intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả điều trị hẹp hậu môn bằng kỹ thuật tạo hình vạt da trượt kiểu cái nhà

Chia sẻ: ViAchilles2711 ViAchilles2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

51
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết xác định nguyên nhân, thương tổn giải phẫu của hẹp hậu môn, đánh giá kết quả sớm, lâu dài của kỹ thuật trượt vạt da kiểu cái nhà trong điều trị hẹp hậu môn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả điều trị hẹp hậu môn bằng kỹ thuật tạo hình vạt da trượt kiểu cái nhà

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ HẸP HẬU MÔN<br /> BẰNG KỸ THUẬT TẠO HÌNH VẠT DA TRƯỢT KIỂU CÁI NHÀ<br /> Ngô Hoàng Kiến Tâm*, Nguyễn Trung Tín**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề: Bệnh hẹp hậu môn tương đối ít gặp nhưng là một biến chứng nghiêm trọng sau những phẫu<br /> thuật vùng hậu môn trực tràng, đặc biệt là sau điều trị bệnh trĩ. Nhiều kỹ thuật tạo hình đã được sử dụng điều trị<br /> hẹp hậu môn với kết quả khác nhau. Trong đó tạo hình vạt da trượt kiểu cái nhà có kết quả tốt.<br /> Mục tiêu: (1) Xác định nguyên nhân, thương tổn giải phẫu của hẹp hậu môn. (2) Đánh giá kết quả sớm, lâu<br /> dài của kỹ thuật trượt vạt da kiểu cái nhà trong điều trị hẹp hậu môn.<br /> Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu, mô tả loạt ca. Đối tượng: 44 bệnh nhân (25 nam, 19 nữ) hẹp hậu môn<br /> được tạo hình kiểu cái nhà từ 01/2007 - 10/2014 tại Bệnh viện Đại học Y Dược TP. HCM.<br /> Kết quả: Thời gian phẫu thuật trung bình: 69,9 ± 30 phút. Thời gian nằm viện trung bình: 5,6 ± 2,4 ngày.<br /> Biến chứng sớm sau mổ gồm có: bí tiểu (9 ca), nhiễm trùng vết mổ (1 ca), không có ca nào bị chảy máu, bục<br /> đường khâu. Theo dõi trung bình 42,5 ± 25,5 tháng: tái phát (1 ca), đại tiện mất tự chủ mức độ nhẹ (8 ca), sự cải<br /> thiện các triệu chứng sau mổ có ý nghĩa (p < 0,001 với đại tiện khó, p = 0,002 với đau hậu môn), bệnh nhân hài<br /> lòng 97,7%. Kết quả chung: tốt 81,8%, khá 15,9%, kém 2,3%.<br /> Kết luận: Tạo hình hậu môn vạt da trượt kiểu cái nhà là một kỹ thuật tương đối đơn giản, an toàn với tỷ lệ<br /> thành công cao và bệnh nhân hài lòng.<br /> Từ khóa: Hẹp hậu môn, tạo hình hậu môn.<br /> ABSTRACT<br /> OPERATIVE RESULTS OF HOUSE ADVANCEMENT ANOPLASTY<br /> Ngo Hoang Kien Tam, Nguyen Trung Tin<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 20 – Supplemenet of No 1 - 2016: 209 - 216<br /> <br /> Background: Anal stenosis is a rare but serious complication of anorectal surgery, most commonly seen after<br /> hemorrhoidectomy. Many techniques have been used for the treatment of anal stenosis with variable results.<br /> Among of them is the “House” advancement flap that has good success.