intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả điều trị gãy không vững liên mấu chuyển xương đùi bằng đinh gamma3 tại Bệnh viện Thống Nhất

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

4
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết đánh giá kết quả điều trị gãy kín liên mấu chuyển xương đùi không vững bằng phẫu thuật kết hợp xương định gamma3. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu can thiệp trên hồ sơ của 19 bệnh nhân gãy liên mấu chuyển xương đùi không vững được điều trị phẫu thuật kết hợp xương bằng định gamma3 tại Bệnh viện Thống Nhất từ tháng 06/2018 đến tháng 06/2019.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả điều trị gãy không vững liên mấu chuyển xương đùi bằng đinh gamma3 tại Bệnh viện Thống Nhất

  1. vietnam medical journal n01&2 - december - 2019 năng VPMRT hơn 3,4 lần so với nhóm đến sớm có Qua nghiên cứu 398 bệnh nhân viêm ruột cùng các yếu tố khác với p < 0,001. Do đó, việc thừa, viêm phúc mach ruột thừa điều trị tại Bệnh chẩn đoán sớm VPMRT là rất quan trọng. Trong viện Nhi Trung ương, chúng tôi rút ra một số kết nghiên cứu của tác giả Nguyễn Tân Hùng [6] ở luận sau: Một số yếu tố liên quan đến viêm phúc bệnh nhi trên 4 tuổi, tỉ lệ trẻ ở nhóm vào sau 24h mạc ruột thừa ở trẻ em bao gồm: vị trí ruột thừa kể từ khi có triệu chứng đầu tiên của nhóm PAS ≥ bất thường, đến viện sau 24 giờ, trẻ dưới 5 tuổi, 7 cao hơn có ý nghĩa so với nhóm PAS < 7. đã điều trị kháng sinh tuyến dưới và sinh sống Tuổi và vị trí ruột thừa: Vị trí ruột thừa bất ngoài Hà Nội. thường trong nghiên cứu của chúng tôi chiếm tỷ lệ khá cao 14,5% trong đó có 60,4% BN VPMRT. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Shin M, Besser LM, Siffel C, et al. (2010). Theo tác giả Nguyễn Thị Minh Chính với tuổi như Prevalence of Spina Bifida Among Children and nhau thì nhóm có vị trí ruột thừa bất thương có Adolescents in 10 Regions in the United States. nguy cơ bị viêm phúc mạc cao hơn 2,4 lần so với Pediatrics. 126(2):274-279. nhóm còn lại [5]. 2. Nguyễn Thanh Liêm. (2003). Kết quả bước đầu điều trị viêm ruột thừa bằng phương pháp nội soi. Điều này có thể do lứa tuổi dưới 5 tuổi triệu tạp chí Nhi khoa. 11(1):71. chứng lâm sàng không rõ ràng, việc khai thác 3. Irish MS. (1998). The approach to common triệu chứng từ trẻ và bố mẹ trẻ là khó khăn nên abdominal diagnosis in infants and children. bệnh được chẩn đoán muộn hơn, tỉ lệ biến Pediatr Clin North Am; 45:418-419. 4. Trần Thanh Tú. (2013). “Nghiên cứu một số yếu chứng VPMRT cao hơn. Ngoài ra lứa tuổi sơ sinh tố nguy cơ chẩn đoán muộn viêm ruột thừa,” Hội và nhũ nhi, VRT ít gặp vì lứa tuổi này lòng ruột nghị toàn quốc về các bệnh nhiễm trùng và thừa rộng và các nang Lympho chưa phát triển HIV/AIDS ở trẻ em năm 2013, pp. 147–148. kèm chế độ ăn ít chất xơ. 5. Nguyễn Thị Minh Chính.