Kết quả điều trị bước hai Pemetrexed – Carboplatin ung thư phổi không té bào nhỏ sau kháng thứ phát thuốc ức chế tyrosine kinase
lượt xem 2
download
Bài viết trình bày đánh giá kết quả điều trị của phác đồ Pemetrexed – Carboplatin trên bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ sau kháng thuốc ức chế Tyrosin Kinase (TKIs). Đối tượng và phương pháp: Hồi cứu 46 bệnh nhân sau kháng thứ phát EGFR TKIs, điều trị phác đồ Pemetrexed – Carboplatin, có theo dõi dọc.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Kết quả điều trị bước hai Pemetrexed – Carboplatin ung thư phổi không té bào nhỏ sau kháng thứ phát thuốc ức chế tyrosine kinase
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 502 - THÁNG 5 - SỐ 2 - 2021 điều trị dị dạng tĩnh mạch của chúng tôi đạt phân nhóm dị dạng mạch máu dòng thấp và dị được kết quả tốt hơn. dạng mạch máu dòng cao. Đối với dị dạng mạch máu dòng cao, Yakes và Do là hai tác giả nhiều kinh nghiệm đã chứng V. KẾT LUẬN minh tính hiệu quả của cồn tuyệt đối, vật liệu Chẩn đoán hình ảnh bệnh lý dị dạng mạch gây xơ hoá mạnh và rẻ nhất. Theo báo cáo của máu ngoại biên đóng vai trò then chốt trong Yakes, trong 20 trường hợp được điều trị can chẩn đoán xác định và phân loại dị dạng để có thiệp bằng cồn tuyệt đối, 7 trong số 11 bệnh kế hoạch điều trị. Điều trị bằng cồn tuyệt đối nhân bị dị dạng mạch máu lưu lượng cao có kết chứng minh tính hiệu quả với tỷ lệ thành công, quả tốt, 4 trong số còn lại có thuyên giảm lưu cải thiện triệu chứng lâm sàng và hình ảnh học lượng dòng chảy. Ngoài ra, trong nghiên cứu của cao. Tuy nhiên lý tưởng nhất vẫn là phối hợp Yakes, 7 trong số 9 bệnh nhân bị dị dạng mạch nhiều phương pháp, trong đó điều trị bằng can máu lưu lượng dòng thấp đạt kết quả thuyên tắc thiệp nội mạch với cồn tuyệt đối có thể xem như hoàn toàn2. Một nghiên cứu khác của Do, điều trị là điều trị đầu tay. 40 bệnh nhân bị dị dạng mạch máu lưu lượng TÀI LIỆU THAM KHẢO dòng cao, có 16 trường hợp được xem như điều 1. Lee Byung-B., Laredo J., Neville R. F., et al. trị khỏi hoàn toàn chiếm 40%, thuyên giảm một (2015), “Epidemiology of vascular phần chiếm 28%, không thuyên giảm 18%, 2% malformations”, In: Hemangiomas and Vascular Malformations, Springer, pp. 165-169. nặng thêm, và 12% thất bại điều trị 3. Khi so 2. Yakes W. F. (2015), "Yakes’ AVM classification sánh kết quả của chúng tôi với kết quả của hai system". Journal of Vascular and Interventional chuyên gia hàng đầu thế giới là Yakes và Do, kết Radiology, 26 (2), pp. S224. quả điều trị của hai tác giả có tỷ lệ thành công 3. Do Y. S., Yakes W. F., Shin S. W., et al. (2005), “Ethanol embolization of arteriovenous chữa khỏi hoàn toàn cao 63,63% theo Yakes, và malformations: interim results”. Radiology, 235 40% theo Do đối với dị dạng mạch máu lưu (2), pp. 674-82. lượng dòng cao. Với nghiên cứu của chúng tôi, dị 4. Visser A., FitzJohn T., Tan S. T. (2011), dạng mạch máu lưu lượng dòng cao chỉ chữa “Surgical management of arteriovenous malformation”. J Plast Reconstr Aesthet Surg, 64 khỏi