intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả điều trị dự phòng huyết khối tĩnh mạch của Warfarin và Rivaroxaban trong và sau phẫu thuật

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

16
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá kết quả điều trị dự phòng huyết khối tĩnh mạch của warfarin và rivaroxaban trong và sau phẫu thuật. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu 10870 người bệnh phẫu thuật >18 tuổi từ 1/1/2017 đến 31/9/2018 được điều trị chống đông bằng warfarin hoặc rivaroxaban.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả điều trị dự phòng huyết khối tĩnh mạch của Warfarin và Rivaroxaban trong và sau phẫu thuật

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 509 - THÁNG 12 - SỐ 2 - 2021 của đối tượng nghiên cứu có điểm trung bình tượng nghiên cứu ở mức trung bình (60,4; 63,8). khá cao (60,4; 63,8). Các nghiên cứu trên những đối tượng khác TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Globocan 2020. https://gco.iarc.fr/ today/data/ nhau cho kết quả cũng khác nhau: Nguyễn factsheets/ populations/900-world-fact-sheets. Thành Lam và cộng sự (2019) [2] nghiên cứu 2. Nguyễn Thành Lam và cộng sự (2019), “Tình trên 327 người bệnh ung thư điều trị tại Trung trạng đau và chất lượng cuộc sống của bệnh nhân tâm Ung bướu Thái Nguyên cho thấy điểm trung ung thư điều trị tại Trung tâm Ung bướu Thái Nguyên từ tháng 1- 6 năm 2019”. Tạp chí thần bình của các triệu chứng hay gặp là: đau (63,3), kinh học Việt Nam số 28. mệt mỏi (58,5), chán ăn (49,6), mất ngủ (47,8), 3. Phạm Cẩm Phương và Mai Trọng Khoa khó khăn tài chính (77,5). Tuy vậy, nhìn chung (2016), “Đánh giá chất lượng cuộc sống của bệnh trung bình sức khỏe tổng quát của người bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ được điều trị thuốc ức chế TIROSINE KINASE tại Bệnh viện Bạch ung thư đều tương đối thấp, các triệu chứng Mai”. Tạp chí Y – Dược học quân sự số 1. đau, mệt mỏi, chán ăn, mất ngủ đều hay gặp với 4. Nguyễn Thanh Mai (Đề tài cơ sở 2019), “Chất điểm trung bình tương đối cao, ngược lại các lượng cuộc sống và các yếu tố liên quan của người triệu chứng ít gặp như tiêu chảy, táo bón, buồn bệnh ung thư phổi sau phẫu thuật” nôn, nôn có điểm trung bình thấp. 5. Phạm Thị Hoàng Anh, Nguyễn Mạnh Quốc, Nguyễn Bá Đức, Nguyễn Chấn Hùng (2001), V. KẾT LUẬN “Tình hình bệnh ung thư ở Việt Nam năm 2000”. Tạp chí thông tin Y dược số 2. Sau xạ trị điểm trung bình một số lĩnh vực 6. Trần Bảo Ngọc, Bùi Diệu, Nguyễn Tuyết Mai chức năng cao hơn thời điểm trước xạ trị như: (2012). Chất lượng cuộc sống 71 bệnh nhân ung cảm xúc (72,8; 76,7), nhận thức (72,0; 77,2), thư đầu cổ giai đoạn muộn sau hóa trị tuần tự sử còn lĩnh vực “Chức năng hoạt động” không thay dụng bộ câu hỏi EORTC QLQ C-30 và QLQ-H&N35. Tạp chí Ung thư học Việt Nam. đổi đáng kể (31,7; 31,2). 