(2012). “Nghiên cứu Giới tính: Bảng 2 cho ta thấy tỷ lệ nam đều đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng viêm ruột thừa ở trẻ em dưới 5 tuổi,” Luận văn bác sỹ chuyên khoa cao hơn nữa ở cả 2 nhóm VRT và VPMRT, tuy cấp II, pp. 8–9. nhiên khi so ánh 2 nhóm này với nhau ta không 6. Nguyễn Tân Hùng. (2014) “Nghiên cứu áp dụng thấy có sự khác biệt. Kết quả này phù hợp với thang điểm chẩn đoán viêm ruột thừa cấp tại Bệnh nghiên cứu của tác giả Trần Thanh Tú [4], Nguyễn viện Nhi Trung ương,” luận văn thạc sỹ y khoa trường đại học Y Hà Nội, p. 39. Thị Minh Chính [5], Nguyễn Thanh Liêm [7]. 7. Nguyễn Thanh Liêm. (1995). “Các yếu tố nguy cơ trong viêm phúc mạc ruột thừa trẻ em,” Tạp chí V. KẾT LUẬN y học thực hành, no. 5, pp. 206–209. KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ GÃY KHÔNG VỮNG LIÊN MẤU CHUYỂN XƯƠNG ĐÙI BẰNG ĐINH GAMMA3 TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT Phan Ngọc Tuấn*, Nguyễn Trọng Sỹ*, Võ Thành Toàn* TÓM TẮT từ tháng 06/2018 đến tháng 06/2019: thời gian theo dõi trung bình 12,3 tháng (ngắn nhất 6 tháng và dài 53 Mục đích: Đánh giá kết quả điều trị gãy kín liên nhất 18 tháng). Cho kết quả theo Baumgaertner: tốt mấu chuyển xương đùi không vững bằng phẫu thuật 84,2%, chấp nhận 15,8% và không có kết quả xấu. kết hợp xương định gamma3. Đối tượng và phương Kết luận: Chọn định gamma3 kết hợp xương cho gãy pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu can thiệp liên mấu chuyển xương đùi loại A2 và A3 (phân loại trên hồ sơ của 19 bệnh nhân gãy liên mấu chuyển AO) là phù hợp nhất. Để đạt kết quả tốt nhất cần phải xương đùi không vững được điều trị phẫu thuật kết có đủ trang thiết bị. hợp xương bằng định gamma3 tại Bệnh viện Thống Từ khóa: Gãy liên mấu chuyển xương đùi, kết hợp Nhất từ tháng 06/2018 đến tháng 06/2019. Kết quả: xương đùi bằng định gamma3 Nghiên cứu 19 bệnh nhân gãy liên mấu chuyển xương đùi không vững được điều trị phẫu thuật kết hợp SUMMARY xương bằng định gamma3 tại Bệnh viện Thống Nhất THE RESULTS OF THE TREATMENT OF UNSTABLE CLOSED FEMORAL *Bệnh viện Thống Nhất INTERTROCHANTERIC FARACTURES BY Chịu trách nhiệm chính: Võ Thành Toàn Email: vothanhtoan1990@yahoo.com SURGERY TO COMBINE GAMMA3 BONE Ngày nhận bài: 2.10.2019 FRACTURE AT THONG NHAT HOSPITAL Ngày phản biện khoa học: 3.12.2019 Objectives: To evaluate the results of the treatment of unstable closed femoral intertrochanteric Ngày duyệt bài: 10.12.2019 208