<br /> Objectives: (1) Identify the etiology, damaged anatomic structure of anal stenosis. (2) To evaluate the early,<br /> long results of the House advanment flap anoplasty for the treatment of anal stenosis.<br /> Methods: Retrospective, case series study. Target: 44 patients (25 males and 19 females) with anal stricture<br /> who underwent House flap anoplasty between January 2007 and Octoper 2014 at the University Medical Center<br /> HCMC.<br /> Results: Average operative time: 69.9 ± 30 minutes. Average postoperative hospital stay: 5.6 ± 2.4 days.<br /> Early postoperative complications included: urinary retention (9 cases), wound sepsis (1 case), there was no cases<br /> of bleeding or wound dehiscence. At a average follow-up of 42.5 ± 25.5 months: recurrent stenosis (1 case), minor<br /> fecal incontinence (8 cases), the significantly regarding clinical improvement (p < 0,001 for difficult evacuation, p<br /> <br /> <br /> *<br /> Khoa Ngoại, Bệnh viện Trưng Vương<br /> **<br /> Khoa Hậu môn Trực tràng, Bệnh viện Đại học Y Dược TPHCM<br /> Tác giả liên lạc: ThS BS. Ngô Hoàng Kiến Tâm. ĐT: 0983737812. E-mail: tambstv2013@gmail.com<br /> <br /> Ngoại Tổng Quát 209<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016<br /> <br /> = 0.002 for pain), 97.7% of patients were satisfied. Results: good 81.8%, fair 15.9%, poor 2.3%.<br /> Conclusion: House advancement flap anoplasty is a relatively simple and safe procedure with a high rate of<br /> success and patient satisfaction.<br /> Key words: Anal stenosis, Anal stricture, Anoplasty.<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br /> Hẹp hậu môn (HM) là tình trạng HM hẹp, Đối tượng<br /> không mở hết một cách dễ dàng do lớp biểu mô Tất cả những bệnh nhân (BN) ≥ 17 tuổi, được<br /> lát của niêm mạc ống HM bị thay thế bởi tổ chức chẩn đoán hẹp HM và được tiến hành phẫu<br /> xơ liên kết tạo thành một vòng sẹo hẹp. Điều này thuật tạo hình bằng kỹ thuật trượt vạt da kiểu cái<br /> dẫn đến tình trạng đi cầu khó khăn và đau(14). nhà từ 01-2007 đến 10-2014 tại Bệnh viện Đại<br /> Bệnh hẹp HM tương đối ít gặp nhưng là một học Y Dược TP. HCM.<br /> biến chứng nghiêm trọng sau những phẫu thuật<br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> vùng HM trực tràng, đặc biệt là sau điều trị bệnh<br /> Hồi cứu, mô tả loạt ca.<br /> trĩ (chiếm hơn 90% nguyên nhân)(1,8). Tỷ lệ hẹp<br /> HM sau phẫu thuật cắt trĩ từ 5% đến 10%(2,3) Phân loại hẹp hậu môn<br /> Ở nước ngoài, vấn đề điều trị hẹp HM đã có Phân loại theo Milsom(12):<br /> nhiều báo cáo. Việc điều trị bằng thuốc hay phẫu Dựa theo khẩu kính lỗ HM:<br /> thuật dựa trên mức độ hẹp. Hẹp nhẹ có thể điều<br /> Hẹp nhẹ: có thể đút lọt dễ dàng ngón tay trỏ<br /> trị bảo tồn bằng thuốc làm mềm phân, khẩu<br /> vào ống HM.