Kết quả điều trị giảm đau bệnh nhân ung thư di căn xương bằng xạ trị tại Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City
lượt xem 0
download
Bài viết trình bày đánh giá kết quả điều trị giảm đau bằng xạ trị ở bệnh nhân ung thư di căn xương tại Bệnh viện Đa khoa Quốc tế (ĐKQT) Vinmec Times City. Phương pháp và đối tượng nghiên cứu: Chúng tôi mô tả hồi cứu trên 22 bệnh nhân ung thư có di căn xương được điều trị bằng phương pháp xạ trị tại Bệnh viện ĐKQT Vinmec Times City trong khoảng thời gian từ tháng 01 năm 2022 đến tháng 01 năm 2024.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Kết quả điều trị giảm đau bệnh nhân ung thư di căn xương bằng xạ trị tại Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ GIẢM ĐAU BỆNH NHÂN UNG THƯ DI CĂN XƯƠNG BẰNG XẠ TRỊ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA QUỐC TẾ VINMEC TIMES CITY Đoàn Trung Hiệp1 , Lê Đức Anh2 , Dương Văn Nghĩa2 , Bồ Thị Minh Châm3 , Phạm Thị Quỳnh3 TÓM TẮT 68 thang điểm cường độ đau dạng nhìn (VAS- Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị giảm đau visual analog scale) và thang điểm khách quan bằng xạ trị ở bệnh nhân ung thư di căn xương tại được điều chỉnh dựa trên bộ câu hỏi Wisconsin Bệnh viện Đa khoa Quốc tế (ĐKQT) Vinmec (Wilconsin BPQ- Brief Pain Questionaire) trước Times City. điều trị trung bình lần lượt là 4,6 ± 1,2 và 4,3 ± Phương pháp và đối tượng nghiên cứu: 1,5. Tại thời điểm 1 tháng sau xạ trị, có sự khác Chúng tôi mô tả hồi cứu trên 22 bệnh nhân ung biệt về mức độ đau theo cả hai thang điểm so với thư có di căn xương được điều trị bằng phương trước xạ trị với giá trị p < 0,05. Tuy nhiên không pháp xạ trị tại Bệnh viện ĐKQT Vinmec Times có sự khác biệt về mức độ đau ở cả hai thang City trong khoảng thời gian từ tháng 01 năm điểm so giữa thời điểm 3 tháng và 1 tháng sau xạ 2022 đến tháng 01 năm 2024. trị với p > 0,05. Tại thời điểm 1 - 3 tháng, có Kết quả: 22 bệnh nhân phù hợp tiêu chí lựa 90,1% bệnh nhân có đáp ứng giảm đau. Trong chọn với tuổi trung bình là 59,5 ± 15,1, tỷ lệ 20/22 bệnh nhân có đáp ứng giảm đau, chủ yếu nam/nữ = 1. Đa số là di căn xương từ ung thư các bệnh nhân bắt đầu có đáp ứng giảm đau tại phổi và vú chiếm 64%. Số lượng tổn thương di thời điểm 7 - 14 ngày sau xạ trị. Đa số các bệnh căn chủ yếu là đa ổ, chiếm 81,8%. Mức liều - nhân duy trì được đáp ứng giảm đau trong 3 - 6 phân liều điều trị là từ 8Gy/1 phân liều - 30Gy/10 tháng, chiếm 71,4%. phân liều. Có 2 bệnh nhân sử dụng kỹ thuật Kết luận: Tỷ lệ đáp ứng giảm đau của xạ trị SBRT với mức liều - phân liều 24Gy/3 phân liều. cao là 90,1%. Thời gian bắt đầu giảm đau thường Các bệnh nhân được sử dụng thuốc giảm đau chủ gặp là sau xạ 7 - 14 ngày. Thời gian duy trì đáp yếu bậc 2, chiếm 95,4%, chỉ có 1 bệnh nhân phải ứng thường gặp là 3-6 tháng. Từ những kết quả sử dụng morphin, chiếm 4,6%. Điểm đau theo thu được cho thấy xạ trị là phương pháp điều trị giảm đau hiệu quả cao cho ung thư di căn xương. Từ khóa: Di căn xương, xạ trị giảm đau di 1 Bác sĩ Trưởng khoa Xạ trị – Bệnh viện Đa khoa căn xương. Quốc tế Vinmec Times City 2 Bác sĩ Khoa Xạ trị – Bệnh viện Đa khoa Quốc tế SUMMARY Vinmec Times City RESULT OF PAIN RELIEF FOR 3 Điều dưỡng Khoa Xạ trị – Bệnh viện Đa khoa PATIENTS WITH BONE METASTASIS Quốc tế Vinmec Times City CANCER BY RADIOTHERAPY AT Chịu trách nhiệm chính: Đoàn Trung Hiệp VINMEC TIMES CITY Email: ro.dthiep2009@gmail.com INTERNATIONAL HOSPITAL Ngày nhận bài: 05/9/2024 Objective: To describe the result of Ngày phản biện: 11/9/2024 radiotherapy for pain relief in patients with bone Ngày chấp nhận đăng: 03/10/2024 569
- HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH - LẦN THỨ 27 metastases at Vinmec Times City International Keywords: Bone metastases, radiotherapy for Hospital. pain relief of bone metastases. Methods and subjects: We retrospectively described 22 cancer patients with bone I. ĐẶT VẤN ĐỀ metastases treated with radiotherapy at Vinmec Tỷ lệ gặp di căn xương từ khối u đặc rất Times City International General Hospital from cao, có đến 80% các bệnh nhân ung thư khối January 2022 to January 2024. u đặc nguyên phát sẽ tiến triển hoặc tái phát Results: 22 patients met the selection criteria di căn xương trong quá trình mắc bệnh[1]. Di with an average age of 59.5 ± 15.1, male/female căn xương thường gây đau cho bệnh nhân, ratio = 1. The majority had bone metastases from làm giảm chất lượng cuộc sống. Mục tiêu lung and breast cancer, accounting for 64%. The điều trị giảm nhẹ di căn xương bao gồm number of metastatic lesions was mainly kiểm soát đau, bảo tồn giải phẫu và cơ năng multifocal, accounting for 81.8%. The treatment của xương, và duy trì chất lượng cuộc sống. dose-fractionation ranged from 8Gy/1 fraction to Hiện nay, điều trị tổn thương di căn xương là 30Gy/10 fractions. There were 2 patients using điều trị đa mô thức bao gồm nội khoa, ngoại SBRT technique with a dose-fractionation of khoa, xạ trị và chăm sóc giảm nhẹ (bao gồm 24Gy/3 fractions. Before radiotherapy, patients cả thuốc giảm đau). Tuy nhiên, mỗi phương used analgesic mainly at level 2, accounting for pháp sẽ có tác dụng trong những trường hợp 95.4%, and level 3 accounting for only 4,6%. nhất định. Sử dụng thuốc giảm đau có tác The mean VAS and BPQ pain scores before dụng trong thời gian ngắn, nhiều tác dụng treatment were 4.6 ± 1.2 and 4.3 ± 1.5, không mong muốn, tình trạng nhờn thuốc respectively. At 1 month after radiotherapy, there khiến người bệnh phải tăng liều,… Xạ trị was a difference in pain levels according to both ngoài là phương pháp điều trị thường được scales compared to before radiotherapy with p < áp dụng ở Việt Nam cũng như trên thế giới 0.05. However, there was no difference in pain và được chứng minh là có tỷ lệ đáp ứng giảm levels according to both scales between 3 months đau cao[2]. Tại Bệnh viện ĐKQT Vinmec and 1 month after radiotherapy with p > 0.05. At Times City, chưa có nghiên cứu về đáp ứng 1 - 3 months, 90.1% of patients had pain relief giảm đau của phương pháp này, do vậy response. Among 20/22 patients responsed, the chúng tôi thực hiện nghiên cứu để đánh giá majority began at 7 - 14 days after radiotherapy. kết quả giảm đau của phương pháp xạ trị ở Most of the patients maintained pain relief bệnh nhân ung thư có di căn xương. response for 3 - 6 months, accounting for 71.4%. Conclusion: The rate of pain relief response II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU to radiotherapy is high at 90.1%. The common 2.1. Đối tượng nghiên cứu time to start analgesia is 7 - 14 days after 2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn: Gồm 22 radiotherapy. The common time to onset of pain bệnh nhân từ 18 tuổi trở lên được chẩn đoán relief was 7 - 14 days after radiotherapy. The xác định ung thư bằng giải phẫu bệnh và có common time to maintain response was 3 - 6 triệu chứng đau do tổn thương di căn gây ra months. The results obtained showed that (điểm đau theo thang điểm VAS ít nhất là 2 radiotherapy is a highly effective pain relief điểm) và được điều trị xạ trị tại Bệnh viện treatment for bone metastases. VMTC. Có bằng chứng rõ ràng di căn xương 570
