52) Từ bảng 3.1 tuổi trung bình của nhóm bệnh nhân tử vong là 51,11 ± 15,05 tuổi. Trong số 70 đối tượng được nghiên cứu, đa phần là nam giới và 7/9 đối tượng tử vong có giới tính là nam giới. Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về giới tính ở nhóm bệnh nhân sống và tử vong. Tỷ lệ tử vong cao nhất là do nguyên nhân tai nạn giao thông (15,15%), tiếp đó là do tai nạn sinh hoạt (13,64%) và cuối cùng là tai nạn lao động (6,67%). Có 7/9 bệnh nhân tử vong đã được sơ cứu trước khi đưa vào bệnh viện. 217
  4. vietnam medical journal n01 - OCTOBER - 2020 Bảng 3.2. Các triệu chứng của bệnh nhân trước và sau phẫu thuật Trước phẫu thuật (n=70) Khám lại (n=56) Các triệu chứng p n % n % Có 58 82,9 27 48,2 Đau vùng cổ 0,30 Không 22 17,1 29 51,8 Có 50 71,4 21 37,5 Tê dọc cánh tay 0,14 Không 20 28,6 35 62,5 Rối loạn cơ tròn 65 92,9 39 69,6 0,000 Không rối loạn 5 7,1 17 30,4 So sánh các triệu chứng trước và sau phẫu thuật cho thấy, đau vùng cổ trước phẫu thuật chiếm 82,9% và sau phẫu thuật giảm còn 48,2%. Về triệu chứng tê dọc cánh tay, tỷ lệ có triệu chứng trước khi phẫu thuật là 71,4% và sau phẫu thuật tỷ lệ là 37,5%. Chưa có sự khác biệt về tỷ lệ 2 triệu chứng cơ năng Tỷ lệ bệnh nhân có rối loạn cơ tròn trước phẫu thuật là 92,9% và sau phẫu thuật giảm còn 69,6%. Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa tỷ lệ rối loạn cơ tròn tại 2 thời điểm trước và sau phẫu thuật (p
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 495 - THÁNG 10 - SỐ 1 - 2020 sống cổ tỷ lệ rối loạn cơ tròn đều rất cao và 1.00 nghiên cứu của chúng tôi cho kết quả tỷ lệ cao hơn 1 số nghiên cứu như của Hà Kim Trung 0.75 2009 (79,2%)[9]. Theo phân loại AIS, phần lớn bệnh nhân ở Ty le 0.50 mức AIS A, bởi đặc điểm của đối tượng trong nghiên cứu là những đối tượng chấn thương có 0.25 liệt tuỷ nên phần lớn đối tượng ở mức chấn thương nặng. Tỷ lệ đối tượng ở mức AIS A của 0.00 0 5 10 15 Thoi gian (thang) 20 25 chúng tôi có cao hơn của Yasutsugu Yukawa 2009 nhưng các nghiên cứu đó cũng chỉ ra phần Biểu đồ 3.2. Biểu đồ sống thêm toàn bộ lớn đối tượng nằm ở mức nghiêm trọng AIS A, của những bệnh nhân sau phẫu thuật AIS B. Bên cạnh đó, kết quả cũng cho thấy tỷ lệ Biểu đồ cho thấy, sau 5 tháng tỷ lệ bệnh ASI A và ASI B sau phẫu thuật giảm đáng kể so nhân còn sống là trên 75%. Đến thời điểm sau với trước phẫu thuật, sự khác biệt này có ý 10 tháng, tỷ lệ này là khoảng 50% và khi đến nghĩa thống kê cho thấy được hiệu quả của sau 20 tháng thì tỷ lệ bệnh nhân còn sống là phương pháp phẫu thuật lối sau. Tương tự, tại khoảng 10%. thời điểm tái khám các biến chứng, di chứng sau IV. BÀN LUẬN phẫu thuật cũng giảm nhiều, mặc dù có rất Nghiên cứu của chúng tôi tiến hành trên 70 nhiều yếu tố ảnh hưởng đến kết quả này nhưng bệnh nhân có chấn thương cột sống cổ thấp nhìn chung kết quả này cho thấy phương pháp được phẫu thuật bằng đường sau cho thấy kết đạt được kết quả đáng mong đợi. quả độ tuổi trung bình của bệnh nhân tử vong Về thời điểm tử vong và nguyên nhân tử vong, cao hơn bệnh nhân còn sống. Nghiên cứu của đa phần là tử vong ở thời gian sớm và do suy hô Masahiko Watanabe (2010) đã khẳng định Tỷ lệ hấp. Kết quả này có thể được giải thích là những tử vong cho chấn thương cột sống cổ trên là trường hợp tử vong thường là những trường hợp tương tự nhau ở tất cả các nhóm[8]. So với kết nặng, sau khi phâu thuật tình trạng của bệnh quả nghiên cứu của chúng tôi thì không quá nhân đã không khả quan nên thời gian tử vong khác biệt và sự khác biệt cũng không có ý nghĩa rất ngắn. Nhưng nhìn chung nhìn vào Biểu đồ thống kê. Về giới, sự khác biệt về tỷ lệ tử vong sống thêm toàn bộ của những bệnh nhân sau có ý nghĩa thống kê (p=0.02), kết quả tỷ lệ nam phẫu thuật cho kết quả giảm số lượng bệnh nhân còn sống cao hơn nữ. Có thể giải thích được vì còn sống theo thời gian giảm khá nhanh. Với kết về cơ bản sức khỏe của nam thường tốt hơn của quả này chúng tôi chưa xác định được là nguyên nữ. Ở nghiên cứu có thể thấy nam giới chiếm số nhân dẫn đến tử vong là gì nhưng kết quả bước nhiều hơn hẳn nữ giới. Kết quả này phù hợp với đầu tỷ lệ bênh nhân còn sống tương đối cao. các tác giả như Hà Kim Trung 2009, Yasutsugu Tương tự nghiên cứu của Hà Kim Trung (2009) Yukawa 2009[9-10]. Có thể giải thích rằng nam cũng cho nhận định đều trị bằng phương pháp giới thường phải lao động nặng hơn phụ nữ và phẫu thuật qua đường cổ sau ở bệnh nhân chấn đặc biệt khi tham gia giao thông thì ý thức chấp thương cổ thấp tương đối tốt [9]. hành luật lệ có phần kém hơn phụ nữ. Thường V. KẾT LUẬN nguyên nhân tai nạn và sơ cứu sẽ ảnh hưởng rất Nghiên cứu trên 70 bệnh nhân chấn thương nhiều đến hiệu quả điều trị nhưng ở đây sự khác cột sống cổ thấp được điều trị bằng phương biệt chưa có ý nghĩa thống kê, do biện pháp sơ pháp phẫu thuật cổ sau tại bệnh viện Hữu nghị cứu trong nghiên cứu chưa xác định được ai làm Việt Đức năm 2017 – 2018 chúng tôi có kết luận và sơ cứu có đúng không, để xác định có cần như sau: đối tượng chủ yếu là nam giới. Có sự khai thác kỹ hơn về 2 yếu tố này để xác định khác biệt có ý nghĩa thống kê về giới tính ở được yếu tố ảnh hưởng thực sự. nhóm bệnh nhân sống và tử vong, giữa tỷ lệ rối Tình trạng bênh nhân sau tái khám, về tình loạn cơ tròn tại 2 thời điểm trước và sau phẫu trạng cơ năng có cải thiện nhưng sự khác biệt thuật (p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1