hoàn toàn về mặt hình ảnh học là 2 trong (3), pp. 283-91. số 16 trường hợp. Ngoài hai tác giả nhiều kinh 5. Wang D., Su L., Han Y., et al. (2017), “Direct nghiệm trong việc sử dụng cồn tuyệt đối với tỷ lệ intralesional ethanol sclerotherapy of extensive thành công và điều trị khỏi cao, biến chứng venous malformations with oropharyngeal involvement after a temporary tracheotomy in the thấp, các nghiên cứu còn lại đều có kết quả head and neck: Initial results”. Head Neck, 39 tương đồng với nghiên cứu của chúng tôi ở hai (2), pp. 288-296. KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BƯỚC HAI PEMETREXED – CARBOPLATIN UNG THƯ PHỔI KHÔNG TÉ BÀO NHỎ SAU KHÁNG THỨ PHÁT THUỐC ỨC CHẾ TYROSINE KINASE Nguyễn Thị Thái Hoà1, Mai Thanh Huyền2 TÓM TẮT điều trị phác đồ Pemetrexed – Carboplatin, có theo dõi dọc. Kết quả: Tỷ lệ đáp ứng khách quan 50%; 13 Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị của phác đồ đáp ứng hoàn toàn 0%; kiểm soát bệnh 78,3%. Các Pemetrexed – Carboplatin trên bệnh nhân ung thư yếu tố tiên lượng đáp ứng kém: toàn trạng PS1, giai phổi không tế bào nhỏ sau kháng thuốc ức chế đoạn IV, di căn thần kinh trung ương. Sống thêm Tyrosin Kinase (TKIs). Đối tượng và phương pháp: không bệnh tiến triển trung vị : 4 tháng. Kết luận: Hồi cứu 46 bệnh nhân sau kháng thứ phát EGFR TKIs, Phác đồ Pemetrexed – Carboplatin là lựa chọn điều trị hợp lý cho bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ sau kháng thuốc ức chế Tyrosin Kinase *Bệnh viện K Trung ương Từ khoá: Ung thư phổi không tế bào nhỏ, kháng **Bệnh viện Hữu Nghị Hà Nội thuốc thứ phát, tỷ lệ đáp ứng, sống thêm không tiến triển. Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Thái Hoà, Email; bshoabvk@gmail.com SUMMARY Ngày nhận bài: 3/3/2021 TREATMENT RESULTS OF PEMETREXED- Ngày phản biện khoa học: 1/4/2021 CARBOPLATIN REGIMEN AS SECOND-LINE Ngày duyệt bài: 2/5/2021 45
- vietnam medical journal n02 - MAY - 2021 FOR NON–SMALL CELL LUNG CANCER phác đồ Pemetrexed – Carboplatin trên bệnh AFTER EGFR TKIs ACCQUIRED RESISTANCE nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ sau kháng Objective: To evaluate the treatment results of thuốc ức chế Tyrosin Kinase. Pemetrexed - Carboplatin regimen in patients with non-small cell lung cancer after Tyrosin Kinase II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU inhibitor accquired resistance. Objects and Bệnh nhân UTPKTBN giai đoạn IIIB, IV xác methods: Retrospective of 46 patients after định tiến triển sau điều trị với TKIs, điều trị bằng accquired resistance to EGFR TKIs, on Pemetrexed - phác đồ Pemetrexed – Carboplatin tại Bệnh viện Carboplatin regimen, with longitudinal follow-up. Results: Rate of objective response 50%; complete K và Bệnh viện Hữu Nghị từ 1/2017 – 8/2020. response 0%; disease control 78.3%. Prognostic 2.1. Tiêu chuẩn lựa chọn factors for poorer response: performance status PS1, - Tuổi: từ 18 tuổi trở lên stage IV, CNS metastasis. Median progression - free - Giai đoạn IIIB, IV survival: 4 months. Conclusion: Pemetrexed - - Mô bệnh học: ung thư biểu mô tuyến Carboplatin regimen is an appropriate treatment choice for patients with non-small cell lung cancer - Kháng thứ phát sau điều trị bước 1 bằng after resistance to Tyrosin Kinase inhibitors. TKIs mà chưa nhận thêm điều trị nào khác Keywords: Non-small cell Lung cancer, accquired - Không có hoặc không biết tình trạng đột resistance, response rate, progression- free survival. biến T790M sau kháng TKIs 2.2. Tiêu chuẩn loại trừ I. ĐẶT VẤN ĐỀ - Không có dữ liệu để đánh giá đáp ứng Điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ 2.3. Phương pháp nghiên cứu (UTPKTBN) giai đoạn tiến xa là điều trị toàn thân 2.3.1. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu nhằm mục đích kéo dài thời gian sống, nâng cao mô tả hồi cứu cắt ngang, có theo dõi dọc chất lượng sống. Với những tiến bộ gần đây về 2.3.2. Mẫu nghiên cứu: Lựa chọn cỡ mẫu điều trị nhắm đích, điều trị miễn dịch, kết quả thuận tiện. điều trị nhóm bệnh nhân này đã phần nào cải 2.3.3. Phương pháp tiến hành thiện. Đột biến EGFR chiếm khoảng 30 – 40% Bệnh nhân điều trị ít nhất 02 chu kỳ các bệnh nhân UTPKTBN tại Việt Nam [1]. Đột Pemetrexed – Carboplatin biến này thường xảy ra ở Exon 18-21, với hai đột + Pemetrexed 500mg/m2 truyền tĩnh mạch ngày 1 biến phổ biến nhất là đột biến mất đoạn ở Exon + Carboplatin AUC 5-6 truyền tĩnh mạch ngày 1 19, và thay thế L858R ở exon 21. Đột biến + Chu kỳ 21 ngày T790M tại Exon 20 là đột biến kháng thuốc, Đánh giá đáp ứng theo tiêu chuẩn RECIST1.1 thường xuất hiện ở khoảng 50-60% các trường sau mỗi 2 chu kỳ hợp kháng thuốc thứ phát với TKI thế hệ 1 và 2 Đánh giá sống không tiến triển bệnh (PFS): là [2]. Với những bệnh nhân có đột biến kháng thời gian từ lúc bắt đầu điều trị đến khi bệnh thuốc thứ phát, điều trị TKI thế hệ 3 cho hiệu tiến triển, hoặc tử vong hoặc kết thúc nghiên quả vượt trội so với hóa trị bộ đôi [3]. Tuy cứu tùy theo sự kiện nào đến trước. nhiên, nhiều trường hợp không có đột biến này, 2.4. Xử lý số liệu. Số liệu được xử lý bằng hoặc không biết tình trạng đột biến, cũng như phần mềm thống kê SPSS 16.0. Phân tích sống không có điều kiện điều trị TKI thế hệ 3, hóa trị thêm theo phương pháp Kaplan-Meier. bộ đôi là một lựa chọn hợp lý cho phần lớn 2.5. Đạo đức trong nghiên cứu. Nghiên cứu người bệnh. tuân thủ đầy đủ các nguyên tắc đạo đức của Pemetrexed – Carboplatin là một trong những nghiên cứu yhọc. Thông tin của BN được bảo mật. phác đồ tiêu chuẩn điều trị bước một ung thư phổi không tế bào nhỏ, không vảy giai đoạn tiến III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU xa. Qua các dữ liệu nghiên cứu, phác đồ này cho 3.1. Đặc điểm bệnh nhân hiệu quả cao, dung nạp tốt, đặc biệt thích hợp Bảng 3.1. Bảng đặc điểm bệnh nhân với bệnh nhân cao tuổi, bệnh nhân thể trạng yếu Đặc điểm bệnh nhân n % Tổng hoặc không dung nạp Cisplatin. Tuy nhiên, trên Nhóm ≥ 60 22 47,8 46 thế giới còn hiếm các đề tài đánh giá hiệu quả tuổi < 60 24 52,2 của phác đồ này trên bệnh nhân có đột biến Nam 24 52,2 Giới 46 EGFR, sau kháng thuốc ức chế EGFR Tyrosine Kinase Nữ 22 47,8 Ở Việt Nam chưa có nghiên cứu nào đề cập 0 35 76 PS 46 vấn đè này, do vậy chúng tôi tiến hành đề tài 1 11 24 nhằm mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị của Giai IIIB 13 28,2 46 đoạn IV 33 71,8 46