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 trên chẩn đoán hình ảnh (PET/CT hoặc xạ + Đánh giá đau chủ quan bằng thang hình xương). Bệnh nhân đồng ý điều trị bằng điểm cường độ đau dạng nhìn (VAS- visual xạ trị. analog scale)[3] và thang điểm khách quan 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ: Ung thư được điều chỉnh dựa trên bộ câu hỏi xương nguyên phát, tuân thủ kém không tự Wisconsin (Wilconsin BPQ- Brief Pain chấm được thang điểm đau, đang sử dụng Questionaire)[4] tại thời điểm chưa dùng liệu pháp toàn thân (hóa chất, nội tiết, thuốc thuốc giảm đau (nếu có): Cả 2 thang điểm ức chế hủy cốt bào) trong vòng 1 tháng, tiên đều có điểm số thấp nhất là 0 và cao nhất là lượng sống dưới 1 tháng. 10 và đều được phân thành 4 mức độ: Không 2.1.3. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả đau (0 điểm), đau nhẹ (1 - 3 điểm), đau vừa hồi cứu. (4 - 6 điểm) và đau nặng (7 - 10 điểm). Đây 2.2. Các bước tiến hành là 2 thang điểm được chúng tôi sử dụng - Mô tả các biến số chung: Tuổi, giới, u thường quy để đánh giá cho tất cả những nguyên phát, vị trí u. bệnh nhân di căn có đau (bao gồm cả di căn - Mô tả về điều trị xạ trị: Liều, phân liều, xương, phần mềm,…), theo protocol tại khoa kĩ thuật xạ trị (VMAT, 3D-CRT, SBRT). xạ trị vẫn áp dụng trong thực hành hàng - Mô tả kết quả lâm sàng trước và sau ngày. điều trị xạ trị hàng ngày trong 2 tuần đầu và tại thời điểm 1 tháng và 3 tháng sau xạ trị: Bảng 1. Thang điểm đánh giá đau khách quan dựa trên bộ câu hỏi BPQ [5] Điểm số 0 1 2 Yếu tố đánh giá Cảm xúc Thư giãn Trung tính Khó chịu Bình Hạn chế nhiều, chủ yếu phải Khả năng đi lại Hạn chế một phần do đau thường ngồi hoặc nằm do đau Bình Hạn chế nhiều, không thể Khả năng làm việc Hạn chế một phần do đau thường tập trung để làm việc do đau Ngủ Ngủ bị ảnh hưởng do đau, Mất ngủ hoặc ngủ ít do đau, Giấc ngủ ngon nhưng tỉnh dậy không bị mệt mệt mỏi khi tỉnh dậy Bình Cần sự hỗ trợ về các hoạt Hoạt động thường ngày Hạn chế một phần do đau thường động thường ngày do đau + Thuốc giảm đau đang sử dụng: Bậc Opioid mạnh như morphin, fentanyl. thuốc (1, 2, 3), liều sử dụng: - Mô tả thời gian bắt đầu có đáp ứng •Thuốc giảm đau được chia thành 3 bậc giảm đau. theo Tổ chức Y tế thế giới: Bậc 1 - Giảm đau - Đánh giá đáp ứng giảm đau với xạ trị không opioid như paracetamol, NSAIDs; bậc tại thời điểm 1 đến 3 tháng: Hoàn toàn, một 2 - Opioid yếu như codein, tramadol; bậc 3 - phần, không đáp ứng. 571
- HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH - LẦN THỨ 27 Bảng 2. Tiêu chuẩn đánh giá đáp ứng giảm đau[6] Hoàn toàn Điểm VAS và BPS đạt 0 điểm và không phải sử dụng thuốc giảm đau Điểm VAS và/ hoặc BPS giảm tối thiểu 2 điểm mà không phải tăng liều Một phần hoặc bậc giảm đau HOẶC Giảm bậc hoặc liều ít nhất 25% mà không tăng điểm VAS và BPS Không đáp ứng Không đạt được 2 tiêu chí trên - Đánh giá thời gian duy trì đáp ứng giảm diễn dưới dạng tần số (tỷ lệ phần trăm). So đau: Là thời gian bắt đầu có đáp ứng giảm sánh ghép cặp bằng t-test ghép cặp nếu biến đau đến khi đau tái phát tại vị trí cũ hoặc theo quy luật chuẩn, hoặc Wilcoxon signed phải tăng liều giảm đau. Nếu bệnh nhân tử rank test nếu biến không theo quy luật chuẩn. vong mà chưa đau lại thì tính đến thời điểm Giá trị p ≤ 0,05 được coi là có ý nghĩa thống tử vong. Nếu hiện tại bệnh nhân chưa đau lại kê. thì tính đến thời điểm kết thúc nghiên cứu. 2.3. Thu thập, xử lí số liệu: III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Số liệu thu thập được nhập và phân tích 22 bệnh nhân phù hợp tiêu chí lựa chọn bằng phần mềm SPSS v.22.0. Các biến định với tuổi trung bình là 59,5 ± 15,1 (từ 27 đến lượng được biểu diễn dưới dạng trung bình 86 tuổi), tỷ lệ nam/nữ = 1. (độ lệch chuẩn) và biến định tính được biểu Biểu đồ 1. Vị trí u nguyên phát Nhận xét: Đa số là di căn xương từ ung thư phổi chiếm 50%, theo sau là ung thư vú với 14%. 572
