intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả điều trị carcinôm dạ dày tế bào nhẫn

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:3

112
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Carcinôm tế bào nhẫn dạ dày thường có tiên lượng xấu. Nghiên cứu này nhằm đánh giá đánh giá kết quả điều trị ngoại khoa carcinôm tế bào nhẫn dạ dày. Nghiên cứu tiến hành hồi cứu 104 bệnh nhân carcinôm tế bào nhẫn dạ dày được phẫu thuật cắt dạ dày tại bệnh viện Đại Học Y Dược TPHCM từ 1/2005 đến 8/2010.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả điều trị carcinôm dạ dày tế bào nhẫn

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ CARCINÔM DẠ DÀY TẾ BÀO NHẪN<br /> Đỗ Đình Công*, Võ Duy Long*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề: Carcinôm tế bào nhẫn dạ dày thường có tiên lượng xấu. Nghiên cứu này nhằm đánh giá đánh<br /> giá kết quả điều trị ngoại khoa carcinôm tế bào nhẫn dạ dày.<br /> Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu 104 bệnh nhân carcinôm tế bào nhẫn dạ dày được phẫu thuật cắt dạ<br /> dày tại bệnh viện Đại Học Y Dược TPHCM từ 1/2005 đến 8/2010.<br /> Kết quả: Tỉ lệ carcinôm tế bào nhẫn dạ dày chiếm 13,9%. Đa số các trường hợp (94,2%) ung thư ở giai<br /> đoạn tiến triển. Tỉ lệ sống còn sau 1, 2, 3 và 5 năm lần lượt là: 82,3%, 65,3%, 56,4% và 30,5%.<br /> Kết luận: Carcinôm tế bào nhẫn dạ dày thường có tiên lượng xấu. Phẫu thuật cắt dạ dày và nạo hạch rộng<br /> rãi được áp dụng để điều trị.<br /> Từ khóa: tế bào nhẫn dạ dày, ung thư dạ dày, tiên lượng.<br /> <br /> ABTRACT<br /> RESULTS OF SURGICAL TREATMENT OF SIGNET RING CELL ADENOCARCINOMA<br /> Do Dinh Cong, Vo Duy Long* Y Hoc TP. Ho Chi Minh<br /> * Vol. 15 - Supplement of No 1 - 2011: 27 - 29<br /> Background: Gastric signet ring cell carcinoma (SRC) is a histological type based on microscopic<br /> characteristics. This study is to evaluate the prognosis of signet ring cell adenocarcinoma of the stomach.<br /> Methods: We reviewed the records of 104 consecutive patients diagnosed with gastric signet ring cell<br /> carcinoma who were underwent gastrectomy from January 2005 to August 2010 at University Medical Center.<br /> Results: The incidence of gastric signet ring cell carcinoma was 13.9%. Most of cases (94.2%) was the<br /> advanced stage. The 1, 2, 3 and 5-year survival rate for SRC was 82.3%, 65.3%, 56.4% và 30.5%.<br /> Conclusions: Gastric signet ring cell carcinoma had a bad prognosis. Curative surgical operation with<br /> extended lymph node dissection is recommended.<br /> Key words: Gastric signet ring cell carcinoma, gastric cancer, prognosis.