intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả điều trị gãy kín đầu dưới xương đùi bằng kết xương nẹp khóa

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

16
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá kết quả phẫu thuật kết xương nẹp khóa điều trị gãy kín đầu dưới xương đùi. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 52 bệnh nhân gãy kín đầu dưới xương đùi được điều trị bằng kết xương nẹp khóa từ 2017-2021 tại Bệnh viện TWQĐ 108, tuổi trung bình 55,82 ± 5,6 tuổi (16-84 tuổi, có 21 nam và 31 nữ. 38/52 BN có gãy loại A1 và A3, nguyên nhân chủ yếu do tai nạn giao thông và TNSH.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả điều trị gãy kín đầu dưới xương đùi bằng kết xương nẹp khóa

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 528 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ GÃY KÍN ĐẦU DƯỚI XƯƠNG ĐÙI BẰNG KẾT XƯƠNG NẸP KHÓA Nguyễn Văn Lượng1, Nguyễn Năng Giỏi1 TÓM TẮT 47 distal femoral fractures using locking Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật kết plates. Material and Methods. We studied 52 xương nẹp khóa điều trị gãy kín đầu dưới xương closed distal femoral fractures treated with đùi. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 52 locking plates between 2017 to 2021 in the bệnh nhân gãy kín đầu dưới xương đùi được điều Central Military 108 hospitals. There were 21 trị bằng kết xương nẹp khóa từ 2017-2021 tại men and 31 women with a mean age of 55,82 ± Bệnh viện TWQĐ 108, tuổi trung bình 55,82 ± 5,6 (range 16–84). 38 out of 52 patients were of 5,6 tuổi (16-84 tuổi, có 21 nam và 31 nữ. 38/52 types A1, and A3; the main cause was traffic BN có gãy loại A1 và A3, nguyên nhân chủ yếu accidents and fall. Results: Of the 52 patients do tai nạn giao thông và TNSH. Kết quả: 52 who had long-term result evaluation: in terms of bệnh nhân được đánh giá kết quả xa. 43 BN gấp knee joint function ROM >125° was noted in 43 gối trên 125°, 7 BN gấp gối từ 100°-125°, 2 BN patients, 100°–125° in 7 patients, and 90°–99° in gấp gối từ 90°-99°. Biên độ gấp gối trung bình là 2 patients, 97.7% of patients had good/excellent 1220. Rất tốt và tốt là 97,7%. Tỉ lệ liền xương đạt outcomes. The union rate was 100%. 100%. Kết luận: Điều trị gãy kín đầu dưới Conclusion: Osteosynthesis for closed distal xương đùi bằng kết xương nẹp khóa cho kết quả femoral fracture with locking plates achieves tốt, có thể áp dụng được với hầu hết các loại gãy good outcomes. Locking plates can be applied kín đầu dưới xương đùi. for most of the closed distal femoral fractures. Từ khóa: Gãy đầu dưới xương đùi, nẹp Keywords: Distal femoral fractures; locking khóa, gãy kín plate; closed fracture. SUMMARY I. ĐẶT VẤN ĐỀ THE RESULTS OF TREATMENT OF Gãy đầu dưới xương đùi chiếm khoảng CLOSED DISTAL FEMORAL 0,4% các loại gãy xương và chiếm khoảng 4- FRACTURES USING LOCKING 6% gãy xương đùi [9]. Đây là loại gãy gần PLATES khớp hoặc phạm khớp gối, khó nắn chỉnh và This study aims to evaluate the outcome and bất động vững. Điều trị bảo tồn gãy đầu dưới the complications of the treatment of closed xương đùi có nguy cơ liền lệch và cứng khớp cao. Mục tiêu điều trị là làm sao nắn chỉnh 1 Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 nắn chỉnh hết di lệch, cố định vững, tập phục Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Văn Lượng hồi chức năng sớm. Vì vậy, gãy kín đầu dưới Email: luongnv108@gmail.com xương đùi ở người lớn thường được chỉ định Ngày nhận bài: 19/05/2023 phẫu thuật kết xương bên trong. Có nhiều Ngày phản biện khoa học: 01/06/2023 dụng cụ kết xương bên trong cho gãy đầu Ngày duyệt bài: 21/06/2023 353