7. Bùi Vũ Bình, Đỗ Thị Ánh, Dương Tiến Đỉnh và Chất lượng cuộc sống chung ở mức trung các cộng sự. (2015), Khảo sát chất lượng cuộc bình cả 2 thời điểm nghiên cứu là 54,0 điểm. sống của bệnh nhân ung thư và một số yếu tố ảnh Lĩnh vực triệu chứng của người bệnh hưởng tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội năm 2015, Báo cáo Hội nghị khoa học chào mừng 65 năm UTPKTBN giai đoạn III kể cả trước và sau xạ trị truyền thống Bệnh viện Quân y 103, Hội nghị Khoa thường gặp có điểm trung bình là: mệt mỏi học điều dưỡng, Hà Nội. (68,2; 65,8), đau (54,4; 43,6), chán ăn (53,0; 8. Bergman B, Aaronson NK, Ahmedzai S et al. 50,2), mất ngủ (52,5; 28,5) và khó thở (31,7; The EORTC QLQ-LC13: a modular supplement to the EORTC Core Quality of Life Questionnaire 25,9). Các triệu chứng buồn nôn, táo bón và tiêu (QLQ-C30) for use in lung cancer clinical trials. chảy ít gặp với điểm trung bình dưới 20 điểm cả EORTC Study Group on Quality of Life. Eur J 2 thời điểm. Vấn đề khó khăn tài chính của đối Cancer. 1994, 30A (5), pp.635-642. 4 KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ DỰ PHÒNG HUYẾT KHỐI TĨNH MẠCH CỦA WARFARIN VÀ RIVAROXABAN TRONG VÀ SAU PHẪU THUẬT Bùi Mỹ Hạnh1,2, Lê Văn Tú1,2 TÓM TẮT đó 4191 NB dự phòng bằng warfarin và 6679 NB dự phòng bằng rivaroxaban. Kết quả nghiên cứu: 16 Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị dự phòng Trong đợt nằm viện sau phẫu thuật có 37/6679 huyết khối tĩnh mạch của warfarin và rivaroxaban (0,6%) NB điều trị rivaroxaban và 52/4191 (1,2%) NB trong và sau phẫu thuật. Đối tượng và phương điều trị warfarin xuất hiện HKTM (bao gồm cả tắc pháp nghiên cứu: Hồi cứu 10870 người bệnh phẫu mạch phổi và huyết khối tĩnh mạch chi dưới). Đồng thuật >18 tuổi từ 1/1/2017 đến 31/9/2018 được điều thời sau ra viện 90 ngày có 36/6679 (0,5%) NB dự trị chống đông bằng warfarin hoặc rivaroxaban. Trong phòng với rivaroxaban xuất hiện HKTM ít hơn 51/4191 (1,2%) NB bệnh dự phòng với warfarin. Tỷ lệ có biến 1Trường chứng xuất huyết ở nhóm dự phòng với warfarin nhiều Đại học Y Hà Nội hơn so với nhóm dự phòng với rivaroxaban (7,3% và 2Bệnh viện Đại học Y Hà Nội 4,2%) có ý nghĩa thống kê(p
  2. vietnam medical journal n02 - DECEMBER - 2021 làm tăng nguy cơ xuất huyết ở BN sau phẫu thuật so warfarin và rivaroxaban của người bệnh trong và với warfarin, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. sau phẫu thuật.”. Từ khóa: rivaroxaban, warfarin, huyết khối tĩnh mạch II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU SUMMARY 1. Đối tượng nghiên cứu THE OUTCOMES OF VENOUS Tiêu chuẩn lựa chọn. Người bệnh từ 18 tuổi trở lên từ 1/1/2017 đến 31/9/2018 được THROMBOEMBOLISM PROPHYLAXIS thực hiện một trong bảy chuyên khoa phẫu thuật USING RIVAROXABAN VERSUS WARFARIN bao gồm: (1) Phẫu thuật thần kinh cột sống; (2) DURING AND AFTER SURGERY Phẫu thuật tim; (3) Phẫu thuật mạch; (4) Phẫu Objectives: To evaluate the treatment outcome of VTE prophylaxis with warfarin and rivaroxaban thuật tiết niệu; (5) Phẫu thuật tiêu hóa; (6) Phẫu during and after surgery. Subjects and methods: A thuật chấn thương chỉnh hình; (7) Phẫu thuật retrospective review of 10870 surgical patients aged tạo hình. Sau khi được chẩn đoán xác định >18 years from January 1, 2017 to September 31, HKTMS bằng siêu âm doppler tĩnh mạch hoặc 2018 who received anticoagulation with warfarin or chẩn đoán xác định TMP bằng chụp cắt lớp vi rivaroxaban. Of these, 4191 patients were prevented by warfarin and 6679 were prevented by rivaroxaban. tính. Dữ liệu trích xuất bệnh án theo yêu cầu Result: During the postoperative hospital stay, there định dạng chuyển đổi thống nhất lên cổng bảo were 37/6679 (0.6%) patients treated with hiểm từ 1/1/2017 cho đến