<br /> Yokota và Theuer(4,6) cho kết quả tỉ lệ sống còn<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> sau 5 năm của carcinôm tế bào nhẫn thấp hơn có<br /> Ung thư dạ dày là bệnh thường gặp ở Việt<br /> ý nghĩa so với các loại tế bào khác. Tuy nhiên,<br /> Nam. Theo nhiều báo cáo của các tác giả trên thế<br /> Hyung(1) lại cho rằng carcinôm tế bào nhẫn ở<br /> giới(1,2,3,5), carcinôm tế bào nhẫn chiếm tỉ lệ từ 5 –<br /> giai đoạn sớm thì có tỉ lệ sống còn sau phẫu<br /> 30%. Nhiều tác giả cho rằng, so với các loại tế<br /> thuật cao hơn những loại tế bào khác. Tác giả<br /> bào khác của carcinôm dạ dày, loại tế bào nhẫn<br /> Kim(2) cũng cho kết luận rằng carcinôm tế bào<br /> có khuynh hướng trẻ tuổi và thường gặp ở phụ<br /> nhẫn dạ dày ở giai đoạn sớm có tỉ lệ sống còn<br /> nữ hơn(2,3,6). Đặc trưng của ung thư loại tế bào<br /> sau 5 năm cao hơn so với cac loại tế bào còn lại.<br /> này là sự biệt hóa kém, khả năng xâm lấn và di<br /> Ở Việt Nam, chưa thấy có báo cáo nào về<br /> căn cao, và thường có tiên lượng xấu. Tuy nhiên,<br /> tiên lượng của carcinôm dạ dày tế bào nhẫn. Vì<br /> tiên lượng thực sự của loại ung thư này còn<br /> vậy, chúng tôi thực hiện đề tài này nhằm đưa ra<br /> nhiều bàn cãi, có sự khác nhau giữa các tác giả.<br /> kết quả về tiên lượng của ung thư dạ dày loại tế<br /> ∗<br /> <br /> Bộ môn ngoại Đại học Y Dược TP Hồ Chí Minh<br /> Tác giả liên lạc: ThS BS. Võ Duy Long<br /> ĐT: 0918133915<br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Khoa<br /> <br /> Email:<br /> <br /> longvoduy26@yahoo.com<br /> <br /> 27<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> bào nhẫn.<br /> <br /> Kết quả trong mổ được mô tả ở bảng 3:<br /> <br /> PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Thiết kế: hồi cứu, mô tả.<br /> Đối tượng nghiên cứu: tất cả những trường<br /> hợp carcinôm tế bào nhẫn dạ dày được phẫu<br /> thuật cắt dạ dày tại Bệnh viện Đại học Y Dược<br /> Tp. Hồ Chí Minh từ tháng 1 năm 2005 đến tháng<br /> 8 năm 2010.<br /> <br /> Loại trừ<br /> + Những trường hợp chỉ phẫu thuật tạm bợ<br /> như nối vị tràng hay mở hỗng tràng nuôi ăn.<br /> + K dạ dày tái phát.<br /> + Không liên lạc được với bệnh nhân.<br /> Chúng tôi thu thập số liệu theo mẫu bệnh án<br /> thống nhất và xử lý bằng phần mềm SPSS 13.0.<br /> <br /> KẾT QUẢ<br /> Trong thời gian từ tháng 1 năm 2005 đến<br /> tháng 8 năm 2010, tại BV Đại học Y Dược thành<br /> phố Hồ Chí Minh, có 750 trường hợp ung thư dạ<br /> dày được phẫu thuật. Trong số này, có 104<br /> trường hợp (13,9%) là carcinôm loại tế bào nhẫn<br /> thỏa mãn tiêu chuẩn nghiên cứu.<br /> Bảng 1: Phân bố carcinôm tế bào nhẫn theo từng loại<br /> phẫu thuật<br /> Cắt bán phần dưới<br /> dạ dày<br /> Cắt toàn bộ dạ dày<br /> <br /> 600<br /> <br /> Carcinôm tế<br /> bào nhẫn<br /> 91<br /> <br /> 15,2%<br /> <br /> 150<br /> <br /> 13<br /> <br /> 8,7%<br /> <br /> Tỉ lệ<br /> <br /> Tuổi trung bình: 52 ± 12 (nhỏ nhất 24 tuổi,<br /> lớn nhất 85 tuổi).<br /> Tỉ lệ nam : nữ # 1 : 2.<br /> Bảng 2: Kết quả trong mổ của carcinôm tế bào nhẫn<br /> dạ dày<br /> Đặc điểm<br /> Đau bụng trên rốn<br /> Rối loạn tiêu hóa<br /> Sụt cân<br /> Hẹp môn vị<br /> U bụng<br /> Hạch cổ<br /> Helicobacter Pylori (+)<br /> <br /> 28<br /> <br /> Tỉ lệ %<br /> 5.2 ± 3.8 cm<br /> 60 (57,7%)<br /> 31 (29,8%)<br /> 8 (7,7%)<br /> 5 (4,8%)<br /> 12 (11,5%)<br /> 86 (82,7%)<br /> 6 (5,8%)<br /> 13 (12,5%)<br /> 10 (9,6 %)<br /> 81 (77,9%)<br /> <br /> Tỉ lệ sống còn sau 1, 2, 3 và 5 năm lần lượt là:<br /> 82,3%, 65,3%, 56,4% và 30,5%.