<br /> phần ăn giàu chất xơ hay sử dụng biện pháp<br /> Hẹp trung bình: đút khó khăn ngón trỏ vào<br /> nong HM. Đối với các trường hợp hẹp nặng hơn,<br /> lỗ HM, bệnh nhân đau đớn.<br /> phương pháp điều trị chủ yếu bằng phẫu thuật<br /> như lấy bỏ vòng xơ, cắt cơ thắt trong phía bên, Hẹp nặng: hoàn toàn không đút lọt ngón trỏ<br /> hay tạo hình HM bằng vạt da, niêm mạc. Mặc dù vào lỗ HM.<br /> có nhiều kỹ thuật tạo hình HM cho kết quả khả Dựa theo vị trí độ cao của thương tổn hẹp HM:<br /> quan đã được nghiên cứu, song chưa có sự đồng Hẹp thấp: chỗ hẹp ở rìa HM cho đến dưới<br /> thuận giữa các tác giả nên chọn kỹ thuật nào. đường lược 0,5 cm.<br /> Trong đó kỹ thuật tạo hình HM kiểu cái nhà cho<br /> Hẹp trung bình: chỗ hẹp từ dưới đường lược<br /> kết quả thành công cao (90% - 100%)(1), ít biến<br /> 0,5 cm đến trên đường lược 0,5 cm.<br /> chứng và đa số bệnh nhân hài lòng(17).<br /> Hẹp cao: chỗ hẹp ở trên đường lược 0,5 cm<br /> Ở Việt Nam, phẫu thuật điều trị hẹp HM<br /> trở lên.<br /> mới chỉ có một vài nghiên cứu của tác giả Phan<br /> Đương(15), Nguyễn Xuân Hùng(14). Riêng tạo Hẹp toàn bộ: đoạn hẹp chiếm hết chiều dài<br /> hình HM kiểu cái nhà được thực hiện tại Bệnh ống HM.<br /> viện Đại học Y Dược TP. HCM hơn 10 năm nay, Ngoài ra còn phân loại theo độ rộng của thương tổn:<br /> song chưa có nghiên cứu nào được báo cáo về Khu trú.<br /> vấn đề này. Dạng vòng.<br /> Mục tiêu nghiên cứu Toàn bộ.<br /> Xác định nguyên nhân và thương tổn giải Phân loại theo Kark(5):<br /> phẫu của hẹp HM.<br /> Hẹp kiểu màng ngăn: Chỗ hẹp là một màng<br /> Đánh giá kết quả sớm và lâu dài của kỹ thuật mỏng.<br /> trượt vạt da kiểu cái nhà trong điều trị hẹp HM.<br /> <br /> <br /> 210 Ngoại Khoa<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Hẹp hình vòng: khi đoạn hẹp < 2 cm.<br /> Hẹp hình ống: khi đoạn hẹp > 2 cm.<br /> Kỹ thuật tạo hình vạt da trượt kiểu cái nhà<br /> Bệnh nhân được gây tê tủy sống.<br /> Nằm tư thế phụ khoa.<br /> Phẫu thuật:<br /> - Bước 1: Đánh giá lại mức độ hẹp HM và tình Hình 1. Kỹ thuật tạo hình hậu môn kiểu cái nhà. “Nguồn:<br /> trạng giải phẫu tại chỗ. Shawki S., 2013”(1818).<br /> - Bước 2: Cắt bỏ vòng xơ Đánh giá kết quả phẫu thuật<br />  Đặt van Lone Star và móc banh HM. Kết quả sớm:<br />  Ở vị trí 3 giờ (hoặc 9 giờ): Rạch một đoạn Do đây là nghiên cứu hồi cứu nên chúng tôi<br /> da niêm dài 3-4cm theo đường hướng quy định kết quả sớm là kết quả sau mổ trong<br /> tâm, từ bờ dưới vòng xơ đến đường lược. thời gian nằm viện, và đánh giá chủ yếu dựa vào<br /> Cắt bỏ mô xơ tạo chỗ khuyết da niêm các biến chứng sớm (chảy máu, bí tiểu, nhiễm<br /> hình chữ nhật. Cắt một phần cơ thắt trùng vết mổ, bục đường khâu).<br /> trong nếu đánh giá cơ thắt trong là yếu tố<br /> Kết quả lâu dài:<br /> góp phần gây hẹp HM.<br /> Là kết quả tại thời điểm chúng tôi khảo sát<br /> - Bước 3: Tạo vạt da hình cái nhà<br /> nghiên cứu (kết quả sau mổ ít nhất 8 tháng).<br />  Từ đỉnh hướng tâm phía ngoài rạch một<br />  Hẹp tái phát: phải nong HM hỗ trợ hoặc<br /> vạt da hình cái nhà, với mái nhà hướng<br /> phẫu thuật lại.<br /> ra ngoài, nền nhà hướng vào trong, chiều<br /> dài của vạt da bằng với chiều dài khuyết  Sự tự chủ của HM : dựa theo thang điểm<br /> da niêm (3-4cm), chiều ngang nền nhà Jorge/Wexner(4).<br /> bằng với chiều ngang khuyết da niêm.  Đánh giá sự cải thiện các triệu chứng sau<br />  Vạt da được phẫu tích cẩn thận tránh tổn mổ: đại tiện khó, đau.<br /> thương mạch máu dưới da.  Mức độ hài lòng của bệnh nhân về thói<br />  Cầm máu cẩn thận. quen đại tiện: được đánh giá theo tiêu chí<br /> có hoặc không hài lòng về thói quen đại<br /> - Bước 4: Trượt vạt da và cố định<br /> tiện.<br />  Khâu vạt da với niêm mạc ống HM bằng<br />  Đánh giá kết quả chung : Tốt, khá, kém.<br /> chỉ Vicryl 000.<br /> o Tốt: Bệnh nhân đại tiện tự chủ và có<br />  Khâu lại vết thương chỗ vạt da ban đầu.<br /> cảm giác thoải mái.<br /> - Lưu ý:<br /> o Khá: Cảm giác đại tiện bị vướng, hoặc<br /> Sau khi tạo hình một bên, đánh giá lại nếu lỗ đại tiện thoải mái song mất tự chủ với<br /> HM chưa đủ rộng (đút lọt 2 ngón tay) thì khí.<br /> tạo hình tương tự phía đối diện (9 giờ hoặc 3<br /> o Kém: Cảm giác đại tiện không thoải<br /> giờ), cơ thắt trong có thể cắt hoặc không tùy<br /> mái, phải cố rặn mới tống phân ra<br /> trường hợp cơ thắt trong có góp phần gây<br /> được, hay đại<br /> hẹp không.<br /> o tiện dễ song mất tự chủ với phân<br /> lỏng, đặc.<br /> <br /> <br /> <br /> Ngoại Tổng Quát 211<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016<br /> <br /> KẾT QUẢ Liên quan giữa phương pháp phẫu thuật<br /> Từ tháng 01/2007 đến 10/2014, tại Bệnh với vị trí của thương tổn<br /> viện Đại học Y Dược TPHCM, chúng tôi đã Bảng 5. Liên quan giữa số vạt da tạo hình với vị trí thương<br /> thực hiện điều trị hẹp HM bằng kỹ thuật tạo tổn<br /> Vị trí hẹp<br /> hình vạt da trượt kiểu cái nhà trên 44 BN. Tạo hình Tổng<br /> Thấp Trung bình/ Cao/ Toàn bộ<br /> Giới, Tuổi Một bên 12 0 12<br /> 25 nam (56,8%) và 19 nữ (43,2%). Hai bên 30 2 32<br /> Tổng 42 2 44<br /> Tuổi trung bình: 44,5 ± 14,8 (17 - 85) tuổi.<br /> Phép kiểm Fisher’ Exact, p = 1,000<br /> Độ tuổi 20 – 59 chiếm tỷ lệ 86,4%. Bảng 6. Liên quan giữa cắt cơ thắt trong với vị trí thương<br /> Thời gian mắc bệnh tổn<br /> Cắt cơ thắt Vị trí hẹp<br /> Thời gian mắc bệnh trung bình là 9 ± 11,7 Tổng<br /> trong Thấp Trung bình/Cao/Toàn bộ<br /> tháng, trung vị là 3 tháng, ngắn nhất là 1<br /> Không 5 1 6<br /> tháng, dài nhất là 5 năm. Một bên 34 0 34<br /> Nguyên nhân sinh bệnh Hai bên 3 1 4<br /> Tổng 42 2 44<br /> Bảng 1. Nguyên nhân gây hẹp HM<br /> Phép kiểm Fisher’ Exact, p = 0,048<br /> Nguyên nhân n %<br /> Đắp thuốc nam 4 9,1 Thời gian phẫu thuật<br /> Chích trĩ đông y 25 56,8 Thời gian phẫu thuật trung bình: 69,9 ± 30<br /> Phẫu thuật cắt trĩ 14 31,8 (25 - 150) phút.