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 485 - THÁNG 12 - SỐ 1&2 - 2019 fractures by surgery to combine gamma3 bone 06/2018 đến tháng 06/2019. fracture. Methods: An intervention research study 2.2. Phương pháp nghiên cứu: Tiến cứu was conducted using medical records of 19 patients with unstable femoral intertrochanteric fractures who can thiệp were treated for gamma3 internal fixation surgery at 2.2.1. Phương pháp kết hợp xương bằng Thong Nhat Hospital from June 2018 to June 2019. đinh gamma3: Bệnh nhân được gây tê tủy Results: 19 patients with unstable femoral sống và nằm ngửa trên bàn chỉnh hình, màn transplanted fractures treated with gamma3-based hình tăng sáng (C-arm) đặt đối diện phẫu thuật bone graft surgery at Thong Nhat Hospital from June viên hoặc nằm nghiêng trên bàn thường. 2018 to June 2019: average follow-up time 12,3 months (the shortest 6 months and the longest 18 Khi được gãy được nắn chỉnh tốt thì ta rạch months). Results according to Baumgaertner: good at da một đường khoảng 5cm, trên đỉnh của mẫu 84.2%, acceptable at 15.8%, there are no bad results. chuyển 2cm lên trên, bộc lộ đỉnh của mẫu Conclusion: The choice of gamma3 internal fixation chuyển. Khoan kim dẫn đường rồi khoan rộng for femoral fracture cross fracture type A2 and A3 (AO lòng tủy. Đưa đinh vào, bắt vít cổ chỏm, nén ép classification) is the most suitable. For the best mặt gãy, đặt vít khóa chống xoay, đặt vít chốt results, sufficient equipment is required. Keywords: femoral intertrochanteric fracture, đầu xa đinh. Sau mổ 24 giờ cho bệnh nhân ngồi internal fixation with gamma3 dậy tập vận động. 2.2.2. Đánh giá kết quả điều trị: Kết quả I. ĐẶT VẤN ĐỀ X quang ngay sau phẫu thuật được đánh giá Gãy liên mấu chuyển xương đùi là loại gãy theo phương pháp được mô ta bởi Baumgaertner xương thường gặp, nhất là đối với người cao tuổi và cộng sự chia ra 2 mức độ[5]: và có thể gây nhiều biến chứng toàn thân cũng + Tốt: Là sự nắn chỉnh trở lại giải phẫu bình như tại chỗ[1]. Ở Việt Nam, tuy chưa có thống kê thường hoặc còn dạng nhẹ, gập góc trước sau cụ thể về số lượng bệnh nhân trong toàn quốc, không quá 20o, khe gãy dãn cách không quá 4mm. nhưng với tỉ lệ người cao tuổi tăng nhanh, số + Chấp nhận: là không đạt được một trong lượng gãy xương ở đối tượng này do đó cũng các tiêu chuẩn trên. tăng theo. + Xấu: sự nắn chỉnh không đạt được bất kỳ Đến nay phẫu thuật điều trị gãy liên mấu tiêu chuẩn nào. chuyển xương đùi vẫn là chỉ định hàng đầu do Đánh giá lành xương trên X quang theo tiều các phương pháp bảo tồn bệnh nhân phải nằm chuẩn lành xương gián tiếp do phẫu thuật nắn tại chỗ trong thời gian dài, dễ gây các biến chủ yếu là thẳng trục, đạt góc cổ thân và đinh chứng như viêm phổi, nhiễm trùng tiểu, loét Gamma3 cổ định có ốc chỏm trượt vùng cùng cụt… Đánh giá kết quả chức năng theo tiêu chuẩn Có nhiều phương pháp phẫu thuật điều trị gãy của Kyle R.F và cộng sự trong lần thăm khám liên mấu chuyển xương đùi, hiện nay kết hợp cuối cùng[6]. xương bằng đinh gamma3, nẹp DHS (dynamic hip + Rất tốt: đi lại bình thường, khập khiểng rất screw: nẹp vít động lực), nẹp lưỡi (lame plaque), ít, không đau, hiếm khi dùng gậy. nẹp vít khóa,... được sử dụng[1], [4]. + Tốt: đi lại bình thường, khập khiểng ít, Tại Bệnh viện Thống Nhất, từ tháng 06/2018 thỉnh thoảng đau, thỉnh thoảng dùng gậy. đến tháng 06/2019, đã điều trị và theo dõi cho 19 + Trung bình: đi lại hạn chế, đau trung bình, bệnh nhân gãy liên mấu chuyển xương đùi bằng sử dụng gậy hoặc nạng. phẫu thuật kết hợp xương đinh gamma3 nắn chỉnh + Xấu: đau liên tục, không khả năng đi lại, kín trên bàn chỉnh hình có sự kiểm soát của màn ngồi xe lăn. hình tăng sáng do đó chúng tôi thực hiện đề tài nghiên cứu này nhằm 2 mục tiêu: III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 1. Đánh giá kết quả điều trị gãy liên mấu 3.1. Tuổi và giới chuyển xương đùi không vững ở người lớn bằng Bảng 3.1 Liên quan giữa tuổi và giới kết hợp xương đinh gamma3. (n=19) 2. Nêu một số nhận xét chọn dụng cụ kết hợp Độ tuổi Nữ Nam Cộng xương trong gãy liên mấu chuyển xương đùi. 20 - 39 1 0 1 (5,3%) 40 - 59 3 3 6 (31,6%) II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 60 - 79 5 3 8 (42,1%) 2.1. Đối tượng nghiên cứu: 19 bệnh nhân > 80 2 2 4 (21,0%) gãy liên mấu chuyển xương đùi không vững Cộng 11(57,9%) 8 (42,1%) 19(100%) được điều trị phẫu thuật kết hợp xương bằng 19 bệnh nhân bao gồm 8 nam và 11 nữ; bệnh đinh gamma3 tại Bệnh viện Thống Nhất từ tháng nhân trẻ nhất 40 tuổi, già nhất 84 tuổi (trung 209
  3. vietnam medical journal n01&2 - december - 2019 bình 62,33 tuổi). Vị trí ốc chỏm: 16/19 trường hợp (84,2%) ốc Bệnh nhân nữ chiếm đa số 57,9% ở tuổi này chỏm nằm trung tâm, 3 trường hợp (15,8%) do hiện tượng loãng xương nên chỉ cần một lực không nằm trung tâm trên 1 bình diện. chấn thương nhẹ cũng gây gãy xương, tỷ lệ Chức năng đi lại: 13 bệnh nhân (68,4%) đi lại loãng xương ở nữ giới cao hơn nam giới. So với bình thường không đau; 5 bệnh nhân (26,3%) tác giả Lê Văn Tuấn (2003)[2] và cộng sự báo cáo đau nhẹ khi đi bộ; 1 bệnh nhân (5,3%) đau tuổi trung bình là 41.57 tuổi, nam chiếm đa số nhiều khi đi bộ. 72,5%, nữ chiếm 27,5%. Tác giả Nguyễn Thanh Chức năng vận động khớp háng: 17 bệnh Phong (2003)[3] có độ tuổi trung bình là 44,91 nhân (88,3%) đạt biên độ vận động khớp háng tuổi, trong đó nam chiếm 88,4%, nữ chiếm bình thường; 2 bệnh nhân (11,7%) có hạn chế 11,6%. Kết quả của chúng tôi không phù hợp có gấp khớp háng từ 10-20o. thể do đặc thù của bệnh viện chung tối nghiên Độ dài chi: 3 bệnh nhân (15,8%) bị ngắn cứu chủ yếu điều trị cho các bệnh nhân lớn tuổi. chiều dài tương đối chi so với bên lành, trong đó 3.2. Nguyên nhân không có BN nào ngắn trên 2cm. Bảng 3.2 Nguyên nhân gãy xương (n=19) Thời gian lành xương: tất cả bệnh nhân lành Nguyên Tai nạn Tai nạn