<br /> <br /> + Kèm theo ung thư ở cơ quan khác.<br /> <br /> Tổng số<br /> <br /> Đặc điểm trong mổ<br /> Kích thước U trung bình<br /> Vị trí U<br /> Hang, môn vị<br /> Thân vị (1/3 giữa và dưới)<br /> Thân vị (1/3 trên) và tâm vị<br /> Lan tỏa<br /> Giai đoạn bệnh<br /> Khu trú ở dạ dày<br /> Xâm nhiễm hạch vùng<br /> Di căn xa<br /> Cắt toàn bộ dạ dày, nạo hạch<br /> Cắt bán phần dưới dạ dày làm sạch<br /> Cắt bán phần dưới dạ dày + nạo hạch D2<br /> <br /> Tỉ lệ %<br /> 47 (45,2 %)<br /> 60 (57,7 %)<br /> 23 (22,1 %)<br /> 30 (28,8 %)<br /> 47 (45,2 %)<br /> 8 (7,7 %)<br /> 80 (76,9%)<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> Ung thư dạ dày thường gặp. Về độ biệt hóa<br /> của tế bào, carcinôm tuyến dạ dày có 4 loại: biệt<br /> hóa tốt, vừa, kém và tế bào nhẫn. Tỉ lệ carcinôm<br /> tế bào nhẫn trong nghiên cứu này là 13,9%. Tỉ lệ<br /> này cũng tương tự như các tác giả khác trên thế<br /> giới. Trong 3702 trường hợp được mổ cắt dạ dày<br /> do ung thư của Kim JP(2), trong số này có 450<br /> bệnh nhân (12,2%) là carcinôm tế bào nhẫn. Tác<br /> giả Li(3) nghiên cứu 4 759 trường hợp được cắt dạ<br /> dày do ung thư, trong số này có 662 bệnh nhân<br /> (13,9%) là tế bào nhẫn. Tỉ lệ này theo báo cáo của<br /> Hyung(1) là 17,9%.<br /> Theo nhiều tác giả, ung thư dạ dày tế bào<br /> nhẫn thường gặp ở người trẻ tuổi. Theo Hyung(1)<br /> thì tỉ lệ này ở những bệnh nhân dưới 55 tuổi là<br /> 70% khác biệt so với nhóm bệnh nhân trên 55<br /> tuổi là 41,2% (p< 0,001). Tuổi trung bình trong<br /> nghiên cứu của Yokota(6) là 55,9 ± 1,2. Trong<br /> nghiên cứu này, tuổi trung bình là 52 ± 1, tuổi trẻ<br /> nhất là 24.<br /> Đa số các trường hợp carcinôm tế bào nhẫn<br /> trong nghiên cứu này ở giai đoạn tiến triển.<br /> 82,7% các trường hợp đã có di căn hạch, 5,8% đã<br /> có di căn ở gan. Chúng tôi thực hiện phẫu thuật<br /> cắt dạ dày và nạo hạch D2 thường quy. Trong 6<br /> trường hợp di căn gan và 4 trường hợp khác<br /> chưa di căn gan nhưng di căn hạch nhiều, nhiều<br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Khoa<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> hạch to tạo thành 1 khối nên không thể nạo triệt<br /> để được, vì vậy, chúng tôi chỉ thực hiện phẫu<br /> thuật cắt dạ dày làm sạch ở những trường hợp<br /> này mà không nạo hạch triệt để.<br /> Theo tác giả Kim(2), tỉ lệ chẩn đoán sớm của<br /> ung thư loại tế bào này là 43%, cao hơn có ý<br /> nghĩa so với loại carcinôm tuyến biệt hóa tốt<br /> (33%), biệt hóa trung bình (23%) và biệt hóa<br /> kém (13%). Ung thư tế bào nhẫn giai đoạn sớm<br /> thường ít xâm lấn và di căn hạch, nhưng ở giai<br /> đoạn trễ thì thường xâm lấn và di căn hạch<br /> nhiều hơn các loại còn lại. Tỉ lệ carcinôm tế bào<br /> nhẫn giai đoạn sớm của Hyung(1) là 47,3%<br /> (263/556) cao hơn so với loại tế bào khác là<br /> 26,3% (670/2548).<br /> Về tiên lượng của ung thư dạ dày tế bào<br /> nhẫn, có nhiều tranh cãi. Tác giả Kim(2) cho rằng,<br /> ở giai đoạn sớm không có sự khác biệt về tỉ lệ<br /> sống còn sau 5 năm nhưng ở giai đoạn trễ, tiên<br /> lượng của carcinôm tế bào nhẫn xấu hơn có ý<br /> nghĩa so với các loại còn lại (tế bào nhẫn: 31,9%,<br /> biệt hóa tốt: 45,1%, biệt hóa trung bình: 38,4%,<br /> kiệt hóa kém: 34,5%). Theo Li(3) tỉ lệ sống sau 5<br /> năm tích lũy của ung thư dạ dày tế bào nhẫn<br /> giai đoạn tiến triển là 42,4%, khác biệt có ý nghĩa<br /> so với các loại tế bào khác là 50,1% (p=0,009).<br /> Trái lại, Hyung(1) cho rằng tỉ lệ sống còn tích<br /> lũy của loại tế bào nhẫn giai đoạn sớm cao hơn<br /> có ý nghĩa so với loại còn lại. Tỉ lệ này sau 5 năm<br /> và 10 năm lần lượt là 94,2% và 89,7% so với loại<br /> không phải tế bào nhẫn là 91,6% và 79,1% (p =<br /> 0,01). Yokota(6) báo cáo 93 bệnh nhân carcinôm tế<br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Khoa<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> bào nhẫn dạ dày so với 590 bệnh nhân ung thư<br /> dạ dày loại khác được phẫu thuật, tác giả cho<br /> thấy tỉ lệ sống còn ở loại tế bào nhẫn thấp hơn<br /> nhưng không có ý nghĩa thống kê. Ở giai đoạn<br /> sớm thì có tiên lượng tốt và tương tự như các<br /> loại tế bào còn lại. Trái lại, ở giai đoạn tiến triễn<br /> thì loại tế bào nhẫn xấu hơn.<br /> Tỉ lệ sống còn của nghiên cứu này thấp hơn<br /> so với các tác giả trên. Trong nghiên cứu này, tỉ<br /> lệ sống còn sau 1, 2, 3 và 5 năm lần lượt là:<br /> 82,3%, 65,3%, 56,4% và 30,5%. Vì đa số các<br /> trường hợp đều chẩn đoán trễ.<br /> <br /> KẾT LUẬN<br /> Carcinôm tế bào nhẫn dạ dày thường có tiên<br /> lượng xấu. Đa số ở giai đoạn tiến triển. Phẫu<br /> thuật cắt dạ dày và nạo hạch rộng rãi được áp<br /> dụng để điều trị.<br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1.<br /> 2.<br /> <br /> 3.<br /> 4.<br /> <br /> 5.<br /> <br /> 6.<br /> <br /> Hyung WJ, Noh SH, Lee JH et al (2002). Early gastric<br /> carcinôma with signet ring cell histology. Cancer, 94: 78-83.<br /> Kim DY, Park YK, Joo JK et al (2004). Clinicopathological<br /> characteristics of signet ring cell carcinôma of the stomach.<br /> ANZ J Surg, 74: 1060-1064.<br /> Li C, Kim S, Lai JF et al (2007). Advanced gastric carcinôma<br /> with signet ring cell histology. Oncology, 72(1-2): 64-8.<br /> Theuer CP, Nastanski F, Brewster WR et al (1999). Signet ring<br /> cell histology is associated with unique clinical features but<br /> does not affect gastric cancer survival. Am Surg, 65: 915-921.<br /> Tian MM, Zhao AL, Li ZW et al (2007). Phenotypic classifi<br /> cation of gastric signet ring cell carcinôma and its relationship<br /> with clinicopathologic parameters and prognosis. World J<br /> Gastroenterol, 13(23): 3189-3198.<br /> Yokota T, Kunii Y, Teshima S et al (1998). Signet ring cell<br /> carcinôma of the stomach: a clinicopathological comparison<br /> with the other histological types. Tohoku J Exp Med, 186: 121130.<br /> <br /> 29<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2