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Bảng 2. Các thông số lâm sàng chung về tổn thương di căn xương Các thông số Số bệnh nhân (N) Tỷ lệ (%) Đơn ổ 4 18,2 Số lượng Đa ổ 18 81,8 Xương trục 9 40,9 Vị trí di căn Xương chi 2 9,1 Xương trục + xương chi 11 50,0 Có 7 31,8 Di căn tạng kèm theo Không 15 68,2 Nhận xét: Số lượng tổn thương di căn chủ yếu là đa ổ, chiếm 81,8%, tổn thương đơn ổ chỉ chiếm 18,2%. Vị trí di căn ở xương trục chiếm tỷ lệ cao với 20 bệnh nhân, chiếm 90,1% và ở xương chi chiếm 59,1%, trong đó di căn cả xương trục và xương chi chiếm 50,0%. Di căn tạng kèm theo 7 bệnh nhân, chiếm 31,8%. Bảng 3. Kỹ thuật và liều - phân liều xạ trị Các thông số Số bệnh nhân (N) Tỷ lệ (%) 3D-CRT 5 22,7 Kỹ thuật VMAT 15 68,2 SBRT 2 9,1 8Gy/1 phân liều 2 9,1 20Gy/5 phân liều 6 27,3 Liều- phân liều 20Gy/4 phân liều 2 9,1 30Gy/10 phân liều 10 45,4 24Gy/3 phân liều (SBRT) 2 9,1 Nhận xét: Các bệnh nhân được sử dụng 24Gy/3 phân liều. Với các bệnh nhân còn lại, kỹ thuật 3D-CRT là 5, chiếm 22,7%, VMAT mức liều - phân liều điều trị là từ 8Gy/1 phân là 15, chiếm 68,2%. Có 2 bệnh nhân được sử liều (2 BN, chiếm 9,1%) cho đến 20Gy/4 - 5 dụng kĩ thuật SBRT, chiếm 9,1%. Liều - phân liều (8 BN, 36,4%) và 30Gy/10 phân phân liều điều trị của 2 bệnh nhân SBRT là liều (10BN, 45,5%). Biểu đồ 2. Bậc thuốc giảm đau bệnh nhân được sử dụng trước xạ trị 573
- HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH - LẦN THỨ 27 Nhận xét: Các bệnh nhân được sử dụng thuốc giảm đau chủ yếu bậc 2, chiếm 95,4%, trong đó có 13,6% số bệnh nhân phải sử dụng kèm thêm giảm đau bậc 1. Trong nghiên cứu chỉ có 1 bệnh nhân phải sử dụng morphin, chiếm 4,6%. Bảng 4. Điểm theo thang điểm VAS trước và sau điều trị xạ trị Thời điểm ± SD p Trước xạ trị (T0) 4,6 ± 1,2 T30 – T0: p = 0,000a Sau xạ trị 1 tháng (T30) 1,7 ± 1,2 T90 – T30: p = 0,102a Sau xạ trị 3 tháng (T90) 1,5 ± 1,2 a: Sử dụng Wilcoxon signed rank test Nhận xét: Điểm đau theo thang điểm điểm 1 tháng sau và trước xạ trị có ý nghĩa VAS trước điều trị trung bình là 4,6 ± 1,2. thống kê với p < 0,05, trong khi không có sự Sau 1 tháng, điểm đau giảm còn 1,7 ± 1,2 và khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa thời điểm sau 3 tháng là 1,5 ± 1,2. Có sự khác biệt về 1 tháng và 3 tháng sau xạ trị với p > 0,05. mức độ đau theo thang điểm VAS giữa thời Bảng 5. Điểm theo thang điểm BPQ trước và sau điều trị xạ trị Thời điểm ± SD p Trước xạ trị (T0) 4,3 ± 1,5 T30 – T0: p = 0,000a Sau xạ trị 1 tháng (T30) 1,6 ± 1,1 T90 – T30: 0 = 0,157a Sau xạ trị 3 tháng (T90) 1,5 ± 1,1 a: Sử dụng Wilcoxon signed rank test Nhận xét: Điểm đau theo thang điểm theo thang điểm BPQ giữa thời điểm 1 tháng BPQ trước điều trị trung bình là 4,3 ± 1,5. sau và trước xạ trị có ý nghĩa thống kê với p Sau 1 tháng, điểm đau giảm còn 1,6 ± 1,1 và < 0,05, trong khi không có sự khác biệt có ý sau 3 tháng là 1,5 ± 1,1. Tương tự thang nghĩa thống kê giữa thời điểm 1 tháng và 3 điểm VAS, có sự khác biệt về mức độ đau tháng sau xạ trị với p > 0,05. Biểu đồ 3. Đánh giá đáp ứng giảm đau tại thời điểm 1 - 3 tháng sau xạ trị Nhận xét: Tại thời điểm 3 tháng, có 7 bệnh nhân đáp ứng giảm đau hoàn toàn, chiếm 31,8%. Còn lại chủ yếu đáp ứng một phần chiếm 59,1%. Có 2 bệnh nhân không đáp ứng với xạ trị, chiếm 9,1%. 574
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Bảng 6. Thời gian bắt đầu có đáp ứng giảm đau Thời gian Số bệnh nhân (N = 20) Tỷ lệ (%) < 7 ngày 4 20,0 7 - 14 ngày 14 70,0 > 14 ngày 2 10,0 TB ± SD (ngày) 9,6 ± 4,8 Nhận xét: Trong 20/22 bệnh nhân có đáp ứng giảm đau (hoàn toàn hoặc một phần), thời điểm trung bình bắt đầu có giảm đau sau xạ trị là 9,6 ± 4,8 ngày, trong đó chủ yếu các bệnh nhân bắt đầu có đáp ứng giảm đau tại thời điểm 7-14 ngày sau xạ trị, chiếm 70,0%. Bảng 7. Thời gian duy trì giảm đau Thời gian Số bệnh nhân (N = 20) Tỷ lệ (%) < 3 tháng 5 25,0 3 - 6 tháng 11 55,0 > 6 tháng 4 20,0 TB ± SD (tháng) 5,1 ± 2,8 Nhận xét: Trong 20/22 bệnh nhân có đáp bệnh nhân. Vị trí di căn ở xương trục chiếm ứng giảm đau (hoàn toàn hoặc một phần), tỷ lệ cao với 20 bệnh nhân, chiếm 90,1% và thời gian duy trì giảm đau trung bình là 5,1 ± ở xương chi chiếm 59,1%. Các mức liều - 2,8 tháng (2 - 12 tháng), trong đó đa số các phân liều chúng tôi sử dụng cũng tương tự bệnh nhân duy trì được đáp ứng giảm đau với nhiều trung tâm khác tại Việt Nam và trong 3-6 tháng, chiếm 55%. trên thế giới, từ 8Gy/1 phân liều cho đến 30Gy/10 phân liều. Riêng với kỹ thuật IV. BÀN LUẬN SBRT, 1 bệnh nhân có di căn ở vị trí đốt Chúng tôi mô tả hồi cứu trên 22 bệnh sống L2 chưa chèn ép tủy và cột sống còn nhân ung thư di căn xương được điều trị vững, 1 bệnh nhân có di căn ở vị trí xương giảm đau bằng phương pháp xạ trị tại Bệnh vai, đều được sử dụng mức liều - phân liều viện ĐKQT Vinmec Times City. Tương tự 24Gy/3 phân liều theo IRCU91 (Ủy ban các dữ liệu lớn về ung thư di căn xương, vị Quốc tế về Đo lường và Đơn vị Bức xạ báo trí nguyên phát hay gặp là phổi, tuyến vú và cáo số 91)[8]. Điểm đau trung bình trước xạ tuyến tiền liệt [7], nghiên cứu chúng tôi cũng trị theo thang điểm VAS của nghiên cứu là ghi nhận tỷ lệ cao u nguyên phát là ung thư 4,6 ± 1,2, thấp hơn một vài nghiên cứu tại phổi và vú, chiếm 64%. Số lượng tổn thương Việt Nam như của tác giả Đoàn Lực với di căn chủ yếu là đa ổ, chiếm hơn 80%, tuy điểm VAS trung bình là 7,4 ± 1,4,9 tuy nhiên nhiên các bệnh nhân đều chỉ đau một vùng theo tác giả Kirou-Mauro A nghiên cứu trên và chúng tôi chỉ xạ vào tổn thương hoặc các hơn 1000 bệnh nhân di căn xương điều trị xạ tổn thương gần nhau tương ứng điểm đau của trị cho thấy tỷ lệ đáp ứng xạ trị không liên 575
- HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH - LẦN THỨ 27 quan đến mức độ đau trước xạ của người bệnh nhân tiếp tục giảm đau tại thời điểm 3 bệnh và khuyến cáo nên bắt đầu xạ trị sớm tháng so với 1 tháng, do vậy chúng tôi chọn cho người bệnh có mức độ đau trung bình[10]. khoảng thời gian 1 - 3 tháng thay vì một mốc Đây cũng là lí do mà trước điều trị, các bệnh cụ thể để kết luận tình trạng đáp ứng đau. nhân trong nghiên cứu được sử dụng thuốc Đây cũng là 2 mốc thời gian bệnh nhân giảm đau chủ yếu bậc 2, chiếm 95,4%. Chỉ thường quay lại với chúng tôi nhất. có 1 bệnh nhân phải sử dụng morphin, chiếm Khi đánh giá đáp ứng giảm đau, chúng 4,6%, so với 10,3% phải sử dụng giảm đau tôi so sánh mức độ đau theo hai thang điểm bậc 3 trong nghiên cứu của tác giả Đoàn VAS và BPQ có điều chỉnh sau điều trị và Lực[9]. trước điều trị, cho thấy tại thời điểm sau xạ Thang điểm VAS được sử dụng rất nhiều trị 1 tháng, điểm đau giảm lần lượt từ 4,6 ± để đánh giá mức độ đau của người bệnh do 1,2 và 4,3 ± 1,5 xuống 1,7 ± 1,2 và 1,6 ± 1,1 tính thuận tiện dễ áp dụng và nhanh chóng, tương ứng, và sự khác biệt này có ý nghĩa tuy nhiên là đánh giá chủ quan của người thống kê với p < 0,05. trong khi không có sự bệnh và do đó tại trung tâm chúng tôi, một khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa thời điểm thang điểm khách quan sẽ được đánh giá 1 tháng và 3 tháng sau xạ trị với p > 0,05. song song với thang điểm VAS để tăng tính Khoa Xạ trị của Trung tâm khoa học sức chính xác. Chúng tôi dựa trên bộ câu hỏi khỏe Synnybrook, Canada cũng nghiên cứu Wisconsin[4] (Wilconsin BPQ - Brief Pain hiệu quả giảm đau của xạ trị trên 109 bệnh Questionaire) với các yếu tố khách quan bao nhân ung thư di căn xương và đánh giá đáp gồm: Cảm xúc bệnh nhân, khả năng đi lại, ứng dựa trên cả thang điểm VAS và thang khả năng làm việc, giấc ngủ và hoạt động điểm theo BPQ [11]. Tại thời điểm 3 tháng sau thường ngày, điều chỉnh để thang điểm chấm xạ trị, điểm VAS trung bình là 2,22 ± 2,39 so từ 0 – 10 giống với thang điểm VAS, giúp với trước điều trị là 5,22 ± 1,97, giảm 3 thuận tiện hơn trong việc so sánh với thang điểm. Nghiên cứu chúng tôi cũng tương tự điểm VAS. Khi