  2. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN HỘI HÌNH THÁI HỌC VIỆT NAM dưới xương đùi như nẹp vít, nẹp DCS, nẹp Vít xương xốp đường kính 6,5mm, đinh góc và tỏ ra có nhiều nhược điểm. Nẹp khóa Kirschner. được phát triển và ứng dụng vào những năm Phương pháp vô cảm: Gây tê tủy, có thể 1990s đã cho thấy tính ưu việt khi kết xương giảm đau sau mổ bằng đặt Catheter ngoài vững, đồng thời cho phép kết xương với màng cứng. đường mổ nhỏ ít xâm nhập [4,5,7,10] . Từ Tư thế bệnh nhân: Nằm ngửa, có kê năm 2011, khoa Chấn thương Chỉnh hình dưới khoeo một gối nhỏ, đặt garo hơi ở đùi. tổng hợp– Bệnh viện TƯQĐ108 triển khai Kỹ thuật mổ: Áp dụng kỹ thuật kết hợp kết xương gãy kín đầu dưới xương đùi bằng xương của AO. loại nẹp khóa. Vì vậy, nghiên cứu này thực Thì 1: Rạch da theo đường mổ ngoài hiện nhằm mục đích đánh giá kết quả kết hoặc trước ngoài xương đầu dưới xương đùi bằng nẹp khóa, Thì 2: Bộc lộ và nắn chỉnh ổ gãy, cố định rút ra chỉ định, ưu nhược điểm của phương tạm thời pháp. Bộc lộ ổ gãy, tiến hành bơm rửa, lấy máu tụ trong khớp và bề mặt ổ gãy, kiểm tra tổn II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU thương dây chằng chéo trước, chéo sau và Đối tượng nghiên cứu: 52 BN gãy kín sụn chêm. Nếu ổ gãy phạm khớp nắn chỉnh đầu dưới xương đùi (ĐDXĐ) do chấn phục hồi diện khớp trước, cố định tạm thời thương, tuổi trung bình 55,82 (từ 16-84), bằng các đinh Kirschner hoặc vít xốp, sau đó được kết xương nẹp khóa tại khoa Chấn mới nắn chỉnh ổ gãy hành xương. thương Chỉnh hình tổng hợp BVTƯQĐ 108 Thì 3: Cố định ổ gãy bằng nẹp khóa từ 02/2017 - 2/2021. Tiêu chuẩn lựa chọn: + Đặt nẹp khóa ở bờ ngoài đầu dưới Tuổi từ 16 trở lên, gãy kín ĐDXĐ do chấn xương đùi, đồng thời nắn chỉnh hết các di thương, đã kết hợp xương bằng nẹp khóa đầu lệch gập góc ra trước và ra sau. Chọn chiều dưới xương đùi, đủ hồ sơ bệnh án. Tiêu dài nẹp tùy thuộc đường gãy phía hành chuẩn loại trừ: BN có gãy xương phối hợp, xương và thân xương. Bờ trước và bờ sau tiền sử chấn thương tại chân gãy, bệnh nhân nẹp khóa song song với phần loe rộng của không theo dõi được. các khối lồi cầu trước và sau. Đầu thấp nhất Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu của nẹp xuống sát chỗ bám của bao khớp hồi cứu và tiến cứu mô tả cắt ngang không phía trên bờ sụn. đối chứng. + Xuyên 2 đinh kirschner qua hai lỗ nhỏ Kỹ thuật điều trị gãy đầu dưới xương trên nẹp để cố định tạm thời nẹp khóa vào đùi bằng nẹp khóa xương đùi. Khoan bắt các vít khóa theo Chuẩn bị BN trước mổ: Chuẩn bị tâm lí, hướng đã định trước. Đầu trung tâm bắt từ 3 vệ sinh vùng mổ, kháng sinh dự phòng. - 4 vít khóa. Nếu ổ gãy khuyết xương nhiều Chuẩn bị dụng cụ: thì có thể ghép xương. Nẹp khóa đầu dưới xương đùi của + Kiểm tra kết quả kết xương bằng C- Mikromed (Ba Lan) hoặc Intercus (Đức. arm. 354
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 528 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 Thì 4: Kiểm tra độ vững kết xương, cầm * Tốt: Tiêu chuẩn về phần mềm giống máu, đặt dẫn lưu, đóng vết mổ mức rất tốt. Ổ gãy liền xương hết di lệch Điều trị sau mổ hoặc còn di lệch ít ở mức độ cho phép (gấp * Chăm sóc sau mổ góc vào trong hay ra sau < 100, gấp góc ra + Gác chân cao khoảng 20 cm trong 2-3 trước hay ra ngoài < 50). PHCN theo ngày đầu sau mổ nếu đùi nề nhiều. Sanders R. đạt từ 26 - 35 điểm. + Dùng kháng sinh dự phòng trong 24h * Trung bình: Sẹo mổ có thể dính xương đầu sau mổ. Dùng thuốc giảm đau, giảm nề, một phần hoăc sẹo phì đại. Ổ gãy liền xương, thuốc chống huyết khối tĩnh mạch. có thể khuyết xương, ổ gãy còn di lệch nhiều + Thay băng kỳ đầu và rút dẫn lưu sau hơn mức độ cho phép. PHCN theo Sanders 24-48h. Cắt chỉ sau mổ 2 tuần. R. đạt từ 16 - 25 điểm. * Tập vận động sau mổ: Vận động thụ * Kém: Sẹo mổ xấu dính xương, hoặc có động và chủ động. viêm rò mủ kéo dài. Ổ gãy không liền xương + Tập vận động thụ động: Ngày thứ 2-3 hoặc liền xương giống như ở mức độ trung sau mổ, tập gấp duỗi gối thụ động với biên bình kèm theo di lệch xoay nhiều ảnh hưởng độ tăng dần. Sau 4-5 ngày, BN có thể tập chủ đến chức năng. PHCN theo Sanders R. đạt động gấp duỗi gối. dưới 15 điểm. + Tỳ nén nhẹ chi gãy bằng đi 2 nạng sau Phương pháp xử lý số liệu: Kết quả 4 - 6 tuần. Sau 6 - 8 tuần, đi bằng 1 nạng và nghiên cứu được xử lý bằng phần mềm tỳ nén tăng lên chi gãy; tỳ nén hoàn toàn khi SPSS16.0. ổ gãy có can xương độ 3. Đánh giá kết quả III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Đánh giá kết quả gần dựa vào tiến triển Tuổi và giới: Tuổi trung bình là 55,82 ± của vết mổ và kết quả chỉnh trục xương sau 5,6 tuổi (16-84 tuổi), trong đó nam/nữ = mổ kết xương theo tiêu chuẩn đánh giá của 21/31. Tuổi từ 16-17 có 2 BN, tuổi từ 18-40 Larson - Bostman. có 19 BN, tuổi từ 61-70 có 16 BN, tuổi từ Đánh giá kết quả xa với thời gian theo 70- 84 có 15 BN. dõi sau mổ tối thiểu là 12 tháng. Các tiêu chí Nguyên nhân gãy xương: Nguyên nhân đánh giá kết quả xa gồm: Tình trạng sẹo, liền hàng đầu là TNGT (24/52 BN) và TNSH xương trên phim X-quang, kết quả phục hồi (21/52 BN), do TNLĐ có 7/52 BN. chức năng chi thể theo tiêu chuẩn của Phân loại gãy xương theo AO: Có Sanders R. 45/52 BN gãy loại A, trong đó A1 chiếm 22 Kết quả xa được phân loại thành 4 mức: BN, loại A2 là 7 BN và A3 là 16 BN. Không Rất tốt, tốt, trung bình và kém. có BN nào gãy loại B. Có 7/52 BN gãy loại * Rất tốt: Sẹo mổ nhỏ, mềm mại không C, trong đó loại C1 chiếm 3 BN, loại C2 có 4 dính xương, không viêm rò. Ổ gãy liền BN. xương vững không di lệch. PHCN theo Đường mổ: Đường mổ bên ngoài được Sanders R. đạt từ 36 - 40 điểm. sử dụng cho 18/52 BN. Đường mổ trước 355
  4. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN HỘI HÌNH THÁI HỌC VIỆT NAM ngoài chỉ được sử dụng cho 34/52 BN. - Khả năng đi lại: 86,54% BN đi lại bình Có 12 BN được bắt thêm vít xốp. Số thường; 13,46% hạn chế đi lại. lượng vít đầu trung tâm từ 3-4 vít khóa. Số Kết quả chung sau phẫu thuật lượng vít đầu ngoại vi từ 5-7 vít khóa. Có 8 Rất tốt và tốt là 97,7%; trung bình là 2,3 BN được sử dụng vòng dây thép. 4 BN được %; không có BN kết quả kém. ghép xương đồng loại trong khi mổ kết xương do có khuyết xương lớn. IV. BÀN LUẬN Kết quả điều trị Tuổi trung bình của BN là 55,82 ± 5,6 Kết quả gần tuổi (16-84 tuổi), trong đó tuổi từ 61-70 có Liền vết mổ kỳ đầu ở 50/52 BN, 2 BN bị 16 BN, tuổi từ 70- 84 có 15 BN- đây là nhiễm khuẩn nông vết mổ, sau đó vết mổ liền tốt sau sử dụng 1 đợt kháng sinh và thay những BN bị loãng xương. băng. Nguyên nhân TNSH và TNGT là nguyên Kết quả XQ sau mổ: 100% đạt yêu cầu, nhân hay