ngày 31/9/2018 [3] rivaroxaban and 52/4191 (1.2%) patients treated with được chỉ định điều trị chống đông dự phòng warfarin being diagnosed as having VTE (including bằng warfarin hoặc rivaroxaban pulmonary embolism and lower extremities deep venous thrombosis). At the same time, after 90 days Tiêu chuẩn loại trừ. Người bệnh đã trải qua of discharge, 36/6679 (0.5%) patients who received phẫu thuật loại bỏ huyết khối, sử dụng lưới lọc rivaroxaban prophylaxis developed VTE, which is less tĩnh mạch chủ; hoặc nếu có bất kỳ chống chỉ than 51/4191 (1.2%) patients with warfarin định nào liên quan đến sử dụng thuốc kháng prophylaxis. The rate of bleeding complications in the Vitamin K. warfarin prophylactic group was higher than in the 2. Phương pháp rivaroxaban prophylaxis group (7.3% and 4.2%) with statistical significance (p
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 509 - THÁNG 12 - SỐ 2 - 2021 toàn được bí mật và tuân thủ các quy định thông đồng đạo đức trường Đại học Y Hà Nội. Số quyết tư 45/2017/TT-BYT. Được sự chấp thuận của Hội định 67/HDDDDHYHN ngày 24 tháng 3 năm 2017. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 3. 2. Đặc điểm chung của 2 nhóm nghiên cứu Đặc điểm Rivaroxaban Warfarin p-value N 6679 (100%) 4191 (100%) 18-40 644 (9,6%) 692 (16,5%) Nhóm 41-60 2110 (31,6%) 2115 (50,5%) 74 2031 (30,4%) 364 (8,7%) Nam 3159 (47,3%) 1926 (46,0%) Giới tính 0,17 Nữ 3520 (52,7%) 2265 (54,0%) Thần kinh, cột sống 55 (0,8%) 174 (4,2%) Tim ngực 20 (0,3%) 2786 (66,5%) Mạch máu 115 (1,7%) 453 (10,8%) Loại phẫu Dạ dày, ruột 116 (1,7%) 382 (9,1%)
  4. vietnam medical journal n02 - DECEMBER - 2021 Nhận xét: Có 17 trong 27 bệnh mắc trước nhóm, trong số những người bệnh dự phòng với phẫu thuật có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê wafarin 47,4% có bệnh van tim và 46,2% có suy (p
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 509 - THÁNG 12 - SỐ 2 - 2021 (1,2%) thấp hơn so với nhóm warfarin (2,1%) người bệnh tham gia nghiên cứu và không thể với HR = 0,55, KTC 95% = 0,18–1,65) [6]. kiểm soát việc sử dụng các biện pháp dự phòng Tính an toàn. Biến chứng xuất huyết là huyết khối cơ học sau khi xuất viện. Bên cạnh những tác dụng không mong muốn được báo đó, nghiên cứu của chúng tôi mới chỉ phân tích cáo phổ biến nhất trong các thử nghiệm lâm thống kê cơ bản mà chưa có điều kiện ghép cặp sàng về thuốc chống đông. Xuất huyết trong những NB có đặc điểm tương đồng để chỉ ra rõ nghiên cứu của chúng tôi bao gồm chảy máu hiệu quả điều trị của rivaroxaban và warfarin não, chảy máu sau phúc mạc và bất kỳ tình trên từng nhóm NB. trạng chảy máu nào dẫn tới tử vong, nhập viện, hoặc phải truyền máu. Một nghiên cứu tổng V. KẾT LUẬN quan của Sean T năm 2012 đã chỉ ra rằng Tỷ lệ NB điều trị dự phòng rivaroxaban sau rivaroxaban có hiệu quả dự phòng HKTM cao phẫu thuật là 37/6679 (0,6%) và NB điều trị hơn mà không làm tăng nguy cơ xuất huyết [7]. warfarin 52/4191(1,2%). Sau ra viện 90 ngày có Nghiên cứu của chúng tôi chỉ ra tỷ lệ người bệnh 36/6679 (0,5%) NB dự phòng với rivaroxaban có biến chứng xuất huyết trong 2 nhóm sử dụng xuất hiện HKTM ít hơn 51/4191 (1,2%) NB bệnh thuốc dự phòng khác nhau có ý nghĩa thống kê, dự phòng với warfarin rõ rệt (p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2