đánh giá đáp ứng giảm đau, trung tâm này, với điểm VAS giảm trung chúng tôi chọn các thời điểm 1 tháng và 3 bình 2,9 - 3 điểm tương ứng tại thời điểm 1 tháng sau xạ trị tương tự tác giả Kirou- tháng và 3 tháng sau xạ trị. Tuy nhiên khác Mauro A (1 tháng, 2 tháng và 3 tháng)[10]. với với nghiên cứu của chúng tôi và tác giả Theo tác giả, tỷ lệ đáp ứng giảm đau với xạ Kirou-Mauro A đã trình bày ở trên[10], mức trị không có sự khác biệt giữa thời điểm 1 độ đau của bệnh nhân trung tâm này có giảm tháng, 2 tháng và 3 tháng. Cụ thể, khi theo tiếp sau 3 tháng so với 1 tháng là 2,86 ± 2,35. dõi dọc, các tỷ lệ này lần lượt là 52,8%, Khi so sánh về thang điểm khách quan, ngoài 51,7%, và 54,0%[10]. Tuy nhiên trên thực tế 5 tiêu chí của thang điểm được thực hiện ở có một số ít bệnh nhân bắt đầu có đáp ứng trung tâm chúng tôi, trung tâm khoa học sức giảm đau muộn sau 01 tháng và cũng có các khỏe Synnybrook khoa xạ trị có thêm 2 tiêu 576
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 chí nữa về mối quan hệ với người khác và căn xương có liên quan đến đau do thần kinh yêu thích cuộc sống. Kết quả cho thấy tại (chèn ép hoặc xâm lấn), tỷ lệ đáp ứng thấp thời điểm 3 tháng so với trước điều trị, tất cả hơn nhiều, chỉ đạt 58%. Trong nghiên cứu các tiêu chí đều cải thiện với các giá trị p < chúng tôi như đã nói ở trên, chỉ định xa trị 0,0001. Nghiên cứu chúng tôi cũng tương tự được chỉ định sớm hơn và các bệnh nhân chủ khi thang điểm đau điều chỉnh theo BPP cải yếu có vị trí xạ là tổn thương di căn xương thiện so với trước điều trị với p = 0,000. Còn chưa chèn ép hoặc xâm lấn vào thần kinh, khi so sánh giữa thời điểm 3 tháng và 1 tháng chỉ có 2 bệnh nhân (9,1%) có nghi ngờ chèn ở những bệnh nhân có đáp ứng giảm đau, chỉ ép vào thần kinh, đồng thời chủ yếu các di có tiêu chí hoạt động thường ngày, cảm xúc, căn xương được xạ trị là tổn thương vị trí khả năng làm việc là tiếp tục cải thiện, còn xương trục cột sống giải thích tỷ lệ đáp ứng tiêu chí về khả năng đi lại, mối quan hệ với cao 90,9%. người khác, giấc ngủ và yêu thích cuộc sống Nghiên cứu chúng tôi cũng đánh giá cả không thay đổi giữa 2 thời điểm trên[10]. Kết thời gian bắt đầu có đáp ứng giảm đau và quả nghiên cứu chúng tôi không thấy có sự thời gian duy trì giảm đau. Dữ liệu từ Trụ sở khác biệt về cả 5 tiêu chí giữa 2 thời điểm 1 Ung thư Quốc gia Canada trên 298 bệnh tháng và 3 tháng, tuy nhiên do số lượng bệnh nhân ung thư di căn xương cho thấy 41% bắt nhân khá hạn chế với 22 bệnh nhân nên trong đầu có đáp ứng giảm đau trong vòng 10 ngày tương lai sẽ cần mẫu lớn hơn để có thể kết sau điều trị và tỷ lệ này là 80% trong vòng 42 luận. ngày. Tuy nhiên dữ liệu này chỉ đánh giá tại Khi đánh giá về tỷ lệ đáp ứng điều trị, 2 mốc thời điểm là ngày thứ 10 và ngày thứ nghiên cứu chúng tôi ghi nhận 90,9% số 42 và không nói rõ về ngày cụ thể bắt đầu có bệnh nhân có đáp ứng, trong đó có 31,8% đáp ứng giảm đau. Trong 20/22 bệnh nhân có đáp ứng hoàn toàn. Tác giả M N Gaze đã đáp ứng giảm đau trong nghiên cứu của nghiên cứu tiến cứu trên 280 bệnh nhân di chúng tôi, thời điểm trung bình bắt đầu có căn xương được điều trị xạ trị cho thấy tỷ lệ giảm đau sau xạ trị là 9,6 ± 4,8 ngày, trong đáp ứng cao từ 83,7% đến 89,2%, trong đó đó chủ yếu các bệnh nhân bắt đầu có đáp ứng đáp ứng toàn bộ từ 38,8% đến 42,3%[12]. giảm đau tại thời điểm 7 - 14 ngày sau xạ trị, Trong khuyến cáo của ASTRO về xạ trị chiếm 70,0%. Tác dụng của xạ trị thường sẽ ngoài cho di căn xương gần đây, tỷ lệ đáp không thấy ngay mà cần thời gian một đến ứng tổng kết qua các thử nghiệm lâm sàng vài tuần để thấy tác dụng nếu có, do cơ chế lớn từ 52% - 86%[13]. Tỷ lệ đáp ứng cao hơn xạ trị trong giảm đau di căn xương là giảm ở tổn thương di căn xương cột sống và quá trình hoạt động tế bào hủy xương và tái xương chậu với tỷ lệ 91 - 93% và thấp hơn ở cấu trúc mô xương là các quá trình từ từ cần xương chi với 73%[14]. Có 1 thử nghiệm lâm thời gian, đồng thời quá trình viêm ban đầu sàng đánh giá đáp ứng ở những bệnh nhân di do xạ trị có thể gây ra một phàn ứng viêm 577
- HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH - LẦN THỨ 27 cấp tính tăng cảm giác đau trong vài ngày - Thời gian bắt đầu giảm đau thường gặp hoặc tuần đầu sau xạ. Đấy là lí do các bệnh là sau xạ 7 - 14 ngày, chiếm 70%. Thời gian nhân nếu có đáp ứng thường sẽ bắt đầu cảm duy trì đáp ứng thường gặp là 3 - 6 tháng, nhận giảm đau trong vài tuần sau điều trị xạ chiếm 55%. trị. Khi đánh giá về thời gian duy trì giảm Từ những kết quả thu được cho thấy xạ đau sau khi có đáp ứng cao nhất, kết quả này trị là phương pháp điều trị giảm đau hiệu quả trung bình trong nghiên cứu chúng tôi 5,1 ± cao cho ung thư di căn xương. Trong tương 2,8 tháng (2 - 12 tháng), trong đó đa số các lai, khi số lượng bệnh nhân đủ lớn, chúng tôi bệnh nhân duy trì được đáp ứng giảm đau sẽ tiếp tục nghiên cứu và phân tích các dưới trong 3 - 6 tháng, chiếm 55% và duy trì > 3 nhóm cụ thể như đã bàn luận. tháng với tỷ lệ 75%. Tác giả Đoàn Lực ghi nhận 67,8% số bệnh nhân có duy trì đáp ứng TÀI LIỆU THAM KHẢO > 3 tháng. Tình trạng duy trì đáp ứng giảm 1. Nielsen OS. Palliative radiotherapy of bone đau phụ thuộc nhiều yếu tố như khối u metastases: there is now evidence for the use of single fractions. Radiother Oncol. nguyên phát, kỹ thuật xạ SBRT hay xạ trải 1999;52(2): 95-96. doi:10.1016/s0167-8140 liều thông thường,...[13]. Với số lượng bệnh (99)00109-7. nhân hạn chế, chúng tôi chưa thể phân tích 2. van der Linden YM, Lok JJ, Steenland E, các dưới nhóm để đánh giá thời gian duy trì et al. Single fraction radiotherapy is giảm đau cho từng mặt bệnh, vị trí xương di efficacious: a further analysis of the Dutch căn và kỹ thuật xạ. Trong tương lai, khi số Bone Metastasis Study controlling for the lượng bệnh nhân đủ lớn, chúng tôi sẽ tiếp tục influence of retreatment. Int J Radiat Oncol nghiên cứu về kết quả này. Biol Phys. 2004;59(2):528-537. doi:10.1016/ j.ijrobp.2003.10.006. 3. Langley GB, Sheppeard H. The visual V. KẾT LUẬN analogue scale: its use in pain measurement. Qua mô tả hồi cứu trên 22 bệnh nhân ung Rheumatol Int. 1985;5(4):145-148. thư di căn xương được điều trị giảm đau doi:10.1007/BF00541514. bằng phương pháp xạ trị tại Bệnh viện 4. Daut RL, Cleeland CS, Flanery RC. ĐKQT Vinmec Times City, chúng tôi có các Development of the Wisconsin Brief Pain kết luận sau: Questionnaire to assess pain in cancer and other diseases. Pain. 1983;17(2):197-210. - Tại thời điểm 1 tháng sau xạ trị, có sự doi:10.1016/0304-3959(83)90143-4. khác biệt về mức độ đau theo cả hai thang 5. Pace AK, Bruceta M, Donovan J, Vaida điểm chủ quan và khách quan so với trước xạ SJ, Eckert JM. An Objective Pain Score for trị với giá trị p < 0,05. Chronic Pain Clinic Patients. Pain Res - Tỷ lệ đáp ứng giảm đau của xạ trị cao là Manag. 2021;2021:6695741. doi:10.1155/ 90,1%, trong đó có 31,8% đáp ứng hoàn 2021/6695741. toàn. 578
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 6. Chow E, Wu JSY, Hoskin P, Coia LR, 10. Kirou-Mauro A, Hird A, Wong J, et al. Is Bentzen SM, Blitzer PH. International response to radiotherapy in patients related to consensus on palliative radiotherapy the severity of pretreatment pain? Int J endpoints for future clinical trials in bone Radiat Oncol Biol Phys. 2008;71(4):1208- metastases. Radiother Oncol. 2002;64(3): 1212. doi:10.1016/j.ijrobp.2007.11.062. 