intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả điều trị bệnh nhân u nguyên bào nuôi nguy cơ thấp tại Bệnh viện Phụ sản Trung Ương

Chia sẻ: ViArtemis2711 ViArtemis2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

44
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

U nguyên bào nuôi nguy cơ thấp (UNBN-NCT) được điều trị bằng đơn hóa trị liệu Methotrexate theo khuyến cáo của FIGO. Nghiên cứu được tiến hành nhằm xác định tỷ lệ bệnh nhân đáp ứng và kháng với đơn hóa trị liệu cũng như kết quả điều trị của bệnh nhân UNBN-NCT.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả điều trị bệnh nhân u nguyên bào nuôi nguy cơ thấp tại Bệnh viện Phụ sản Trung Ương

TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> <br /> KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH NHÂN U NGUYÊN BÀO NUÔI<br /> NGUY CƠ THẤP TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN TRUNG ƯƠNG<br /> Nguyễn Thái Giang<br /> Trường Đại học Y Hà Nội<br /> <br /> U nguyên bào nuôi nguy cơ thấp (UNBN-NCT) được điều trị bằng đơn hóa trị liệu Methotrexate theo<br /> khuyến cáo của FIGO. Nghiên cứu được tiến hành nhằm xác định tỷ lệ bệnh nhân đáp ứng và kháng với đơn<br /> hóa trị liệu cũng như kết quả điều trị của bệnh nhân UNBN-NCT. Nghiên cứu quan sát tiến cứu trên 204 bệnh<br /> nhân UNBN - NCT (điểm FIGO 0 - 6) điều trị bằng MTX từ 1/2015 đến 9/2017 tại Bệnh viện Phụ sản Trung<br /> ương. Kết quả cho thấy tỷ lệ khỏi với phác đồ đơn hóa trị liệu MTX là 72,55 %. Tỷ lệ kháng đơn hóa trị liệu MTX<br /> là 27,45 %. Điều trị sau kháng MTX bằng phẫu thuật và hóa chất chiếm 58,93 %, còn 41,07% điều trị bằng đa<br /> hóa chất. Bệnh nhân kháng với MTX có nồng độ βhCG trung bình trước điều trị cao hơn (19532.99 ± 37887.9<br /> IU/l vs. 8690.96 ± 18648.1 IU/l) và cần thời gian điều trị khỏi bệnh dài hơn (201,5 ngày so với 58,9 ngày) so<br /> với bệnh nhân không kháng MTX. Tỷ lệ điều trị khỏi của bệnh nhân UNBN-NCT trong quần thể mẫu là 99,5%.<br /> <br /> Từ khóa: u nguyên bào nuôi nguy cơ thấp, Methotrexate, kháng hóa trị liệu<br /> <br /> <br /> I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> U nguyên bào nuôi (UNBN) là nhóm bệnh tiêm bắp vào ngày 1, 3, 5, 7 và folinic acid 5mg<br /> lý do tân sản ác tính hoặc có tiềm năng ác tính vào ngày 2, 4, 6, 8 là phác đồ được sử dụng<br /> của các nguyên bào nuôi. Bệnh thường gặp ở rộng rãi nhất trên toàn thế giới [2]. Tuy nhiên,<br /> Châu Á, liên quan đến điều kiện kinh tế xã hội nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng khoảng 30% bệnh<br /> thấp và dinh dưỡng kém. Bệnh có tiên lượng nhân UNBN - NCT sẽ kháng đơn hóa trị liệu và<br /> tốt với tỷ lệ điều trị khỏi lên đến 98% nếu phát phải dùng đa hóa trị liệu [3 - 5]. Theo Phan Chí<br /> hiện sớm, nhưng chỉ 87% nếu phát hiện và Thành (2012) 75,5% UNBN - NCT khỏi ngay<br /> điều trị muộn. Năm 1956, Li và cộng sự điều với phác đồ đơn hóa trị liệu MTX, 24,5% có<br /> trị thành công UNBN bằng Methotrexate (MTX) biểu hiện kháng thuốc phải chuyển phác đồ<br /> đã mở ra một kỷ nguyên mới trong điều trị EMA - CO [6]. Tuy nhiên, bệnh nhân UNBN<br /> UNBN [1]. Năm 2002, Hiệp hội Sản Phụ khoa trong các nghiên cứu khác thường được can<br /> thế giới (FIGO) đã thống nhất phân loại UNBN thiệp điều trị bởi nhiều phương pháp ngay từ<br /> thành các nhóm nguy cơ thấp và cao mục đích đầu như cắt tử cung hoặc điều trị hóa chất.<br /> là để điều trị phù hợp. Với bệnh nhân UNBN - Do đó chúng tôi thực hiện nghiên cứu này trên<br /> NCT, chỉ cần điều trị đơn hóa trị liệu với MTX một nhóm đối tượng thuần nhất là những bệnh<br /> hoặc Dactinomycin. Điều trị UNBN - NCT bằng nhân UNBN - NCT bảo tồn tử cung được điều<br /> đơn hóa trị liệu MTX với Methotrexate 50mg trị bằng đơn hóa trị liệu MTX. Mục đích của<br /> nghiên cứu này nhằm xác định hiệu quả của<br /> Tác giả liên hệ: Nguyễn Thái Giang, Trường Đại phác đồ đơn hóa trị liệu MTX, các phương<br /> học Y Hà Nội pháp điều trị sau kháng MTX và kết cục điều trị<br /> Email: thaigianghmu@gmail.com của bệnh nhân UNBN - NCT.<br /> Ngày nhận: 03/01/2019<br /> Ngày được chấp nhận: 16/01/2019<br /> <br /> <br /> TCNCYH 121 (5) - 2019 23<br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> Bảng 1: Bảng điểm tiên lượng của FIGO năm 2002 [7]<br /> <br /> Điểm Điểm<br /> Yếu tố tiên lượng 0 1 2 4<br /> Tuổi (năm) < 40 ≥ 40<br /> Sẩy thai<br /> Tiền sử sản khoa Chửa trứng Thai đủ tháng<br /> Nạo thai<br /> Số tháng từ lần có thai cuối 12<br /> đến lúc điều trị (tháng)<br /> βhCG (IU/1) < 103 103 - 104 104 - 105 > 105<br /> Kích thước khối u (cm) 8<br /> Điều trị hoá chất trước đó Đơn hoá chất ≥ Hai hoá chất<br /> Điểm nguy cơ 0 - 6 : Nguy cơ thấp => Khởi phát điều trị đơn hóa chất.<br /> Điểm nguy cơ > 7 : Nguy cơ cao => Khởi phát điều trị đa hóa chất.<br /> <br /> II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> 1. Đối tượng Trong đó:<br /> 204 bệnh nhân chẩn đoán là UNBN-NCT α = 0,05, ứng với Z = 1,96, chọn ε = 0,25.<br /> theo phân loại FIGO năm 2002, điều trị đơn p: tỷ lệ bệnh nhân UNBN kháng MTX là<br /> hóa trị liệu MTX và bảo tồn tử cung tại Khoa 24,5 % [6].<br /> phụ ung thư, Bệnh viện Phụ sản Trung ương Cỡ mẫu tối thiểu phải lấy là 186 bệnh nhân<br /> từ 01/01/2015 đến 30/9/2017. lấy thêm 10%,cỡ mẫu cuối cùng là 204<br /> Tiêu chuẩn lựa chọn Thiết kế nghiên cứu<br /> - Có chẩn đoán xác định UNBN sau chửa - Lập phiếu thu thập thông tin về bệnh nhân.<br /> trứng theo các tiêu chuẩn của FIGO 2002: Tính điểm tiên lượng theo FIGO (chọn những<br /> Nồng độ βhCG tăng > 20% trong vòng 2 tuần BN có điểm tử 0 - 6).<br /> liên tiếp, βhCG bình nguyên ( ± 10%) ba tuần - Sau đó bệnh nhân được sử dụng phác đồ<br /> liên tiếp, nồng độ βhCG còn cao sau 6 tháng MTX/FA: MTX 50mg tiêm bắp sâu vào ngày<br /> kể từ nạo chửa trứng (>5 IU/l). 1,3,5,7 xen kẽ với 5mg acid folic tiêm bắp vào<br /> - Kết quả giải phẫu bệnh lý khi nạo buồng tử ngày 2,4,6,8. Phác đồ lặp lại theo chu kỳ 14<br /> cung là ung thư nguyên bào nuôi. ngày.<br /> - Điểm tiên lượng theo FIGO từ 0 đến 6 - Theo dõi sự đáp ứng với điều trị bằng<br /> - U nguyên bào nuôi sau các thai nghén MTX đến khi bệnh nhân khỏi hoặc kháng MTX.<br /> khác - Tiêu chuẩn kháng thuốc:[8]<br /> + Sau mỗi chu kì điều trị nồng độ βhCG:<br /> 2. Phương pháp<br /> tăng lên, không giảm, giảm dưới 10% sau 2<br /> Quan sát tiến cứu.<br /> tuần.<br /> Cỡ mẫu p.q<br /> 2<br /> n = Z 1-α/2 + Xuất hiện nhân di căn mới cần phải thay<br /> (
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
40=>1