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 502 - THÁNG 5 - SỐ 2 - 2021 Di căn Có 11 24 Phần lớn bệnh nhân có thời gian đáp ứng với 46 TKI là trên 6 tháng não Không 35 76 Phần lớn các bệnh nhân đều ở giai đoạn IV 3.2. Tỷ lệ đáp ứng (71,73%), các bệnh nhân còn lại ở giai đoạn IIIB Bảng 3.2. Tỷ lệ đáp ứng khách quan (28,27%). Số bệnh Tỷ lệ Loại đáp ứng nhân (n) (%) Hoàn toàn (CR) 0 0,0% Một phần (PR) 23 50,0% Bệnh ổn định (SD) 13 28,3% Tiến triển (PD) 10 21,7% Đáp ứng khách quan(ORR) 23 50% Tỉ lệ kiểm soát bệnh(DCR) 36 78,3% Nhận xét: Trong số 46 bệnh nhân nghiên cứu: không có bệnh nhân nào đáp ứng hoàn toàn (0%), 23 bệnh nhân đạt đáp ứng một phần (50%) và 13 bệnh nhân bệnh ổn định (28,3%), có 10 bệnh Biểu đồ 3.1. Phân bố theo nhóm tuổi nhân bệnh vẫn tiếp tục tiến triển (21,7%). Như Tuổi trung bình: 57,3 ± 9,0 năm, 39 – 77 tuổi vậy, tổng đáp ứng khách quan (ORR) là 50,0% và tỉ lệ kiểm soát bệnh (DCR) là 78,3%. 3.3. Thời gian sống không bệnh tiến triển 2 (PFS2) Biểu đồ 3.2. Thời gian sống thêm không tiến triển 1 Trung bình: 9,4 ± 6,7 tháng (từ 2 tới 38 tháng) Biểu đồ 3.3. Biểu đồ thời gian sống không bệnh Trung vị (tứ phân vị): 7,75 tháng (6 –12 tháng) tiến triển 2 Nhận xét: Thời gian sống không bệnh tiến Trung bình 5,1 ± 2,9 tháng (từ 2 đến 14 tháng) triển 1 trung vị là 7,75, ngắn nhất là 2 tháng, dài Trung vị (tứ phân vị): 4 tháng (3 – 6,75 tháng) nhất là 38 tháng. Bảng 3.3. Mối liên quan giữa tình trạng đáp ứng và đặc điểm của đối tượng nghiên cứu Tình trạng đáp ứng Đáp ứng Không đáp ứng p Yếu tố liên quan n % n % ≥60 18 81,8 4 18,2 Nhóm tuổi 0,422 < 60 18 75,0 6 25,0 Nam 19 79,2 5 20,8 Giới 0,578 Nữ 17 77,3 5 22,7 0 30 85,7 5 14,3 PS 0,043 1 6 54,5 5 45,5 IIIB 13 100,0 0 0,0 Giai đoạn 0,042 IV 23 69,7 10 30,3 Có 3 27,3 8 72,7 Di căn não
- vietnam medical journal n02 - MAY - 2021 Nhận xét: Tình trạng đáp ứng có sự khác ứng có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê đối với biệt có ý nghĩa thống kê đối với các đặc điểm chỉ các đặc điểm chỉ số toàn trạng (p=0,043), giai số toàn trạng (p=0,043), giai đoạn (p=0,042) và đoạn bệnh (p=0,042) và tình trạng có hay không tình trạng di căn não (p < 0,001), không có ý có di căn hệ thần kinh trung (p< 0,001), không nghĩa thống kê đối với các đặc điểm nhóm tuổi, có ý nghĩa thống kê đối với các đặc điểm nhóm giới, loại đột biến và loại TKI điều trị. tuổi, giới, loại đột biến và loại TKI điều trị. Về sống thêm không tiến triển 2, thời gian IV. BÀN LUẬN trung vị từ lúc hóa trị trong nghiên cứu của Ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn tiến chúng tôi đạt 4 tháng (3-6,75 tháng). Kết quả xa có tiên lượng xấu. Những bệnh nhân có đột này tương đồng với báo cáo của nghiên cứu biến dẫn đường là nhóm bệnh nhân có đáp ứng AURA3 [3] với điều trị nhắm