275-280.doi:10.1016/s0167-8140(02)00170- 11. Nguyen J, Chow E, Zeng L, et al. Palliative 6. response and functional interference 7. Ryan C, Stoltzfus KC, Horn S, et al. outcomes using the Brief Pain Inventory for Epidemiology of bone metastases. Bone. spinal bony metastases treated with 2022;158: 115783. doi:10.1016/j.bone. conventional radiotherapy. Clin Oncol (R 2020.115783. Coll Radiol). 2011;23(7):485-491. doi:10. 8. Wilke L, Andratschke N, Blanck O, et al. 1016/j.clon.2011.01.507. ICRU report 91 on prescribing, recording, 12. Gaze MN, Kelly CG, Kerr GR, et al. Pain and reporting of stereotactic treatments with relief and quality of life following small photon beams : Statement from the radiotherapy for bone metastases: a DEGRO/DGMP working group stereotactic randomised trial of two fractionation radiotherapy and radiosurgery. Strahlenther schedules. Radiother Oncol. 1997;45(2):109- Onkol. 2019;195(3): 193-198. doi:10.1007/ 116. doi:10.1016/s0167-8140(97)00101-1. s00066-018-1416-x. 13. Alcorn S, Cortés ÁA, Bradfield L, et al. 9. Đoàn Lực. Đánh giá hiệu quả điều trị di căn External Beam Radiation Therapy for xương bằng xạ trị ngoài, Acid Zoledronic và Palliation of Symptomatic Bone Metastases: Thuốc Giảm Đau. Luận văn Tiến sĩ. Đại học An ASTRO Clinical Practice Guideline. Y Hà Nội; 2012. Practical Radiation Oncology. 2024;14(5): 377-397. doi:10.1016/j.prro.2024.04.018. 579
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Kết quả điều trị xẹp đốt sống do loãng xương bằng phương pháp bơm xi măng không bóng qua da tạo hình thân đốt sống tại khoa ngoại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội
5 p | 129 | 16
-
Nghiên cứu điều trị giảm đau ở bệnh nhân ung thư di căn xương bằng P-32 và chiếu xạ ngoài kết hợp bisphosphonate
7 p | 79 | 7
-
Đặc điểm đau và đáp ứng với thuốc giảm đau ở bệnh nhân ung thư
7 p | 57 | 6
-
Đánh giá kết quả điều trị thoái hóa cột sống cổ bằng kéo máy kéo dãn cột sống tại Bệnh viện Chỉnh hình và Phục hồi chức năng Cần Thơ 2023
5 p | 11 | 5
-
Đánh giá kết quả điều trị triệt để ung thư đầu cổ có phối hợp xạ trị trên bệnh nhân cao tuổi tại Bệnh viện Ung Bướu Đà Nẵng
5 p | 7 | 4
-
Kết quả điều trị nhiễm khuẩn âm đạo bằng Metronidazole phối hợp viên đặt chứa Lactobacilli tại Bệnh viện Đa khoa Minh Đức Bến Tre năm 2022-2023
7 p | 7 | 4
-
Nhận xét kết quả giảm đau sau phẫu thuật u cột sống – tủy sống bằng thuốc nefopam kết hợp paracetamol
5 p | 14 | 4
-
Đánh giá kết quả điều trị chấn thương ngực kín có gãy nhiều xương sườn tại Bệnh viện Quân y 103
4 p | 28 | 3
-
Đánh giá kết quả điều trị giảm đau bằng thuốc ở nhóm bệnh nhân ung thư giai đoạn IV
5 p | 44 | 3
-
Đánh giá kết quả điều trị áp tơ tái phát bằng Laser Diode mức năng lượng thấp tại Bệnh viện trường Đại học Y Dược Cần Thơ năm 2020-2022
7 p | 6 | 3
-
Kết quả điều trị polyp đại trực tràng kích thước nhỏ bằng phương pháp cắt bằng snare lạnh
5 p | 4 | 2
-
Bước đầu đánh giá kết quả điều trị của phương pháp cắt lách trên một số bệnh nhân giảm tiểu cầu miễn dịch nguyên phát không đáp ứng điều trị hàng 1
5 p | 6 | 2
-
Kết quả điều trị bệnh lý gân chóp xoay khớp vai bằng tiêm collagen thủy phân dưới hướng dẫn siêu âm
6 p | 5 | 2
-
Đánh giá kết quả điều trị gãy đầu dưới 2 xương cẳng chân bằng phẫu thuật kết hợp xương nẹp khóa tại Bệnh viện Quân y 121
7 p | 6 | 2
-
Đặc điểm lâm sàng, điện cơ và kết quả điều trị giảm đau bệnh thần kinh ngoại biên đái tháo đường typ 2 bằng Pregabalin tại Bệnh viện Tim Mạch thành phố Cần Thơ
8 p | 12 | 2
-
Điều trị giảm đau bằng chiếu xạ kết hợp bisphosphonate trên 23 bệnh nhân ung thư di căn xương
4 p | 28 | 2
-
Đặc điểm lâm sàng, vi sinh và kết quả điều trị viêm loét giác mạc sau chấn thương
6 p | 5 | 1
-
Kết quả điều trị xẹp thân đốt sống trên bệnh nhân loãng xương bằng phương pháp bơm cement sinh học qua da tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên
4 p | 1 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn