intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm đau và đáp ứng với thuốc giảm đau ở bệnh nhân ung thư

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

58
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu nhằm khảo sát các đặc điểm về đau và kết quả điều trị giảm đau cho bệnh nhân ung thư, đặc biệt là với nhóm thuốc opioid về mặt đáp ứng điều trị, các tác dụng phụ thường gặp trong quá trình sử dụng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm đau và đáp ứng với thuốc giảm đau ở bệnh nhân ung thư

Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012<br /> <br /> ĐẶC ĐIỂM ĐAU VÀ ĐÁP ỨNG VỚI THUỐC GIẢM ĐAU<br /> Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ<br /> Mã Minh Hương*, Nguyễn Phi Hùng*, Ngô Minh Thuận*, Nguyễn Văn Thuận*, Nguyễn Văn Khôi*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Khảo sát các đặc điểm về đau và kết quả điều trị giảm đau cho bệnh nhân (BN) ung thư, đặc biệt<br /> là với nhóm thuốc opioid về mặt đáp ứng điều trị, các tác dụng phụ thường gặp trong quá trình sử dụng.<br /> Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu hồi cứu các BN ung thư được điều trị nội trú tại<br /> Khoa Điều trị nội trú Trung tâm Ung bướu Bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 01/2007 đến tháng 12/2009.<br /> Kết quả: Tổng số 2500 BN, trong đó 1631 BN (65,24%) có đau, tuổi trung bình: 54,58  15,23, nam 916<br /> BN (56,2%), nữ 715 BN (43,8%), đau nhẹ 37 BN (2,3%), đau vừa 776 BN (47,6%), đau nặng 818 BN (50,2%),<br /> 298 BN (18,27%) có kiểu đau phối hợp giữa đau do cảm thụ và đau do bệnh lý thần kinh, 170 BN (10,4%) giảm<br /> đau với điều trị đau bậc 1, 984 BN (60,3%) giảm đau với điều trị đau bậc 2, liều tiêm Tramadol thường là<br /> 300mg/ngày (80,9%), 477 BN (29,3%) giảm đau với điều trị đau bậc 3, Morphin uống đã kiểm soát đau tốt cho<br /> 245 BN (51,4% số BN đau nặng) với liều trung bình: 95,76  39,64 mg/24 giờ, liều Morphin tiêm dưới da<br /> (TDD) trung bình: 38  14,98 mg/24 giờ, liều Morphin truyền dưới da liên tục (DDLT) trung bình: 58,70 <br /> 23,60 mg/24 giờ, liều Fentanyl dán thường là 25 mcg/giờ. Tác dụng phụ: Táo bón ở Tramadol tiêm (33,7%),<br /> Morphin uống (75,9%), Morphin TDD (82,6%), Morphin truyền DDLT (91,3%), Fentanyl dán (14,5%). Tác<br /> dụng phụ: buồn nôn, nôn ở Tramadol tiêm (7%), Morphin uống (40%), Morphin TDD (37,3%), Morphin<br /> truyền DDLT (39,1%), Fentanyl dán (13,4%). Tác dụng phụ ức chế hô hấp: 0%.<br /> Kết luận: Các thuốc Opioid đã giải quyết được đa số các trường hợp đau trong ung thư. Morphin uống đã<br /> kiểm soát đau hiệu quả cho khoảng ½ số BN đau nặng. Tác dụng phụ thường gặp nhất là táo bón, buồn nôn và<br /> nôn, không có trường hợp nào ức chế hô hấp. Nhóm điều trị với Morphin gây tác dụng phụ nhiều hơn nhóm điều<br /> trị với Fentanyl dán.<br /> Từ khóa: điều trị giảm đau, ung thư giai đoạn tiến xa<br /> <br /> ABSTRACT<br /> CHARACTERISTICS OF PAIN AND RESPONSE WITH ANALGESICS IN CANCER PATIENTS<br /> Ma Minh Huong, Nguyen Phi Hung, Ngo Minh Thuan, Nguyen Van Thuan, Nguyen Van Khoi<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 2 - 2012: 138 - 144<br /> Objectives: Survey characteristics of pain and results of analgesic treatment for cancer patients, especially<br /> with opioid drugs about therapeutic response, side effects.<br /> Materials and methods: A retrospective study of analgesic treatment for cancer patients at the Department<br /> of Inpatient treatment - Oncology Centre - Cho Ray hospital from January, 2007 to June, 2008.<br /> Results: Total 2500 patients, 1631 patients (65.24%) had pain, average age: 54.58  15.23, 916 male<br /> patients (56.2%), 715 female patients (43.8%), mild pain: 37 patients (2.3%), moderate pain: 776 patients<br /> (47.6%), severe pain: 818 patients (50.2%), 298 patients (18.27%) had both receptive pain and neuropathic pain,<br /> 170 patients (10.4%) had good pain control with treatment level 1, 984 patients (60.3%) had good pain control<br /> * BV Chợ Rẫy<br /> Tác giả liên lạc: BSCKI. Mã Minh Hương,<br /> <br /> 138<br /> <br /> ĐT: 0908413843<br /> <br /> Email:<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> with treatment level 2, the common dose of Tramadol injection: 300mg/day (80.9%), 477 patients (29.3%) had<br /> good pain control with treatment level 3, 216 patients (about 52% patients with severe pain) had good pain<br /> control with Morphin oral (average dose: 95.76  39.64 mg/24 hours), average dose of Morphin subcutaneous<br /> injection: 38  14.98 mg/24 hours, average dose of Morphin continuous subcutaneous infusion: 58.70  23.60<br /> mg/24 hours, the common dose of fentanyl patch: 25 mcg/h. Side effect: Constipation - Tramadol injection<br /> (33.7%), Morphin oral (75.9%), Morphin subcutaneous injection (82.6%), Morphin continuous subcutaneous<br /> infusion (91.3%), Fentanyl patch (14.5%). Side effect: nausea, vomiting – Tramadol injection (7%), Morphin<br /> oral (40%), Morphin subcutaneous injection (37.3%), Morphin continuous subcutaneous infusion (39.1%),<br /> Fentanyl patch (13.4%). Respiratory depressing: 0%.<br /> Conclusions: Opioid drugs solved almost of cancer pain. Morphin oral controled effectively the pain for half<br /> of patients with severe pain. The most common side effects are constipation, nausea and vomiting. Morphin<br /> causes more side effects than fentanyl patch.<br /> Key words: analgesic treatment, advanced cancer patients<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> <br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> <br /> Theo Tổ chức Y tế thế giới (TCYTTG), năm<br /> 2002 ước tính trên toàn thế giới mỗi năm có<br /> khoảng 11 triệu ca ung thư mới. Ước tính đến<br /> năm 2020 có 16 triệu ca ung thư mới/năm(11).<br /> Phần lớn những bệnh nhân (BN) này khi được<br /> chẩn đoán đã ở giai đoạn muộn. Có khoảng 1/3<br /> số BN ung thư có xuất hiện đau. Những BN ở<br /> giai đoạn muộn, khoảng 2/3 trong số này có<br /> đau(2,9).<br /> <br /> Bệnh nhân ung thư được điều trị nội trú tại<br /> Khoa Điều trị nội trú Trung tâm Ung bướu Bệnh<br /> viện Chợ Rẫy từ tháng 01/2007 đến tháng<br /> 12/2009.<br /> <br /> Ở Việt Nam, mỗi năm ước tính có khoảng<br /> 100.000 - 150.000 trường hợp ung thư mới(16),<br /> trong đó ¾ số ung thư khi được phát hiện đã ở<br /> giai đoạn muộn, cần được chống đau và điều trị<br /> triệu chứng chưa tính đến số BN ung thư còn lại<br /> của các năm trước(10). Như vậy, số lượng BN bị<br /> ung thư có những cơn đau đáng kể cần được<br /> điều trị đau có thể là hàng trăm nghìn người.<br /> Do đó, nghiên cứu này nhằm khảo sát các<br /> đặc điểm về đau và kết quả điều trị giảm đau<br /> cho BN ung thư, đặc biệt là với nhóm thuốc<br /> opioid về mặt đáp ứng điều trị, các tác dụng<br /> phụ thường gặp trong quá trình sử dụng. Để có<br /> cái nhìn rõ hơn về việc sử dụng opioid trong<br /> điều trị đau do ung thư, giúp cải thiện chất<br /> lượng cuộc sống tốt hơn cho BN.<br /> <br /> Tiêu chuẩn lựa chọn<br /> BN tuổi từ 15 trở lên, được chẩn đoán xác<br /> định là Ung thư (trên lâm sàng hoặc có chẩn<br /> đoán vi thể).<br /> Tiêu chuẩn loại trừ<br /> BN có rối loạn tri giác, có tiền sử bệnh hoang<br /> tưởng, rối loạn tâm thần, hoặc có triệu chứng<br /> tâm thần hoặc đã sử dụng chất ma túy, phụ nữ<br /> có thai.<br /> <br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> Hồi cứu hồ sơ bệnh án các BN hội đủ những<br /> tiêu chuẩn nghiên cứu nêu trên.<br /> - BN được khai thác bệnh sử và khám lâm<br /> sàng để xác định các đặc điểm về tình trạng đau<br /> và đánh giá mức độ đau bằng sử dụng:<br /> Thang điểm cường độ đau<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Thiết kế nghiên cứu<br /> Nghiên cứu hồi cứu, mô tả cắt ngang.<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012<br /> <br /> 139<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012<br /> <br /> hoặc Thang đánh giá đau theo nét mặt Wong-Baker<br /> <br /> Tình trạng đau<br /> Phần lớn BN có đau (>60%)<br /> Bảng 1: Tỷ lệ bệnh nhân có đau<br /> Tình trạng đau<br /> Số BN (%)<br /> <br /> Không đau<br /> 869 (34,76%)<br /> <br /> Mức độ đau gồm 3 mức: Đau nhẹ (1 – 3),<br /> Đau vừa (4 – 6), Đau nặng (7 – 10)<br /> <br /> Tuổi<br /> <br /> - Tất cả BN có đau được điều trị giảm đau<br /> theo thang giảm đau 3 bậc của TCYTTG.<br /> <br /> Bảng 2: Tỷ lệ đau theo nhóm tuổi<br /> <br /> Có đau<br /> 1631 (65,24%)<br /> <br /> Trung bình: 54,58  15,23<br /> Tuổi < 20 20-29 30-39 40-49 50-59 60-69  70<br /> Số BN 33<br /> 74<br /> 152<br /> 311<br /> 466<br /> 299 296<br /> %<br /> 2,02 4,53<br /> 9,32 19,08 28,57 18,33 18,15<br /> <br /> Giới tính<br /> Tỷ lệ Nam: Nữ = 1,28: 1<br /> Bảng 3: Tỷ lệ đau theo giới tính<br /> Giới<br /> Số BN (%)<br /> <br /> Nam<br /> 916 (56,2%)<br /> <br /> Nữ<br /> 715 (43,8%)<br /> <br /> Mức độ đau<br /> - BN được thăm khám, theo dõi và đánh giá<br /> lại điểm đau sau dùng thuốc, ghi nhận diễn tiến<br /> điểm đau và các tác dụng phụ xuất hiện trong<br /> quá trình điều trị.<br /> <br /> Bảng 4: Tỷ lệ mức độ đau<br /> <br /> - Các opioid được dùng trong nghiên cứu<br /> <br /> Bảng 5: Tỷ lệ loại đau<br /> <br /> + Codein<br /> Viên Tatanol Codein (acetaminophen 500mg<br /> + codein phosphat 30mg)<br /> <br /> Đau cảm thụ đơn<br /> thuần<br /> 1333 (81,73%)<br /> <br /> + Tramadol<br /> Ống Tramadol hydrochloride 100mg/1ml<br /> + Morphin<br /> Ống Morphin hydroclorid 10mg/1ml, viên<br /> Morphin sulfat 30mg<br /> + Fentanyl<br /> Miếng dán Durogesic 25µg và 50 µg<br /> <br /> Đau nhẹ<br /> 37 (2,3%)<br /> <br /> Đau vừa<br /> 776 (47,6%)<br /> <br /> Đau nặng<br /> 818 (50,2%<br /> <br /> Loại đau<br /> Đau phối hợp (cảm thụ + thần<br /> kinh)<br /> 298 (18,27%)<br /> <br /> Hiệu quả điều trị giảm đau<br /> Bảng 6: Tỷ lệ hiệu quả theo bậc điều trị<br /> Điều trị bậc 1<br /> 170 (10,4%)<br /> <br /> Điều trị bậc 2<br /> 984 (60,3%)<br /> <br /> Điều trị bậc 3<br /> 477 (29,3%)<br /> <br /> Điều trị giảm đau bậc 2 với tramadol<br /> tiêm<br /> Bảng 7: Tỷ lệ đáp ứng theo liều tramadol<br /> 100mg<br /> 2 (1%)<br /> <br /> Tổng liều tramadol tiêm/ngày<br /> 150mg<br /> 200mg<br /> 300mg<br /> 23 (11,6% 11 (5,5%) 161 (80,9%)<br /> <br /> 400mg<br /> 2 (1%)<br /> <br /> - Khi BN đạt mức kiểm soát đau tốt (điểm<br /> đau 0 - 1), ghi nhận các thông số để tiến hành<br /> phân tích.<br /> <br /> Điều trị giảm đau bậc 3<br /> <br /> - Số liệu thu thập được xử lý bằng phần<br /> mềm SPSS 20.0 for windows.<br /> <br /> Bảng 8: Tỷ lệ đáp ứng với opioid theo phương thức<br /> điều trị<br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> <br /> Morphin<br /> Morphin<br /> uống<br /> TDD<br /> 245 (51,4%) 75 (15,7%)<br /> <br /> Hồi cứu bệnh án 2500 BN chúng tôi thu<br /> được kết quả sau:<br /> <br /> 140<br /> <br /> Morphin truyền<br /> Fentanyl<br /> DDLT<br /> dán<br /> 23 (4,8%)<br /> 134 (28,1%)<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012<br /> Điều trị giảm đau với morphin uống<br /> Liều trung bình 95,76  39,64 mg / 24 giờ<br /> Bảng 9: Tỷ lệ đáp ứng theo liều morphin uống<br /> Tổng liều morphin uống / 24h<br /> 30mg 60mg 90mg 120mg 150mg 180mg 240mg<br /> 9<br /> 71<br /> 91<br /> 40<br /> 10<br /> 22<br /> 2<br /> (3,7%) (29%) (37,1%) (16,3%) (4,1%) (9%) (0,8%)<br /> <br /> Điều trị giảm đau với morphin tiêm dưới<br /> da<br /> Liều trung bình 38  14,98 mg / 24 giờ<br /> Bảng 10: Tỷ lệ đáp ứng theo liều morphin TDD<br /> 20mg<br /> 5<br /> <br /> Tổng liều morphin TDD / 24h<br /> 30mg<br /> 40mg 50mg 60mg 70mg 90mg<br /> 43<br /> 10<br /> 3<br /> 11<br /> 1<br /> 2<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> (6,7%) (57,3%) (13,3%) (4%) (14,7%) (1,3%) (2,7%)<br /> <br /> Điều trị giảm đau với morphin truyền<br /> DDLT<br /> Liều trung bình 58,70  23,60 mg / 24 giờ<br /> Bảng 11: Tỷ lệ đáp ứng theo liều morphin truyền<br /> DDLT<br /> Tổng liều morphin truyền DDLT / 24h<br /> 30mg 40mg 50mg 60mg 70mg 80mg 110mg 130mg<br /> 1<br /> 7<br /> 3<br /> 7<br /> 1<br /> 2<br /> 1<br /> 1<br /> (4,3%) (30,4%) (13%) (30,4%) (4,3%) (8,7%) (4,3%) (4,3%)<br /> <br /> Điều trị giảm đau với fentanyl dán<br /> Bảng 12: Tỷ lệ đáp ứng theo liều fentanyl dán<br /> Liều fentanyl dán<br /> Số BN (%)<br /> <br /> 25mcg/h<br /> 112 (83,58%)<br /> <br /> 50mcg/h<br /> 22 (16,42%)<br /> <br /> Tác dụng phụ theo loại opioid sử dụng<br /> Bảng 13: Tỷ lệ tác dụng phụ<br /> Codein uống Tramadol tiêm Morphin uống Morphin TDD Morphin Truyền DDLT Fentanyl dán<br /> n = 735<br /> n = 199<br /> n = 245<br /> n = 75<br /> n = 23<br /> n = 134<br /> Táo bón<br /> 63 (8,6%)<br /> 67 (33,7%)<br /> 186 (75,9%)<br /> 62 (82,6%)<br /> 21 (91,3%)<br /> 19 (14,1%)<br /> Nôn, Buồn nôn<br /> 20 (2,7%)<br /> 14 ( 7,0%)<br /> 98 (40,0%)<br /> 28 (37,3%)<br /> 9 (39,1%)<br /> 18 (13,4%)<br /> Khô miệng<br /> 0<br /> 0<br /> 27 (12,5%)<br /> 10 (13,3%)<br /> 3 (13,0%)<br /> 13 (9,7%)<br /> Chóng mặt<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 1 ( 4,3%)<br /> 7 ( 5,2%)<br /> Ức chế hô hấp<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> Tác dụng phụ<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> Tình trạng đau<br /> Tỉ lệ BN có đau của NC này là 65,24% sấp xỉ<br /> với các NC trong và ngoài nước là khoảng 2/3 số<br /> BN ung thư giai đoạn tiến xa có đau. Tỉ lệ này<br /> khá cao là do các NC được khảo sát tại những<br /> trung tâm điều trị chống đau.<br /> <br /> Tuổi<br /> Đa số BN trong độ tuổi trên 40. Trung bình:<br /> 54,58  15,23 không có sự khác biệt so với các<br /> NC của các tác giả khác (14,18,19).<br /> <br /> Giới tính<br /> Theo NC của Donovan KA và cộng sự<br /> (2008)(5) cho thấy không có sự khác biệt về giới<br /> tính ở BN đau trong ung thư. Trong NC này, tỉ<br /> lệ nam: nữ là 1,28: 1 (nam chiếm 56,2%), đều này<br /> có thể do Bệnh viện Chợ Rẫy chưa có chuyên<br /> khoa phụ khoa, nên số BN nữ bị ung thư phụ<br /> khoa (vú, cổ tử cung, buồng trứng) là những<br /> <br /> ung thư thường gặp ở nữ đến điều trị không<br /> nhiều. Do đó, tỷ lệ BN nữ ít hơn so với BN nam.<br /> <br /> Mức độ đau<br /> Theo NC này, đa số BN (97,8%) có đau vừa<br /> đến đau nặng (đau nặng chiếm 50,2%). So với<br /> các NC khác về tỉ lệ đau mức độ nặng (điểm đau<br /> 7-10).<br /> NC<br /> (3)<br /> Caraceni A, Portenoy RK (1999)<br /> (17)<br /> Vũ Văn Vũ và cộng sự (2001)<br /> (18)<br /> Vũ Văn Vũ, Nguyễn Hải Nam (2004)<br /> NC này<br /> <br /> Tỉ lệ (%)<br /> 66,7%<br /> 41%<br /> 66,6%<br /> 50,2%<br /> <br /> Nhìn chung, đau do ung thư phần lớn ở<br /> mức độ nặng vì đa số các trường hợp khi ung<br /> thư được phát hiện thì bệnh đã ở giai đoạn<br /> muộn.<br /> <br /> Loại đau<br /> Theo NC của Davis MP, Walsh D (2004), đau<br /> do thần kinh xảy ra trong 1/3 BN ung thư, đơn<br /> độc hoặc phối hợp với đau cảm thụ(4). Trong NC<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012<br /> <br /> 141<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> này, có 18,27% số BN có đau phối hợp giữa đau<br /> cảm thụ và đau do thần kinh. Điều này lưu ý<br /> chúng ta khi điều trị đau cho BN ung thư, cần<br /> phối hợp thêm với các thuốc hỗ trợ có tác dụng<br /> điều trị đau do thần kinh (Gabapentin,<br /> Pregabalin …) nếu BN có loại đau phối hợp này.<br /> <br /> một chỉ số có thể giúp các cơ sở y tế ước lượng<br /> nhu cầu sử dụng morphin. Từ đó, có kế hoạch<br /> dự trù cơ số thuốc morphin đủ dùng hàng năm,<br /> tránh tình trạng thiếu hụt morphin để điều trị<br /> giảm đau cho BN.<br /> <br /> Hiệu quả điều trị giảm đau<br /> <br /> Trong NC này, liều kiểm soát đau tốt của<br /> morphin TDD trung bình: 38  14,98 mg / 24 giờ.<br /> <br /> Hơn 1/2 số BN (60,3%) đáp ứng với điều trị<br /> đau bậc 2. Gần 1/3 số BN (29,3%) chỉ đáp ứng<br /> với điều trị đau bậc 3. Điều này cho thấy nhu<br /> cầu sử dụng thuốc nhóm opioid mạnh để điều<br /> trị giảm đau cho BN ung thư khá cao.<br /> <br /> Điều trị giảm đau bậc 2 với tramadol<br /> tiêm<br /> Chúng tôi thường dùng tramadol tiêm cho<br /> những BN cần dùng liều codein cao hơn nhưng<br /> không thể tăng số lượng viên thuốc codein dạng<br /> phối hợp lên được vì tránh quá liều<br /> acetaminophen (mỗi viên codein dạng phối hợp<br /> có 500mg acetaminophen), mặt khác tramadol<br /> có độ mạnh gấp 2 lần codein(2). Trong NC này,<br /> liều tramadol tiêm có đáp ứng kiểm soát đau tốt<br /> thường gặp là 300mg/ngày (chiếm 80,9%). Theo<br /> NC của Frank Petzke và cộng sự (2001), liều<br /> tramadol đạt kiểm soát đau tốt là 400mg/ngày ở<br /> 70% BN(6).<br /> <br /> Điều trị giảm đau bậc 3<br /> Theo NC này, trong điều trị đau bậc 3,<br /> morphin uống được sử dụng nhiều nhất và cho<br /> đáp ứng kiểm soát đau tốt cho khoãng ½ số BN<br /> đau nặng (51,4%). Còn lại là các dạng sử dụng<br /> opioid qua đường tiêm dưới da, truyền dưới da<br /> liên tục hoặc miếng dán ngấm qua da cũng có<br /> hiệu quả kiểm soát đau tốt cho BN.<br /> <br /> Liều morphin uống<br /> Liều kiểm soát đau tốt của morphin uống<br /> trung bình: 95,76  39,64 mg / 24 giờ. Theo NC<br /> của Hồ Thị Đoan Trinh (2001)(7) cho thấy: liều có<br /> kết quả giảm đau tốt nhất ở hầu hết các dạng<br /> ung thư là 120mg/ngày. Mặc dù không có liều<br /> giới hạn tối đa của morphin trong điều trị đau<br /> nặng do ung thư, nhưng có được kết quả liều<br /> morphin sử dụng trung bình cho BN cũng là<br /> <br /> 142<br /> <br /> Liều morphin tiêm dưới da<br /> <br /> Liều morphin truyền DDLT<br /> Theo NC của Phùng Phướng (2006) cho thấy<br /> liều morphin truyền dưới da liên tục từ 3040mg/24 giờ có thể làm giảm hoàn toàn cơn đau<br /> trong 93% trường hợp(12). Trong NC này, liều<br /> kiểm soát đau tốt của morphin truyền DDLT<br /> trung bình: 58,70  23,60 mg / 24 giờ. Liều trung<br /> bình này cao hơn so với liều trung bình của<br /> morphin TDD và khi chuyển đổi sang liều<br /> tương đương morphin uống thì cũng có trị số<br /> cao hơn, là do chúng tôi thường sử dụng<br /> morphin truyền DDLT cho những BN có liều sử<br /> dụng morphin tiêm cao ≥ 40mg/24 giờ hoặc liều<br /> morphin uống ≥ 120mg/24 giờ để tránh cho BN<br /> phải tiêm chích nhiều lần hoặc uống quá nhiều<br /> thuốc.<br /> <br /> Liều fentanyl dán<br /> Đa số BN (83,58%) có kiểm soát đau tốt với<br /> liều fentanyl 25 mcg/giờ. (tương đương liều<br /> morphin uống là 54 - 105 mg/24 giờ). Phù hợp<br /> với liều trung bình của morphin uống hoặc<br /> TDD được thấy ở trên.<br /> <br /> Tác dụng phụ theo loại opioid sử dụng<br /> Đối với opioid nhẹ<br /> - Với codein, tỉ lệ các tác dụng phụ ít, có thể<br /> do chúng tôi sử dụng ở liều lượng không cao<br /> lắm (codein 120 mg/ngày) do ngại quá liều<br /> paracetamol trong viên uống phối hợp<br /> paracetamol+codein.<br /> - Với tramadol: thường gặp là táo bón<br /> (33,7%) và buồn nôn, nôn (7%) ít hơn nhiều so<br /> với dùng opiod mạnh. Ngoài ra, do tác dụng<br /> giảm đau của tramadol mạnh gấp 2 lần codein(2),<br /> do đó có thể dùng tramadol thay thế trong<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2