đích phân tử. Tại Việt Nam cũng như các nước châu Á, đột biến EGFR V. KẾT LUẬN chiếm tỷ lệ cao [1]. Bệnh nhân có đột biến EGFR Nghiên cứu 46 bệnh nhân ung thư phổi có tỷ lệ đáp ứng với các thuốc ức chế Tyrosine không tế bào nhỏ điều trị pemetrexed – Kinase (TKIs) vượt trội so với hóa trị bộ đôi; thời carboplatin sau kháng thứ phát với EGFR TKIs, gian sống không tiến triển cũng được nâng lên chúng tôi rút ra những kết luận sau: từ 4-5 tháng lên 9-11 tháng [4]. Các trường hợp - Tỷ lệ đáp ứng khách quan 50%; đáp ứng tiến triển sau TKIs, nếu có đột biến kháng thuốc hoàn toàn 0%; kiểm soát bệnh 78,3% T790M thì Osimertinib là lựa chọn ưu tiên. Tuy - Các yếu tố tiên lượng đáp ứng kém: nhiên, chỉ 50-60% các trường hợp có đột biến + Toàn trạng PS1 kháng thuốc này [3]. Trong trường hợp không + Giai đoạn IV có hoặc không biết tình trạng đột biến T790M, + Di căn thần kinh trung ương hóa trị bộ đôi được lựa chọn và phác đồ - Sống thêm không bệnh tiến triển 2 trung vị: pemetrexed – carboplatin là một lựa chọn trong 4 tháng số đó. Trong nghiên cứu của chúng tôi, 46 bệnh TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Anh Thu Huynh Dang, et al (2020). Actionable nhân được điều trị phác đồ pemetrexed – Mutation Profles of non-Small cell Lung cancer carboplatin sau kháng thứ phát với thuốc ức chế patients from Vietnamese population. Scientific Tyrosine Kinase. Reports, 10:2707 https://doi.org/10.1038/s41598- Kết quả là có 23 bệnh nhân đáp ứng một 020-59744-3 5 2. Su KY, Chen HY, Li KC, et al (2012). phần (chiếm 50,0%), có 13 bệnh nhân bệnh ổn Pretreatment epidermal growth factor receptor định (chiếm 28,3%), không có bệnh nhân nào (EGFR) T790M mutation predicts shorter EGFR đạt đáp ứng hoàn toàn, có 10 bệnh nhân bệnh tyrosine kinase inhibitor response duration in tiếp tục tiến triển (chiếm 21,7%). Như vậy tỉ lệ patients with non-small-cell lung cancer. J Clin Oncol, 30(4):433. Epub 2012 Jan 3. đáp ứng khách quan đạt tới 50,0% và tỉ lệ kiểm 3.Tony S. Mok, Yi-Long Wu, Myung-Ju Ahn, et al soát bệnh trong nghiên cứu là 78,3%. Nếu so (2017). Osimertinib or Platinum–Pemetrexed sánh kết quả nghiên cứu của chúng tôi với một in EGFR T790M–Positive Lung Cancer. New số kết quả của các tác giả nước ngoài thì kết quả England journal o f Medicine, 376;7 , 629-40. 4. Mok TS, Wu YL, Thongprasert S, et al (2009). nghiên cứu của chúng tôi cao hơn đáng kể, sự Gefitinib or carboplatin-paclitaxel in pulmonary khác biệt này, chúng tôi cho rằng bệnh nhân của adenocarcinoma. N Engl J Med. 361(10):947. chúng tôi là người Việt Nam mà quần thể bệnh 5. Lin C.-C., Hsu H.-H., Sun C.-T. và cộng sự. nhân châu Á được biết đến là có đáp ứng với hóa (2010). Chemotherapy Response in East Asian chất tốt hơn so với các chủng tộc da trắng [5]. Non-small Cell Lung Cancer Patients Harboring Wild-Type or Activating Mutation of Epidermal Nghiên cứu AURA3, xét nhánh điều trị hóa Growth Factor Receptors. J Thorac Oncol, 5(9), chất Pemetrexed – Carboplatin có tỉ lệ đáp ứng 1424–1429 khách quan là 31% [3]. Scagliotti và cộng sự 6. Scagliotti G.V. (2005). Pemetrexed plus (2005) khi so sánh kết quả điều trị của carboplatin or oxaliplatin in advanced non small cell lung cancer. Semin Oncol, 32(2 Suppl 2), S5-8 Pemetrexed -Carboplatin đã cho tỷ lệ đáp ứng 7. Metro G., Chiari R., Mare M.et al. (2011). 31,6% [6]. Theo Metro G, Chiari R và cộng sự Carboplatin plus pemetrexed for platinum (2011), khi nghiên cứu 80 bệnh nhân cho tỷ lệ pretreated, advanced non-small cell lung cancer: a đáp ứng khách quan là 42,5%, tỷ lệ kiểm soát retrospective study with pharmacogenetic evaluation. Cancer Chemother Pharmacol, 68(6), bệnh là 77,5% [7]. 1405–1412. Phân tích dưới nhóm cho thấy tình trạng đáp 48
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Điều trị phẫu thuật trật khớp háng bẩm sinh
5 p | 85 | 5
-
Giải pháp điều khiển laser điều trị nội tĩnh mạch không xâm lấn và laser châm cứu hai bước sóng trong y học cổ truyền và phục hồi chức năng
7 p | 55 | 4
-
Kết quả điều trị bước hai ung thư vú tái phát di căn có thụ thể nội tiết dương tính her âm tính bằng fulvestrant
5 p | 14 | 4
-
Kết quả sống thêm và một số tác dụng không mong muốn của hoá chất topotecan trong điều trị bước hai ung thư phổi tế bào nhỏ giai đoạn muộn tại Bệnh viện K
5 p | 25 | 4
-
Mô tả kết quả chăm sóc bước đầu người bệnh viêm khớp dạng thấp tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 và Bệnh viện Bạch Mai năm 2022
6 p | 7 | 3
-
Đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị vá nhĩ đơn thuần sử dụng mảnh PRF trên bệnh nhân viêm tai giữa mạn tại bệnh viện đa khoa quốc tế Hải Phòng
6 p | 7 | 3
-
Đánh giá kết quả điều trị ung thư phổi tế bào nhỏ giai đoạn lan tràn bằng phác đồ irinotecan đơn trị bước hai
4 p | 6 | 3
-
Kết quả điều trị bước hai Pembrolizumab ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn IV
5 p | 9 | 3
-
Kết quả điều trị sỏi niệu bằng phương pháp tán sỏi laser tại Bệnh viện Đại học Y Dược Cần Thơ
5 p | 45 | 3
-
Chi phí hoạt động của mô hình lồng ghép phòng khám điều trị ARV và Methadone tại thành phố Hồ Chí Minh
5 p | 75 | 3
-
Đánh giá kết quả bước đầu xạ trị IGRT trong điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ tại Bệnh viện K
5 p | 15 | 2
-
Bước đầu đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật nội soi bệnh lý tuyến giáp tại Bệnh viện Đa khoa khu vực tỉnh An Giang
8 p | 37 | 2
-
Bài giảng Kết quả bước đầu điều trị tiêu sợi huyết cho bệnh nhân kẹt van hai lá nhân tạo cơ học do huyết khối tại bệnh viện tim Hà Nội
49 p | 60 | 1
-
Kết quả bước đầu phẫu thuật nội soi hai cổng hỗ trợ điều trị hẹp ống sống thắt lưng mất vững
7 p | 3 | 1
-
Đánh giá kết quả phẫu thuật thay khớp háng bán phần không xi măng điều trị gãy cổ xương đùi tại Bệnh viện Hoàn Mỹ Cửu Long
10 p | 8 | 1
-
Kết quả hóa trị bước hai Docetaxel bệnh ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn IIIB - IV tại Bệnh viện E
7 p | 2 | 1
-
Kết quả hóa trị Vinorelbin Metronomic ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn tiến xa
4 p | 3 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn