intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả điều trị bệnh nhân u nang buồng trứng lành tính bằng phẫu thuật nội soi tại Bệnh viện Sản Nhi Hà Nam trong thời gian từ năm 2020 – 2021

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

5
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá kết quả điều trị bệnh nhân u nang buồng trứng lành tính bằng phẫu thuật nội soi tại Bệnh viện Sản - Nhi Hà Nam trong thời gian từ năm 2020 - 2021. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu can thiệp không có nhóm đối chứng, tất cả những bệnh nhân được chẩn đoán u nang buồng trứng lành tính, được điều trị phẫu thuật nội soi tại Bệnh viện Sản - Nhi Hà Nam từ tháng 01/07/2020 tới hết tháng 31/09/2021.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả điều trị bệnh nhân u nang buồng trứng lành tính bằng phẫu thuật nội soi tại Bệnh viện Sản Nhi Hà Nam trong thời gian từ năm 2020 – 2021

  1. KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH NHÂN U NANG BUỒNG TRỨNG LÀNH TÍNH BẰNG PHẪU THUẬT NỘI SOI TẠI BỆNH VIỆN SẢN NHI HÀ NAM TRONG THỜI GIAN TỪ NĂM 2020 – 2021 VŨ VĂN DU1, PHẠM VĂN KHƯƠNG2, NGUYỄN BÁ THIẾT , ĐỖ VĂN LỢI1, NGUYỄN MINH ĐỨC2 1 1 Bệnh viện Phụ sản Trung ương 2 Bệnh viện Sản Nhi Hà Nam TÓM TẮT SUMMARY Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị bệnh nhân RESULTS OF TREATMENT ON PATIENTS u nang buồng trứng lành tính bằng phẫu thuật nội WITH BENIGN OVARIAN CYSTS BY soi tại Bệnh viện Sản - Nhi Hà Nam trong thời LAPAROSCOPIC SURGERY AT HA NAM gian từ năm 2020 - 2021. WOMEN'S AND CHILDREN'S HOSPITAL FROM Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 2020 TO 2021 Nghiên cứu can thiệp không có nhóm đối chứng, Objective: Evaluate treatment results of a tất cả những bệnh nhân được chẩn đoán u nang benign ovarian cyst patient undergoing buồng trứng lành tính, được điều trị phẫu thuật laparoscopic surgery at Ha Nam Women's and nội soi tại Bệnh viện Sản - Nhi Hà Nam từ tháng Children's Hospital in 2020 - 2021. 01/07/2020 tới hết tháng 31/09/2021. Subjects and research methods: Intervention Kết quả: thông tin chung của bệnh nhân: study without control group, collect data of all Nhóm tuổi từ 50 trở lên chiếm chủ yếu với 34,7%; patient's medical records diagnosed with ovarian nhóm từ 40 - 49 chiếm 23,9%. Tuổi trung bình tumors, undergoing laparoscopic surgical của bệnh nhân là 42,2 ± 12,8. Chủ yếu bệnh treatment at Ha Nam Women's and Children's nhân đã có con (89,1%); Có 26,1% có tiền sử vết Hospital from July 1, 2020 to the end of mổ cũ ổ bụng. Kết quả phẫu thuật nội soi: Tỷ lệ September 30, 2021. bóc u, cắt u là 56,4%; cắt phần phụ 43,5%. Thời Results: General information of patients: the gian phẫu thuật trung bình trong nghiên cứu là age group of 50 and older accounted for 34.7%; 40,2 ± 22,7 phút. Kết quả giải phẫu bệnh cho group from 40-49 accounted for 23.9%. The thấy u buồng trứng hay gặp nhất là nang bì mean age of the patients was 42.2 ± 12.8. Mainly chiếm 47,8% và nang nước chiếm 23,9%. Toàn patients had children (89.1%); There were 26.1% bộ 100% bệnh nhân không có biến chứng. Thời had a history of old abdominal incision. Results of gian sử dụng kháng sinh của bệnh nhân chủ yếu laparoscopic surgery: The rate of tumor removal là 4 ngày (71,7%); 3 ngày (17,3%). Thời gian and removal was 56.4%; cut the appendage nằm viện sau phẫu thuật chủ yếu từ 3 - 4 ngày 43.5%. The average surgical time in the study (86,1%). was 40.2 ± 22.7 minutes. Pathological results Kết luận: Độ tuổi của bệnh nhân chủ yếu từ 50 showed that the most common ovarian tumors tuổi trở lên. Phương pháp phẫu thuật nội soi were dermoid cysts accounting for 47.8% and mang lại hiệu quả cao cho người bệnh khi không water cysts accounting for 23.9%. All 100% of có trường hợp nào bị biến chứng, thời gian phẫu patients have no complications. The duration of thuật và nằm viện được cải thiện. antibiotic use of the patients was mainly 4 days Từ khóa: U nang buồng trứng lành tính, phẫu (71.7%); 3 days (17.3%). The duration of hospital thuật nôi soi. stay after surgery is mainly from 3 to 4 days (86.1%). Conclusion: The age of the patients is mainly 50 years and older. Laparoscopic surgery method Chịu trách nhiệm: Vũ Văn Du brings high efficiency for patients when there are Email: dutruongson@gmail.com no cases of complications, surgery time and Ngày nhận: 15/11/2021 hospital stay are improved.. Ngày phản biện: 19/12/2021 Keywords: Benign ovarian cysts, Ngày duyệt bài: 09/01/2022 laparoscopic surgery. TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC SỐ 41 - THÁNG 1/2022 135
  2. ĐẶT VẤN ĐỀ buồng trứng tại Bệnh viện Sản - Nhi Hà Nam Phẫu thuật nội soi (PTNS) hiện đại thực sự trong thời điểm hiện nay là cần thiết. Vì vậy, phát triển mạnh từ năm 1987 sau ca cắt túi mật chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này với thành công qua nội soi đầu tiên của Philippe mục tiêu đánh giá kết quả điều trị bệnh nhân u Mouret tại Lyon-Pháp. Cho đến nay, tính ưu việt nang buồng trứng lành tính bằng phẫu thuật nội của PTNS như mất ít máu, ít gây sang chấn, an soi tại Bệnh viện Sản - Nhi Hà Nam trong thời toàn, nhanh bình phục, tính thẩm mỹ cao…đã gian từ năm 2020 - 2021. được khẳng định [1]. Một trong những PTNS hay ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU được áp dụng nhất trong phụ khoa là phẫu thuật u buồng trứng lành tính bao gồm cắt buồng trứng 1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu hoặc bóc u. Nghiên cứu được tiến hành tại Bệnh viện Sản Tại Việt Nam, PTNS u buồng trứng lần đầu - Nhi Hà Nam từ tháng 07/2020 đến tháng tiên được áp dụng tại Bệnh viện Từ Dũ vào năm 9/2021. 1993 và tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương vào 1. Đối tượng nghiên cứu\ năm 1996. Gần đây, rất nhiều cơ sở phẫu thuật Người bệnh được chẩn đoán u buồng trứng đã áp dụng PTNS trong điều trị u buồng trứng và được điều trị phẫu thuật nội soi tại Bệnh viện lành tính. Đặc biệt tại các cơ sở phẫu thuật lớn, Sản - Nhi Hà Nam từ ngày 01/07/2020 đến điều trị u buồng trứng lành tính bằng PTNS đã 30/09/2021. phần lớn thay thế phẫu thuật mở bụng cổ điển. 2. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu can Cho tới nay, PTNS trong điều trị u nang buồng thiệp, không có nhóm đối chứng. trứng lành tính đã được áp dụng rộng rãi đến cơ 4. Cỡ mẫu sở y tế cấp huyện ở nhiều huyện thị khác nhau Chúng tôi chọn theo phương pháp chọn mẫu trên cả nước [2]. không xác suất, chọn mẫu thuận tiện cho nghiên Bệnh viện Sản - Nhi tỉnh Hà Nam là Bệnh viện cứu bao gồm những người bệnh đủ điều kiện chuyên khoa tuyến tỉnh hạng II, có 250 giường nghiên cứu được lấy từ 01/07/2020 đến bệnh. Bệnh viện đang trong thời gian kiện toàn 30/09/2021 tại Bệnh viện Sản - Nhi Hà Nam.Trên và đặc biệt là vấn đề chuyên môn. Năm 2017 tỷ thực tế, chúng tôi đã thu thập được 46 bênh án lệ phẫu thuật phụ khoa của bệnh viện là của bệnh nhân đủ điều kiện tiêu chuẩn tham gia 387/4194 chiếm 9,2% trong tổng số phẫu thuật, nghiên cứu. tất cả các phẫu thuật phụ khoa của bệnh viện 5. Kỹ thuật thu thập thông tin đều là mổ mở. Số lượng khám phụ khoa năm Người bệnh được theo dõi dọc trong suốt quá 2017 là 4318 và giảm đáng kể trong năm 2018, trình từ khi được chẩn đoán u buồng trứng, phẫu tính đến hết tháng 10 là 2186 trường hợp. Thực thuật nội soi điều trị, nằm viện hậu phẫu cho đến tế là nhu cầu khám chữa bệnh của nhân dân khi xuất viện. Số liệu được thu thập từ bệnh án ngày càng tăng, một số người bệnh có chỉ định của người bệnh, các diễn biến của người bệnh phẫu thuật nội soi mà bệnh viện chưa hoàn toàn trong quá trình điều trị. đáp ứng được sẽ dẫn đến người bệnh tự lên 6. Phân tích số liệu tuyến trên hoặc sang các tỉnh lân cận để phẫu Số liệu được thu thập và làm sạch, nhập bằng thuật. Trước thực trạng trên thì một trong các kỹ Epidata 3.1, sau đó được phân tích bằng phần thuật mũi nhọn bệnh viện cần phát triển chính là mềm STATA 13.0. phẫu thuật nội soi. Với mục tiêu là để giúp người Đạo đức nghiên cứu: nghiên cứu đã được sự bệnh bị mắc các bệnh phụ khoa đến khám, điều cho phép của ban lãnh đạo Bệnh viện Sản - Nhi trị tại bệnh viện khi có chỉ định phẫu thuật có Hà Nam trước khi tiến hành nghiên cứu, thu thập thêm nhiều lựa chọn điều trị, nhất là tiếp cận với và phân tích số liệu. Nghiên cứu chỉ thu thập hồi các phương pháp điều trị chuyên sâu và nâng cứu số liệu nên không ảnh hưởng đến quá trình cao thì việc triển khai và áp dụng phẫu thuật nội thăm khám cũng như điều trị của bệnh nhân. Các soi tại bệnh viện là rất cần thiết. Bệnh viện cũng thông tin về đối tượng nghiên cứu được đảm bảo được Bệnh viện Phụ sản Trung ương, đơn vị bí mật và chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu. đứng đầu trong cả nước về chuyên môn trong KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU lĩnh vực sản phụ khoa cam kết chịu trách nhiệm 1. Đặc điểm thông tin chung của bệnh tổ chức đào tạo và chuyển giao kỹ thuật phẫu nhân thuật nội soi. Bảng 1. Tuổi và tiển sử sinh đẻ của đối tượng Từ những thực tế trên, việc nghiên kết quả nghiên cứu áp dụng phương pháp PTNS bệnh nhân u 136 TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC SỐ 41 - THÁNG 1/2022
  3. Tuổi Số con, n (%) Tổng số Bảng 3. Thời gian phẫu thuật giữa các Chưa đẻ 01 con ≥02 con phương pháp phẫu thuật (PPPT) ≤19 tuổi 1 (100%) 0 (0%) 0 (0%) 1 (2,2%) PPPT n ± SD GTNN GTLN p 20 - 29 2 2 5 9 (phút) tuổi (22,2%) (22,2%) (55,6%) (19,6%) Bóc u, cắt u 26 39,7 ± 25,8 25 65 0,56 30 - 39 0 (0%) 0 (0%) 9 (100%) 9 Cắt PP 20 40,2 ± 6,3 30 55 tuổi (19,6%) Chung 46 40,2 ± 22,7 25 65 40 - 49 1 (9,1%) 0 (0%) 10 11 Thời gian phẫu thuật trung bình của nhóm bóc tuổi (90,9%) (23,9%) u là 39,7 ± 25,8 phút. Của nhóm cắt phần phụ là ≥ 50 tuổi 1 (6,3%) 0 (0%) 15 16 40,2 ± 6,3 phút. Sự khác biệt này chưa có có ý (93,7%) (34,7%) Tổng số 5 2 (4,4%) 39 46 nghĩa thống kê (p > 0,05). (10,9%) (84,7%) (100%) Thời gian phẫu thuật trung bình trong nghiên  ± SD 36,0 ± 26,0 43,8 ± 42,2 ± cứu là 40,2 ± 22,7 phút (ngắn nhất là 25 phút và (GTNN – 16,9 (26) 11,9 12,8 dài nhất là 65 phút). GTLN) (18 – 59) (25 – 68) (18 – 68) 2.2. Kết quả giải phẫu bệnh Bảng 4. Kết quả giải phẫu bệnh Bệnh nhân trong nghiên cứu chủ yếu nằm Kết quả giải phẫu bệnh Số lượng (n) Tỷ lệ (%) trong nhóm tuổi từ 50 trở lên, chiếm tỷ lệ cao U nang nước 11 23,9 nhất với 34,7%; nhóm tuổi từ 40-49 đứng thứ hai U nang nhày 8 17,4 với 23,9%; nhóm từ 30 - 39 và 20 - 29 tuổi cùng U nang bì 22 47,8 chiếm 19,6%. Có 01 trường hợp 18 tuổi (nhóm Nang hoàng thể 5 10,9 Tổng số 46 100 dưới 19 tuổi) chiếm tỷ lệ thấp nhất với 2,2%. Chủ yếu bệnh nhân trong nghiên cứu của Kết quả giải phẫu bệnh cho thấy u buồng trứng hay gặp nhất là nang bì chiếm 47,8% và chúng tôi đã có con (89,1%), trong đó có 84,7% bệnh nhân đã có 2 con trở lên và 4,4% đã có 1 nang nước chiếm 23,9%. Đứng thứ ba là u nang con. Còn lại 10,9% bệnh nhân chưa có con. nhày (17,4%); tiếp đến nang hoàng thể (10,9%). Phân bố nghề nghiệp của đối tượng 3. Hậu phẫu nghiên cứu (n=46) Bảng 5. Biến chứng sau mổ Biến chứng Số lượng (n) Tỷ lệ (%) Nghề nghiệp của bệnh nhân trong nghiên cứu Không biến chứng 46 100 chủ yếu là nông dân (37,0%) và công nhân Có biến chứng 0 0 (28,2%); nội trợ, tự do, hưu chiếm 19,6%. Đối Tổng số 46 100 tượng cán bộ, văn phòng chiếm tỷ lệ 13,0%. Có Sau mổ, tất cả 46/46 bệnh nhân không có 2,2% đối tượng là sinh viên. biến chứng (100%). Bảng 2. Tiền sử vết mổ cũ ổ bụng Bảng 6. Thời gian sử dụng kháng sinh Vết mổ cũ ổ bụng Số lượng (n) Tỷ lệ % Thời gian sử dụng kháng sinh n % Không 34 73,9 3 ngày 8 17,3 01 lần 8 17,4 4 ngày 33 71,7 02 lần 3 6,5 5 ngày 2 4,4 03 lần 1 2,2 6 ngày 1 2,2 Tổng số 46 100 7 ngày 2 4,4 Có 34/46 bệnh nhân không có tiền sử vết mổ Tổng số 46 100 cũ (VMC) ổ bụng, chiếm tỷ lệ cao nhất với ± SD (GNTT – GTLN) 4,0 ± 0,8 (3 - 7) 73,9%. Có 08 trường hợp bệnh nhân có 01 lần Thời gian sử dụng kháng sinh của bệnh nhân VMC ổ bụng (17,4%) và 3 trường hợp 02 lần chủ yếu là 4 ngày (71,7%); 3 ngày (17,3%); 5 VMC ổ bụng (6,5%). ngày (4,4%). Trung bình thời gian sử dụng kháng 2. Kết quả điều trị bệnh nhân u nang buồng sinh trong nghiên cứu là 4,0 ± 0,8 ngày (ngắn trứng lành tính bằng phẫu thuật nội soi tại nhất là 3 ngày và dài nhất là 7 ngày). Bệnh viện Sản Nhi Hà Nam trong thời gian từ Bảng 7. Thời gian nằm viện sau phẫu thuật năm 2020 - 2021 Thời gian nằm viện sau phẫu thuật n % 2.1. Phương pháp và thời gian phẫu thuật < 3 ngày 0 0 Phương pháp phẫu thuật chủ yếu trong 3 - 4 ngày 38 86,1 nghiên cứu là bóc u hoặc cắt u với 26 trường ≥ 5 ngày 8 13,9 hợp, chiếm tỷ lệ 56,5%; Có 20 trường hợp cắt Tổng số 46 100 phần phụ chiếm tỷ lệ thấp nhất với 43,5%. ± SD (GNTT - GTLN) 4,1 ± 0,8 (3 - 7) TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC SỐ 41 - THÁNG 1/2022 137
  4. Thời gian nằm viện sau phẫu thuật chủ yếu từ sinh đủ số con nên đòi hỏi về tính thẩm mĩ cũng 3 - 4 ngày (86,1%). Có 8 trường hợp nằm trên ≥ như phẫu thuật bóc u bảo tồn buồng trứng để 5 ngày, chiếm tỷ lệ 13,9%. đảm bảo khả năng sinh đẻ là rất cao. BÀN LUẬN 1.2. Tiền sử VMC ổ bụng 1. Đặc điểm thông tin chung của bệnh Trong nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận có nhân 08 trường hợp bệnh nhân có 01 lần VMC ổ bụng 1.1. Phân bố theo tuổi (17,4) và 03 trường hợp 02 lần VMC ổ bụng Nghiên cứu của chúng tôi có 46 bệnh nhân đủ (6,5%) (bảng 2). tiêu chuẩn tham gia nghiên cứu. Trong đó phần Trong số 246 bệnh nhân tham gia nghiên cứu lớn bệnh nhân có độ tuổi từ 50 trở lên, chiếm tỷ của tác giả Nguyễn Thanh Tùng (2018), đa số lệ cao nhất với 34,7%; nhóm tuổi từ 40 - 49 đứng bệnh nhân không có tiền sử VMC ổ bụng, chỉ có thứ hai với 23,9%; nhóm từ 30 - 39 và 20 - 29 11,8% bệnh nhân có 1 lần VMC ổ bụng, 6,1% tuổi cùng chiếm 19,6% (bảng 1). Nghiên cứu của bệnh nhân có 2 lần VMC ổ bụng [3]. Nghiên cứu chúng tôi tương đồng với nghiên cứu khác. của Nguyễn Văn Tuấn (2018), cho thấy có 30 Năm 2018, Nguyễn Thanh Tùng thực hiện đề bệnh nhân có VMC ổ bụng chiếm 13,67%, có 24 tài “Nghiên cứu kết quả điều trị u buồng trứng bệnh nhân VMC 1 lần (mổ đẻ, mổ u buồng trứng, bằng phẫu thuật nội soi tại Bệnh viện Sản - Nhi mổ viêm ruột thừa,…), đặc biệt có 6 bệnh nhân Vĩnh Phúc từ 01/07/2013 đến 30/06/2018”. tiền sử VMC ổ bụng 2 lần (5 bệnh nhân 2 lần mổ Nghiên cứu này có 246 bệnh nhân tham gia, để và 1 bệnh nhân 1 lần mổ đẻ + 1 lần mổ u phần lớn bệnh nhân cũng nằm trong nhóm tuổi buồng trứng) [4]. từ 20 - 39 trong đó nhóm tuổi từ 20 - 29 chiếm Nhiều nghiên cứu khác cũng cho thấy trên thế 30,1%, 30 - 39 chiếm 32,5% [3]. giới phẫu thuật nội soi ổ bụng trên bệnh nhân có Năm 2012, Nguyễn Văn Tuấn cũng thực hiện VMC đã được các phẫu thuật viên thực hiện từ đề tài “Nghiên cứu kết quả phẫu thuật nội soi u rất sớm [9]. buồng trứng tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội” và Trong gian đoạn hiện nay có thể thấy được cho kết quả tương đồng: nhóm tuổi 20 - 29 chỉ định phẫu thuật nội soi bụng nói chung và (32,22%); nhóm tuổi 30 - 39 (28,89%) là hai PTNS u buồng trứng nói riêng có liên quan tới nhóm tuổi hay gặp nhất [4]. Nghiên cứu của tiền sử VMC ổ bụng đã có sự thay đổi rõ rệt, kỹ Phùng Văn Huệ năm 2011 nhóm tuổi hay gặp năng và kinh nghiệm của các PTV cũng ngày nhất là 20 - 24 (26,8%), 25 - 29 (17,9%) [5]. Theo càng cao. VMC ổ bụng không còn là một cản trở Đỗ Khắc Huỳnh [6], nghiên cứu 85 trường hợp lớn đối với PTNS, không còn là một chống chỉ mổ nội soi u buồng trứng, nhóm tuổi hay gặp định. Mặc dù vậy theo chúng tôi vẫn nên thận nhất từ 20 - 29 với 29 trường hợp, nhóm tuổi 20 trọng khi chỉ định PTNS các trường hợp này. - 44 chiếm 77 trường hợp, tuổi trung bình là Nhiều tác giả đề nghị nên dùng kỹ thuật Hasson 31,6 ± 6,3. Trong nghiên cứu 148 bệnh nhân u khi đặt trocar đầu tiên [9]. Và vấn đề ở chỗ không buồng trứng được phẫu thuật nôi soi tại Bệnh phải là có tiền sử VMC ổ bụng hay không, có viện Phụ sản Trung ương của Đỗ Thị Ngọc Lan mấy lần mà ở chỗ phẫu thuật viên cần khám [7] tuổi thường gặp nhất nằm trong nhóm tuổi 20 bệnh nhân cẩn thận trước mổ nhằm đánh giá - 40 (78,4%). đúng mức độ dính. Ngay cả trong những trường Qua đây chúng tôi thấy rằng kết quả nghiên hợp không có tiền sử VMC ổ bụng, khi khám lâm cứu của chúng tôi không có sự khác biệt với các sàng thấy khối u không di động, tiên lượng dính tác giả trên. U nang buồng trứng gặp nhiều trong nhiều thì cũng nên cân nhắc chỉ định PTNS. Tuy độ tuổi sinh hoạt tình dục điều này phù hợp với nhiên, theo chúng tôi vẫn nên thận trọng đối với thuyết giải thích vào thời kỳ đỉnh cao của hoạt chỉ định này và cần phải khám bệnh nhân cẩn động nôi tiết buồng trứng thường phát sinh u. thận, phân loại trước khi thực hiện phẫu thuật để Tuổi trung bình trong nghiên cứu của chúng tôi là tránh các tai biến xảy ra. 42,2 ± 12,8. 2. Kết quả điều trị bệnh nhân u nang buồng Theo tác giả Nguyễn Thanh Tùng (2018) [3], trứng lành tính bằng phẫu thuật nội soi tại tuổi trung bình của đối tượng nghiên cứu là 36,5 Bệnh viện Sản - Nhi Hà Nam trong thời gian ± 12,02; Nguyễn Văn Tuấn (2012) [5] tuổi trung từ năm 2020 - 2021 bình là 35,7 ± 12,3. Theo Park, nghiên cứu trong 2.1. Phương pháp và thời gian phẫu thuật 468 trường hợp mổ nội soi UBT cho thấy tuổi 2.1.1. Phương pháp phẫu thuật trung bình là 33,6 ± 6,5 tuổi [8]. Điều này cũng thể Phương pháp phẫu thuật chủ yếu trong hiện u buồng trứng thường gặp ở tuổi sinh đẻ. nghiên cứu là bóc u hoặc cắt u với 26 trường Đây là nhóm tuổi sinh lý mạnh, đa phần chưa 138 TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC SỐ 41 - THÁNG 1/2022
  5. hợp, chiếm tỷ lệ 56,5%; Có 20 trường hợp cắt u lạc nội mạc tử cung, dính nhiều thường làm phần phụ chiếm tỷ lệ thấp nhất với 43,5%. cho phẫu thuật mất nhiều thời gian. Các khối u Nghiên cứu của Nguyễn Thanh Tùng (2018), nhỏ, nang nước, không dính thời gian phẫu thuật phương pháp phẫu thuật chủ yếu là bóc khối u sẽ ngắn hơn chiếm 72,4%, 15,9% bệnh nhân bị cắt u và chỉ có 2.2. Kết quả giải phẫu bệnh 1,18% bệnh nhân phải cắt phần phụ [3]. Kết quả Kết quả giải phẫu bệnh cho thấy u buồng nghiên cứu của chúng tôi cũng phù hợp với trứng hay gặp nhất là nang bì chiếm 47,8% và nghiên cứu của Nguyễn Văn Tuấn (2011) tỷ lệ nang nước chiếm 23,9% (bảng 4). bóc u khá cao, chiếm 56,11%, cắt u là 25,56%, Kết quả này trong nghiên cứu của Nguyễn cắt phần phụ 18,33% [4]. Thanh Tùng (2018) cho thấy u buồng trứnghay Với những trường hợp u lành tính, kích thước gặp nhất cũng là nang bì chiếm 33,3% và nang nhỏ, bệnh nhân còn trẻ thì việc bảo tồn buồng nước chiếm 35% [3]. Nghiên cứu của Nguyễn trứng, tử cung và phần phụ là đương nhiên để Văn Tuấn (2011): u bì buồng trứng có tỷ lệ cao đẩm bảo chất lượng cuộc sống của học và cũng nhất chiếm 45,56%, tiếp theo là nang nước và là giải pháp hợp lý loại trừ u nhưng giảm thiểu chi nang lạc nội mạc tử cung có tỷ lệ tương đương là phí, số ngày nghỉ lao động của bệnh nhân và xã 13,33% và 13,89% [4]. hội. Đồng thời việc bảo tồn buồng trứng còn có Kết quả giải phẫu bệnh khá phong phú về vai trò quan trọng trong việc đảm bảo nội tiết sinh hình thái với 05 dạng bệnh lý. Tỷ lệ u bì trong dục đặc biệt là u buồng trứng hai bên giúp họ nghiên cứu của chúng tôi tương tự trong nghiên đảm bảo chất lượng cuộc sống và hạnh phúc gia cứu của Đỗ Thị Ngọc Lan [7] song các hình thái đình. bệnh lý của chúng tôi đa dạng hơn. Trong nghiên 2.2.2. Thời gian phẫu thuật cứu của Park tại Hàn Quốc [8] và Marana [10] tại Thời gian phẫu thuật trung bình trong nghiên Italy tỷ lệ u lạc nội mạc tử cung lại chiếm tỷ lệ cao cứu là 40,2 ± 22,7. Thời gian phẫu thuật trung nhất. Điều này cho thấy bệnh lý buồng trứng bình của nhóm cắt phần phụ là 40,2 ± 6,3 phút, khác nhau theo từng nghiên cứu, thay đổi theo cao hơn so với nhóm bóc u, cắt u là 39,7 ± 25,8 từng khu vực. phút. Sự khác biệt này chưa có có ý nghĩa thống 2.3. Hậu phẫu kê (p>0,05) (bảng 3). 2.3.1. Biến chứng sau mổ Thời gian phẫu thuật trung bình trong nghiên Sau mổ, tất cả 46/46 bệnh nhân không có cứu của Nguyễn Thanh Tùng là 55,31 ± 9,36 biến chứng (100%). phút. Trong đó đối với bóc u là 54,87 ± 9,67 phút, Trong nghiên cứu của Nguyễn Thanh Tùng cắt u là 56,1 ± 9,77 phút, cắt phần phụ 57,04 ± (2018) gặp biến chứng sau mổ với chỉ với 01 6,29 phút. Sự khác biệt này cũng không có ý trường hợp (0,4%) và do chảy máu[3]. Nguyễn nghĩa thống kê với p > 0,05 [3]. Bình An có 2 trường hợp biến chứng (1%), 01 do Phẫu thuật nhanh nhất mất 25 phút, giải phẫu tụ chân trocart, 01 do viêm phúc mạc hậu phẫu[11]. bệnh cho kết quả là nang đơn giản buồng trứng Qua những thống kê trên có thể thấy rằng tuy lành tính. Phẫu thuật mất thời gian nhiều nhất tỷ lệ tai biến và biến chứng trong mổ nội soi là mất 65 phút, đây là trường hợp u buồng trứng không cao song đã gặp nhiều tai biến lớn như dạng lạc nội mạc tử cung to và dính nhiều. Một tổn thương ruột, tổn thương niệu quản, tổn số phẫu thuật khác có thời gian kéo dài là những thương mạch máu, viêm phúc mạc … trường hợp u bì có kích thước lớn, u lạc nội mạc Theo chúng tôi để hạn chế tối đa tai biến trong tử cung dính nhiều, u buồng trứng hai bên, u trên mổ và biến chứng sau mổ nội soi nói chung thiết bệnh nhân có sẹo mổ cũ dính. nghĩ cần có chỉ định đúng, nắm vững giải phẫu, Thời gian phẫu thuật trung bình của chúng tôi không nên cố phẫu thuật những trường hợp khó, tương đương với nghiên cứu của Nguyễn Văn dính nhiều, vượt khả năng của phẫu thuật Tuấn: 50,77 ± 19,04 phút [4], Theo tác giả Đỗ viên…những trường hợp mổ u khó, có dính Khắc Huỳnh thời gian phẫu thuật trung bình 50 - nhiều cần phải cân nhắc chuyển mổ mở ngay để 60 phút [6]. hạn chế tai biến. Sau mổ cần theo dõi sát bệnh Chúng tôi nhận thây có sự khác biệt giữa các nhân nhằm phát hiện sớm biến chứng để xử lý tác giả bởi thời gian mổ còn phụ thuộc nhiều vào kịp thời. cách thức phẫu thuật là bóc u, cắt buồng trứng 2.3.2. Thời gian sử dung kháng sinh và nằm hay cắt cả phần phụ. Thời gian mổ còn phụ thuộc viện sau phẫu thuật vào kích thước khối u, bản chất từng loại u, cách Thời gian sử dụng kháng sinh của bệnh nhân thức lấy bệnh phẩm cũng như kinh nghiệm của trong nghiên cứu cũng kéo dài từ 3 - 4 ngày, phẫu thuật viên. Các khối u kích thước lớn, u bì, trong đó chủ yếu là 4 ngày (71,7%). Trung bình TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC SỐ 41 - THÁNG 1/2022 139
  6. thời gian sử dụng kháng sinh trong nghiên cứu là - Toàn bộ 100% bệnh nhân không có biến 4,0 ± 0,8 ngày (bảng 6). Theo Đỗ Khắc Huỳnh tỷ chứng. lệ dùng kháng sinh theo phương pháp dự phòng - Thời gian sử dụng kháng sinh của bệnh ngắn (< 5 ngày) chiếm 95,3%, theo phương pháp nhân chủ yếu là 4 ngày (71,7%); 3 ngày (17,3%). dự phòng dài (5 - 7 ngày) chiếm 4,7% [6]. Việc Thời gian nằm viện sau phẫu thuật chủ yếu từ 3 - sử dụng kháng sinh dự phòng giúp bệnh nhân 4 ngày (86,1%). không đau đớn do phải tiêm nhiều lần, phù hợp TÀI LIỆU THAM KHẢO với thời gian ra viện sớm của PTNS mà vẫn có 1. Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức (2004). "Bài hiệu quả điều trị tốt. giảng phẫu thuật nội soi ổ bụng", (Lưu hành nội bộ), Thời gian nằm viện sau phẫu thuật chủ yếu tr. 3 - 9, 83 - 91. từu 3 - 4 ngày (86,1%). Có 8 trường hợp nằm 2. Vương Tiến Hòa (2001). "Điều trị u nang trên ≥ 5 ngày, chiếm tỷ lệ 13,9%. buồng trứng bằng phẫu thuật nội soi tại Bệnh viện Kết quả của Nguyễn Thanh Tùng (2018) cũng Phụ sản Trung ương trong 2 năm 1999-2000", Tạp ghi nhận phần lớn bệnh nhân phải nằm viện ≥ 3 chí Phụ sản Việt Nam, (tập 3), tr. 48 - 52. ngày chiếm 89,4%, 8,5% bệnh nhân phải nằm 3. Nguyễn Thanh Tùng (2018). Nghiên cứu kết viện 2 ngày và chỉ có 2% bệnh nhân được ra viện quả điều trị u buồng trứng bằng phẫu thuật nội soi tại Bệnh viện Sản - Nhi Vĩnh Phúc từ 01/07/2013 sau 1 ngày [3]. Theo Nguyễn Văn Tuấn (2011), đến 30/06/2018. Luận văn Thạc sĩ Y học, Đại học Y thời gian nằm viện sau mổ trung bình trong Hà Nội, Hà Nội. nghiên cứu của chúng tôi là 2,81 ± 0,54 ngày; đa 4. Nguyễn Văn Tuấn (2012). Nghiên cứu kết số bệnh nhân ra nằm viện sau mổ 3 ngày, tỷ lệ quả phẫu thuật nội soi u buồng trứng tại Bệnh viện bệnh nhân nằm viện dưới 3 ngày sau mổ là Đại học Y Hà Nội. Luận văn Thạc sĩ Y học, Trường 18,33% [5]. Theo Đỗ Khắc Huỳnh, thời gian nằm Đại học Y Hà Nội. viện trung bình sau mổ là 2,8 ± 0,97 ngày [6]. 5. Phùng Văn Huệ (2011). Nghiên cứu phẫu Theo Ripley, thời gian nằm viện trung bình thuật nội soi trong điều trị u buồng trứng lành tính của nhóm phẫu thuật nội soi là 1,2 ngày trong khi tại Bệnh viện 198 từ 1/2006 đến12/2010. Luận văn phẫu thuật mổ mở mất 6 ngày, sự khác biệt này Thạc sĩ Y học, Trường Đại học Y Hà Nội. có ý nghĩa thống kê với p < 0,05 [12]. 6. Đỗ Khắc Huỳnh (2001). "Đánh giá tình hình Kết quả nghiên cứu của chúng tôi có sự khác phẫu thuật nội soi đối với u nang buồng trứng tại biệt so với tác giả khác do yếu tố khách quan Bệnh viện Phụ sản Hà Nội từ 1/1/1999 đến mang lại. Tuy nhiên, chúng tôi nhân thấy PTNS 31/5/2001". Luận văn Thạc sĩ Y học, Hà Nội. có thời gian nằm viện ngắn tiết kiệm tiền bạc cho 7. Đỗ Thị Ngọc Lan (2003). "Nghiên cứu áp bệnh nhân, mang lại hiệu quả kinh tế cho cả dụng phẫu thuật nội soi cắt u nang buồng trứng người bệnh và người phục vụ. lành tính tại Viện bảo vệ bà mẹ và trẻ sơ sinh". Những thống kê trên cho thấy PTNS sử dụng Luận văn Tốt nghiệp Bác sĩ Chuyên khoa II, Hà Nội. kháng sinh ít, bệnh nhân sớm trung tiện, có thể 8. Park Ki Huyn (1999). "Operative ăn uống sớm và rút ngắn thời gian nằm viện sau laparoscopy in treating benign ovarian cysts", Yonsei Medical Journal, 40(6), tr. 608 - 612. mổ. Đây là một ưu điểm lớn của PTNS. 9. Pilone V (2018). "Giant mucinous ovarian KẾT LUẬN borderline tumor. A good lesson from an 1. Đặc điểm thông tin chung của bệnh asymptomatic case.", Int J Surg Case Rep, 50, tr. nhân u nang buồng trứng lành tính 25 - 27. - Nhóm tuổi từ 50 tuổi trở lên chiếm chủ yếu 10. Marana R et al (2004). Laparoscopic với 34,7%; nhóm từ 40 - 49 chiếm 23,9%. Tuổi excision of adnexal masses, Vol. J Am Assoc trung bình của bệnh nhân là 42,2 ± 12,8. Gynecol Laparosc. 2004 May;11(2), 162 - 166. - Chủ yếu bệnh nhân đã có con (89,1%); Có 11. Nguyễn Bình An (2009), Nhận xét về kết 26,1% có tiền sử vết mổ cũ ổ bụng. quả điều trị u nang buồng trứng bằng phẫu thuật nội Kết quả điều trị bệnh nhân u nang buồng soi 06 tháng đầu năm 2008 tại Bệnh viện Phụ sản trứng lành tính bằng phẫu thuật nội soi Trung ương. Luận văn Thạc sĩ Y học, Trường Đại - Tỷ lệ bóc u, cắt u là 56,4%; cắt phần phụ học Y Hà Nội. 43,5%. 12. Ripley D et al (1999). "The Impact of - Thời gian phẫu thuật trung bình trong nghiên Laparoscopic Surgery in the Management of cứu là 40,2 ± 22,7 phút Adnexal Masses", tr. 31 - 34. - Kết quả giải phẫu bệnh cho thấy u buồng trứng hay gặp nhất là nang bì chiếm 47,8% và nang nước chiếm 23,9%. 140 TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC SỐ 41 - THÁNG 1/2022
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
10=>1