lao Tai nạn xương chiếm 100%, trung bình là 9,5 tuần, sớm nhân giao thông động sinh hoạt nhất là 7 tuần và muộn nhất là 14 tuần. Số ca 4 3 12 Kết quả nắn xương: Vì nghiên cứu tiến hành Tỉ lệ 21,05% 15,79% 63,16% trên LMXCĐ không vững, chủ yếu nắn xương đạt Chủ yếu do tai nạn sinh hoạt chiếm 63.16% trục giải phẫu. Chúng tôi dùng tiêu chuẩn của vì các bệnh nhân ở độ tuổi này (62,33 tuổi) ít Baumgaertner và công sự (1995)[5] dựa trên góc còn tham gia lao động và hoạt động giao thông. cổ thân, sự gập góc trước sau, sự áp sát các 3.3. Phân loại gãy xương theo AO mảnh gãy để đánh giá kết quả nắn chỉnh xương. Bảng 3.3 Hình thái đường gãy phân loại Kết quả 16/19 BN tốt chiếm 84.2%, 3/19 BN chấp nhận chiếm 15.8% và không có BN nào đạt theo AO (n=19) Phân loại AO Trường hợp kết quả xấu. So với Baugaertner nghiên cứu 198 A2 10 (51%) trường hợp có kết quả tốt 45,9%, chấp nhận A3 9 (49%) 39,3% và xấu là 14,6%, kết quả của chúng tôi Loại gãy liên mấu chuyển trong nghiên cứu khả quan hơn rất nhiều. của chúng tôi chủ yếu là loại gãy A2 (51%) và Đánh giá kết quả chức năng theo tiêu chuẩn A3 (49%), điều này liên quan đến chỉ định phẫu của Kyle R.F[6]: 5/19 BN rất tốt chiếm thuật dùng đinh gamma3 để kết hợp xương. 26.3%,10/19 BN tốt chiếm 52.6 %, 4/19 BN 3.4. Kết quả điều trị: 19 bệnh nhân được trung bình chiếm 21,1%. Kết quả phụ thuộc vào đánh giá kết quả, thời gian theo dõi từ 6-18 nhiều yếu tố như tuổi, loại gãy, chất lượng cuộc tháng (trung bình 12,3 tháng). mổ, phương tiện. Liền vết mổ: cả 19 bệnh nhân (100%) đều có 3.5 Biến chứng và tai biến: Trong quá sẹo mổ liền tốt, mềm mại. trình phẫu thuật không có các biến chứng gây tê Liền xương: 18 bệnh nhân (96,6%) liền hay các bệnh lý toàn thân khác làm ảnh hưởng xương tốt, 1 bệnh nhân (3,4%) liền không tốt. tới cuộc mổ. Kết quả nắn xương: góc cổ thân xương đùi Để tránh các biến chứng gãy thêm mẫu sau nắn trung bình là 131,62o. chuyển lớn, gãy thân xương đùi chúng tôi không khoan lòng tủy nhiều và lựa chọn kích thước đinh theo lòng tủy. Ca lâm sàng 1: BN Nguyễn Văn T 59 tuổi Gãy LMC xương đùi trái loại A3 Trước mổ Sau mổ Sau mổ 1 tháng 210
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 485 - THÁNG 12 - SỐ 1&2 - 2019 Ca lâm sàng 2: BN Trường Văn H 57 tuổi Gãy LMC xương đùi phải loại A3 Trước mổ Sau mổ Sau mổ 1 tháng Trong quá trình bắt ốc vào chỏm xương đùi, TÀI LIỆU THAM KHẢO chúng tôi cố gắng đặt kim dẫn đường ở vị trí 1. Nguyễn Việt Nam và CS (2013), “Đánh giá kết trung tâm cổ chỏm và đỉnh của kim nằm sát rìa quả điều trị gãy kín liên mấu chuyển xương đùi chỏm ở 2 bình diện thẳng và nghiêng. Tuy nhiên bằng nẹp DHS tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108”, Tạp chí Chấn thương chỉnh hình. những BN nằm nghiêng nắn xương thuận lợi 2. Lê Văn Tuấn (2006), Điều trị gãy vùng mẫu nhưng chụp kiểm tra tư thế nghiêng khó chính chuyển xương đùi bằng đinh Gamma, Luận văn xác, đó là lý do chúng tôi có 3/19 BN ốc chỏm chuyên khoa II, Đại học Y Dược Tp Hồ Chí Minh. nằm trung tâm trên bình diện thẳng nhưng ra 3. Nguyễn Thanh Phong (2003), Điều trị gãy vùng trước và ra sau trên bình diện nghiêng. liên mẫu chuyển xương đùi bằng nẹp vít trượt, Luận văn chuyên khoa cấp II, Đại học Y Dược Tp V. KẾT LUẬN Hồ Chí Minh. 4. Vincent Pibarot, Jacques Bejui-Hugues (2001), Chỉ định kết xương bằng đinh Gamma3 cho “Fractures massive trochantérienne (prothèse fémoral gãy liên mấu chuyển xương đùi là phù hợp cho exceptée)”, Techniques chirurgicales - Orthopédie - loại gãy A2 và A3. Tuy nhiên, cần đánh giá tình Traumatologie, 44-620, 13p. trạng ổ gãy, chất lượng cuộc mổ, tình trạng 5. Baumgaertner M., Solberg B. (1997), “Awareness of Tip-Apex Distance reduces failure of loãng xương để đưa ra tiến trình tập vận động fixation of trochanteric fractures of the hip”, J Bone phù hợp, hạn chế tình trạng di lệch thứ phát. Joint Surg [Br], Vol 79-B, pp. 969-71. Phương pháp điều trị này đòi hỏi phải có đủ 6. Kyle R.F., Gustilo R.B., Premer R.F. (1979), trang bị cần thiết. “Analysis of six hundred and twenty-two intertrochanteric hip fractures”, J Bone Joint Surg Am, Vol 61(2), pp. 216-21. SO SÁNH HIỆU QUẢ NHỮNG GIỜ ĐẦU SAU MỔ CỦA PHƯƠNG PHÁP GÂY TÊ TỦY SỐNG LIỀU THẤP BUVIVACAINE-FENTANYL VỚI GÂY MÊ MASK THANH QUẢN PROPOFOL-SEVOFLURAN TRONG MỔ THAY KHỚP HÁNG Ở NGƯỜI TRÊN 70 TUỔI Nguyễn Thị Nhâm*, Lưu Quang Thuỳ*, Nguyễn Thụ* TÓM TẮT pháp nghiên cứu: tiến cứu, can thiệp lâm sàng ngẫu nhiên có đối chứng trên 60 bệnh nhân trên 70 tuổi 54 Mục tiêu: So sánh hiệu quả những giờ đầu sau được chia làm 2 nhóm: gây tê tuỷ sống và gây mê mổ của gây tê tủy sống liều thấp Buvivacaine-fentanyl mask thanh quản. Kết quả nghiên cứu: Điểm với gây mê mask thanh quản propofol-sevofluran trên Aldrete ngay ra hồi tỉnh và thời gian đạt tiêu chuẩn bệnh nhân mổ thay khớp háng trên 70 tuổi. Phương Aldrete để chuyển khỏi phòng hồi tỉnh của nhóm gây tê tuỷ sống liều thấp so với nhóm mask thanh quản *Trung tâm Gây mê và Hồi sức ngoại khoa, Bệnh viện lần lượt là 9,67±0,55 và 0,57±2,10 so với 6,93±0,69 và 16,73±8,2. Điểm VAS ở thời điểm ngay sau mổ, Việt Đức sau 30 phút và sau 60 phút của nhóm gây tê tuỷ sống Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Nhâm liều thấp so với nhóm mask thanh quản lần lượt Email: phonglam@gmail.com là1,00±0,00, 1,13±0,43 và 1,50±1,04 so với Ngày nhận bài: 30.9.2019 1,20±0,66, 2,77±1,45 và 3,97±1,50 với p < 0.05. Kết Ngày phản biện khoa học: 29.11.2019 luận: Thời gian đạt tiêu chuẩn Adrete để chuyển BN Ngày duyệt bài: 4.12.2019 211
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1