gặp. Tỷ lệ TNGT của chúng tôi trong đó 34/52 BN hết di lệch, 18/52 BN di (24/52 BN) thấp hơn so với Thân Trọng lệch ít. Không có trường hợp nào bắt vít vào Đoàn (63,30%), Bùi Mạnh Hà [2] (86,84%), khớp gối. Đỗ Duy Trung [3] (66,67%)... Kết quả xa Chúng tôi thấy rằng, nẹp khóa có thể cố 52 BN được đánh giá kết quả xa sau mổ định rất vững chắc hầu hết các trường hợp trên 12 tháng, trung bình là 26,6 tháng gãy đầu dưới xương đùi, trừ mảnh gãy nhỏ ở - Tình trạng sẹo mổ: 100% có sẹo mổ sau trong của lồi cầu trong xương đùi (loại mềm mại, không dính xương, không viêm. B3). Đồng thời nẹp khóa không cần áp sát - Kết quả liền xương: 100% ổ gãy đều xương, có thể kết xương với đường mổ nhỏ, liền xương tốt. ít xâm lấn, bảo vệ lớp cốt mạc giúp quá trình - Biên độ vận động khớp gối liền xương tốt hơn. Nẹp khóa có thể cố định + Gấp gối: 43 BN gấp gối trên 125°, 7 vững chắc ổ gãy trong các trường hợp thưa BN gấp gối từ 100°-125°, 2 BN gấp gối từ 90°-99°. Biên độ gấp gối trung bình là 1220. xương, loãng xương, cho phép BN tập vận + Duỗi gối: 100% BN đều đạt duỗi tối đa động sớm sau mổ, giảm các biến chứng. về 0°- -50. Chúng tôi lựa chọn đường mổ tùy thuộc + Biến dạng: 18 BN biến dạng gập góc, hình thái gãy. Đường mổ trước ngoài thường trong đó: 12 BN gập góc dưới 50 và 6 BN di được sử dụng ở 34/52 BN, đây là những BN lệch mở góc dưới 10°, 01 BN gập góc 10° - có ổ gãy phức tạp liên lồi cầu. Đường mổ 15°. trước ngoài cho phép bộc lộ rộng và nắn - Biến chứng: Không viêm xương, khớp chỉnh ổ gãy lồi cầu đùi thuận lợi hơn. Với giả, gãy nẹp, gãy vít. Có 3 BN khuyết xương những trường hợp gãy đầu dưới xương đùi lớn phải ghép xương bổ xung, sau đó liền đơn giản, không phạm khớp, có thể sử dụng xương tốt. đường mổ ngoài. Để bắt các vít ở đầu trung 356
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 528 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 tâm, chúng tôi có thể sử dụng kỹ thuật bắt vít tôi cho rằng, những BN có khuyết xương lớn qua da, và có sử dụng C-arm trong mổ. thì cần chủ động ghép xương khi kết xương, Đối với gãy đầu dưới xương đùi loại gãy nhất là BN cao tuổi, loãng xương, thành phức tạp phạm khớp thì cần nắn chỉnh cố xương mỏng. Trong khi kết xương, có 4 BN định lồi cầu đùi về đúng vị trí giải phẫu, bắt đã được ghép xương đồng loại. Chúng tôi cho rằng, có thể ghép bằng xương tự thân vít xốp cố định liên lồi cầu thành một khối, hoặc đồng loại. bảo tồn diện khớp đầu dưới xương đùi, sau Tập phục hồi chức năng sau mổ là một đó mới nắn chỉnh ổ gãy hành xương. Nếu trong những yếu tố quan trọng giúp BN khôi đường gãy chéo vát hoặc xoắn vặn tới 1/3D phục chức năng khớp gối sau mổ. 43/52 BN xương đùi hoặc có mảnh rời thì có thể phải gấp gối trên 125°, 7/52 BN gấp gối từ 100°- buộc vòng chỉ thép để cố định tạm thời trước 125°, có 2/52 BN gấp gối từ 90°-99°. Biên khi đặt nẹp. Chú ý, cố gắng lóc cốt mạc tối độ gấp gối trung bình là 1210... Kết quả này thiểu, đầu nẹp trung tâm có thể luồn dưới cơ cao hơn so với kết quả Supanich V. [8] khi rộng ngoài rồi kiểm tra dưới C-arm và bắt kết xương bằng nẹp khóa (114,81°), Bùi các vít đầu trung tâm qua da. Mạnh Hà [2] với nẹp DCS (106°), Nguyễn Nếu ổ gãy phức tạp vùng hành xương, Hồng Dương [1] (103,88°). Chúng tôi cho dẫn đến không có mốc để nắn chỉnh ổ gãy rằng, để phục hồi chức năng khớp gối đòi hỏi thẳng trục trong-ngoài thì cần chỉnh đầu dưới phải cố định vững ổ gãy, bệnh nhân phải xương đùi sao cho tâm của lồi cầu đùi thẳng được tích cực tập phục hồi chức năng sớm với trục của đoạn 1/3D xương đùi, tránh di ngay từ khi nằm viện. lệch vào trong của đầu dưới xương đùi- một di lệch hay gặp trong kết xương đầu dưới V. KẾT LUẬN xương đùi. Điều trị gãy kín đầu dưới xương đùi bằng Gãy xương vùng đầu dưới xương đùi nẹp khóa là phương pháp có hiệu quả điều trị thường dễ liền xương do đây là vùng xương cao. Tỷ lệ BN rất tốt và tốt là 97,7%; trung xốp, được nuôi dưỡng tốt. Dimitrov N. [6] bình là 2,3%; không có BN kết quả kém. Nẹp thấy rằng, thời gian liền xương là 3,4 ± 1 khóa cho phép cố định vững ổ gãy, tập phục tháng khi kết xương nẹp khóa, trong khi đó hồi chức năng sớm, có thể kết xương với nghiên cứu của Nayak R. M. [7] thì thời gian đường mổ nhỏ, tỉ lệ biến chứng thấp. Tỉ lệ liền xương trung bình là 3,7 tháng. 52/52 BN liền xương ổ gãy cao, tuy nhiên những của chúng tôi qua theo dõi trên 12 tháng đều trường hợp khuyết xương nên được chủ động liền xương tốt, ngoại trừ 3 BN liền xương ghép xương. nhưng có khuyết xương lớn phải ghép xương bổ xung. Đây là những trường hợp gãy loại TÀI LIỆU THAM KHẢO C, cao tuổi, loãng xương. Các BN này đều có 1. Nguyễn Hồng Dương (2013), Đánh giá kết hình ảnh khuyết xương ở vùng bờ trong hành quả điều trị gãy kín trên lồi cầu và liên lồi xương đầu dưới xương đùi sau mổ. Chúng cầu xương đùi bằng kết xương bên trong tại 357
  6. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN HỘI HÌNH THÁI HỌC VIỆT NAM Bệnh viện Quân y 103, Luận văn thạc sỹ y fractures", Trakia Journal of Sciences, 13(4), học, Học viện Quân y, Hà Nội. 57. 2. Bùi Mạnh Hà (2009), Đánh giá kết quả điều 4. 7. Nayak R. M., Koichade M. R., Umre trị gãy trên lồi cầu và liên lồi cầu xương đùi A. N., et al. (2011), "Minimally invasive ở người lớn bằng nẹp DCS tại Bệnh viện plate osteosynthesis using a locking 103, Luận văn thạc sỹ y học, Học viện Quân compression plate for distal femoral y, Hà Nội. fractures", Journal of Orthopaedic Surgery, 3. Đỗ Duy Trung (2009), Đánh giá kết quả 19(2), 185. điều trị gãy trên lồi cầu và liên lồi cầu xương 8. Supanich V. (2012), "Results of the đùi bằng nẹp ốp lồi cầu của AO tại Bệnh Treatment of Type-C Distal Femoral viện trung ương Quân đội 108, Luận văn bác Fractures using Four Different Implants: sỹ chuyên khoa cấp II, Học viện Quân y, Hà Condylar Blade Plate, Dynamic Condylar Nội. Screw, Condylar Buttress Plate, and Distal 4. Nagy H. M., El Mehy E., Issa K. (2007), Femoral Locking Plate", The Thai Journal of "Buttress condylar plating in the treatment of Orthopaedic Surgery, 36 (1-2), 8-15. intercondylar supracondylar fractures of the 9. Martinet O, Cordey J, Harder Y. (2000), distal femur", Pan Arab J Ortho Trauma, 11, “The epidemiology of fractures of the distal 26-34. femur”. Injury, 31:62–63. 5. Hoffmann M. F., Jones C. B., Sietsema D. 10. Toro G, Calabrò G, Toro A, de Sire A, L., et al. (2013), "Clinical outcomes of Lolascon G. (2015). “Locking plate fixation locked plating of distal femoral fractures in a of distal femoral fractures is a challenging retrospective cohort", technique: A retrospective review”. Clin 6. Dimitrov N., Petrov D., Mratskova G., et Cases Miner Bone Metab, 12(Suppl 1):55– al. (2015), "Less invasive stabilization 58. system (liss) in the treatment of distal femur 358
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2