<br /> Phẫu thuật rò HM 1 2,3<br /> Kết quả sớm<br /> Tổng 44 100<br /> Bảng 7. Biến chứng sớm<br /> Thương tổn giải phẫu của hẹp hậu môn Biến chứng sớm n %<br /> Bảng 2. Phân loại theo khẩu kính chỗ hẹp HM: Chảy máu 0 0<br /> Mức độ n % Bí tiểu 9 20,5<br /> Nhẹ 2 4,6 Nhiễm trùng vết mổ 1 2,3<br /> Trung bình 13 29,5 Bục đường khâu 0 0<br /> <br /> Nặng 29 65,9 Thời gian nằm viện<br /> Tổng 44 100 Thời gian nằm viện trung bình là 5,6 ± 2,4<br /> Bảng 3. Phân loại theo vị trí độ cao thương tổn ngày, trung vị là 5 ngày (2 -13 ngày).<br /> Mức độ n %<br /> Kết quả lâu dài<br /> Thấp 42 95,4<br /> Trung bình 1 2,3 - Hẹp tái phát: 1 BN (2,3%)<br /> Cao 0 0 - Đại tiện mất tự chủ:<br /> Toàn bộ 1 2,3  Tỷ lệ đại tiện mất tự chủ sau mổ chiếm<br /> Tổng 44 100 18,2% (8 BN).<br /> Bảng 4. Phân loại theo hình dạng thương tổn<br />  Điểm Jorge/Wexner trung bình: 0,3 ± 0,9 (0<br /> Hình dạng n %<br /> - 4) điểm.<br /> Màng ngăn 0 0<br /> Hình vòng 43 97,7  Chủ yếu là đại tiện mất tự chủ ở mức độ<br /> Hình ống 1 2,3 nhẹ, són phân lỏng hoặc hơi. Trong đó<br /> Tổng 44 100 són phân lỏng là 4,5% (2 BN), són hơi là<br /> 13,6% (6 BN), hiếm khi són hoặc thỉnh<br /> <br /> <br /> <br /> 212 Ngoại Khoa<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> thoảng là 15,9% (7 BN), thường són chỉ có thuật rò HM chiếm tỷ lệ thấp nhất 2,3% (1 BN).<br /> 2,3% (1 BN). Như vậy nguyên nhân gây hẹp HM hàng đầu là<br /> - Sự cải thiện các triệu chứng trước và sau do chích trĩ đông y. Kết quả này có khác so với<br /> mổ: các tác giả trên thế giới, có lẽ do nước ta còn<br /> Bảng 8. Sự cải thiện các triệu chứng trước và sau mổ nghèo, là nước đang phát triễn, người dân lo lao<br /> Triệu chứng Trước mổ Sau mổ p động kiếm tiền là chính, kiến thức về y tế chưa<br /> Đại tiện khó 43 1 < 0,001 được họ quan tâm đúng mức, dẫn đến việc lơ là<br /> Đau hậu môn 10 0 0,002 với sức khỏe của mình, dễ dãi với cách điều trị<br /> - Phép kiểm McNemar trĩ thiếu khoa học của các thầy lang, và hậu quả<br />  Sự hài lòng của bệnh nhân về thói quen là bị hẹp HM. Những ca này thường có thương<br /> đại tiện: BN hài lòng 97,7% (43BN) tổn giải phẫu trầm trọng.<br /> <br /> Kết quả chung Thương tổn giải phẫu của hẹp hậu môn<br /> - Tốt: 36 BN (81,8%) Trong 44 trường hợp hẹp HM, số các trường<br /> hợp có khẩu kính chỗ hẹp HM trước mổ vừa và<br /> - Khá: 7 BN (15,9%)<br /> nặng là 42 trường hợp, chiếm tỷ lệ 95,4%. Thực<br /> - Kém: 1 BN (2,3%) tế, chúng tôi nhận thấy có những trường hợp lỗ<br /> BÀN LUẬN HM teo hẹp nặng song thương tổn thực sự của<br /> ống HM lại nhẹ, chỗ hẹp đôi khi chỉ ở ngoài da<br /> Nguyên nhân sinh bệnh<br /> hoặc ở phần thấp của cơ thắt trong. Ngược lại có<br /> Hẹp HM có thể xảy ra sau bất kỳ tình trạng những trường hợp lỗ HM hẹp ít thậm chí không<br /> nào gây ra sẹo da quanh HM, nhưng thường gặp hẹp, song thương tổn vòng xơ lại ở cao, những<br /> nhất là sau phẫu thuật vùng hậu môn trực tràng trường hợp này rất khó khăn khi phẫu thuật.<br /> (HMTT), đặc biệt là sau cắt trĩ, với tỷ lệ 5-10%(11) Hẹp HM ở vị trí thấp chiếm đa số (95,4%).<br /> Nhiều nghiên cứu trên thế giới đều khẳng Kết quả này cũng khá tương đồng với ghi<br /> định nguyên nhân gây hẹp HM hàng đầu là sau nhận của Brisinda G.(2) là hẹp thấp là 65%, hẹp<br /> cắt trĩ. Milsom và cs. nghiên cứu 212 BN hẹp HM trung bình là 18,5%, hẹp cao là 8,5%, và hẹp<br /> thì nguyên nhân sau phẫu thuật cắt trĩ chiếm toàn bộ là 6,5%. Trường hợp duy nhất hẹp<br /> 87,7%(1212). Theo Selvaggio I.(16) thì tỷ lệ này là toàn bộ là do BN này có tiền căn phẫu thuật<br /> 75%, Lefta M. J. là 93,8%(8). vùng HM nhiều lần.<br /> Ở nước ta, theo Nguyễn Trinh Cơ(13) có 12,5% Dựa vào cấu trúc và hình dạng của thương<br /> BN hẹp HM do nguyên nhân đắp thuốc nam trị tổn thì hẹp dạng hình vòng là chủ yếu chiếm<br /> trĩ. Phan Đương(15) nghiên cứu 47 trường hợp 97,7% (43 BN). Điều này được giải thích do trong<br /> hẹp HM thì có 36,2% nguyên nhân do đắp thuốc nghiên cứu của chúng tôi, nguyên nhân gây hẹp<br /> nam trị trĩ, do chích thuốc teo trĩ là 36,2%, do HM đều là sau can thiệp vùng HM. Kết quả này<br /> phỏng vùng tầng sinh môn là 2,1%, sau phẫu hoàn toàn phù hợp với các trường hợp gây ra<br /> thuật vùng HMTT là 25,5%, trong đó gặp sau mổ hẹp HM hình vòng(2).<br /> trĩ là 12,8%, sau phẫu thuật tái tạo lỗ HM ở BN Liên quan giữa phương pháp phẫu thuật<br /> không HM bẩm sinh là 6,4%, và sau ghép da với vị trí của thương tổn<br /> vùng tầng sinh môn là 6,4%.<br /> Qua 44 trường hợp hẹp HM được tạo hình<br /> Kết quả nghiên cứu của chúng tôi, nguyên kiểu cái nhà, chúng tôi tạo hình HM 2 bên (2 vạt<br /> nhân gây hẹp HM do chích trĩ đông y chiếm tỷ lệ da) có 32 BN (72,7%), 1 bên (1 vạt da) có 12 BN<br /> 56,8% (25 BN), đắp thuốc nam là 9,1% (4BN), sau (27,3%). Cắt cơ thắt trong 1 bên là 77,3% (34 BN),<br /> phẫu thuật cắt trĩ chiếm 31,8% (14 BN), do phẫu cắt 2 bên là 9,1% (4 BN), không cắt là 13,6% (6<br /> <br /> <br /> <br /> Ngoại Tổng Quát 213<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016<br /> <br /> BN). Kết quả này có khác so với tác giả Phan đặt thông tiểu là 48,9%. Trong nghiên cứu của<br /> Đương(15). Chúng tôi chỉ cắt cơ thắt trong 2 bên chúng tôi, tỷ lệ này là 20,5% (9 BN). Chúng tôi<br /> 13,6% thấp hơn nhiều so với Phan Đương là nhận thấy tất cả 9 BN này đều có lượng dịch<br /> 44,7%. Có lẽ do chúng tôi dùng vạt da hình cái truyền sau mổ nhiều từ 1500 - 2000ml. Có lẽ đây<br /> nhà đủ rộng để tăng khẩu kính lỗ HM nên hạn là tác nhân chính gây ra bí tiểu sau mổ.<br /> chế được cắt cơ thắt trong quá mức. Nhiễm trùng vết mổ<br /> Chúng tôi nhận thấy có sự liên quan giữa vị Biến chứng nhiễm trùng vết mổ sau phẫu<br /> trí của thương tổn với cắt cơ thắt trong (p = thuật vùng HM tương đối ít gặp, nhưng là<br /> 0,048) nhưng không liên quan với số vạt da tạo một biến chứng nguy hiểm. Với kỹ thuật tạo<br /> hình (p = 1,000). hình HM kiểu cái nhà, tỷ lệ này dao động 7,7 -<br /> Thời gian phẫu thuật 15,4%(17).<br /> Nhược điểm duy nhất của của kỹ thuật tạo Trong nhóm nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ<br /> hình HM kiểu “cái nhà” là thời gian phẫu thuật nhiễm trùng vết mổ là 2,3% (1 BN). Trường hợp<br /> dài hơn so với các kỹ thuật khác(1). Theo một nhiễm trùng duy nhất này xảy ra vào ngày thứ 5<br /> nghiên cứu thực hiên trên 60 BN, Farid M so sau mổ, sau đó BN được đổi kháng sinh theo<br /> sánh kỹ thuật dùng vạt da hình cái nhà với vạt kháng sinh đồ, thay băng ngày 2 lần, và khỏi<br /> da hình hạt kim cương và vạt da Y-V. Thời gian bệnh trong vòng 1 tuần.<br /> phẫu thuật trung bình là 62 ± 10 phút đối với vạt Thời gian nằm viện<br /> da hình cái nhà, 44 ± 13 phút đối với vạt da hình<br /> Chúng tôi có 3 trường hợp nằm viện ≥ 10<br /> hạt kim cương, và 35 ± 9 phút đối với vạt da Y-V.<br /> ngày, trong đó có 1 BN nằm viện 13 ngày, và cả 3<br /> Kết quả nghiên cứu của chúng tôi, thời gian BN này đều được tạo hình 2 bên. Chúng tôi nhận<br /> phẫu thuật trung bình là 69,9 ± 30 phút, ngắn thấy trong các BN nằm viện ≥ 7 ngày, số BN tạo<br /> nhất là 25 phút, dài nhất là 150 phút. hình 2 bên là 28,1% (9/32 BN) nhiều hơn tạo hình<br /> Kết quả sớm 1 bên là 25% (3/12 BN). Tuy nhiên sự khác biệt<br /> này không có ý nghĩa thống kê (phép kiểm<br /> Chảy máu sau mổ<br /> Fisher’ Exact, p = 0,405).<br /> Biến chứng chảy máu sau mổ hẹp HM rất ít<br /> Trường hợp nằm viện lâu nhất 13 ngày là<br /> tác giả ghi nhận. Chỉ có vài nghiên cứu báo cáo<br /> do BN bị nhiễm trùng vết mổ, cần ở lại bệnh<br /> có biến chứng này. Theo Khubchandani(6) tỷ lệ<br /> viện để chăm sóc vết mổ.<br /> chảy máu sau mổ cắt cơ thắt trong phía bên là<br /> 34%. Theo Phan Đương+ tỷ lệ này là 6,4%. Bệnh Kết quả lâu dài<br /> nhân trong nhóm nghiên cứu của chúng tôi Hẹp tái phát<br /> được cầm máu với dao đốt điện. Việc kiểm soát Bảng 9. So sánh tỷ lệ tái phát một số tác giả<br /> cầm máu rất tốt. Không có ca nào bị chảy máu Tác giả TL tái phát (%)<br /> (7)<br /> sau mổ trong suốt thời gian theo dõi. Kościński T. 14,3<br /> (15)<br /> Phan Đương 4,3<br /> Bí tiểu sau mổ<br /> Kết quả nghiên cứu của chúng tôi chỉ có 1<br /> Theo Zaheer(20) bí tiểu sau mổ làm kéo dài<br /> trường hợp tái phát, chiếm tỷ lệ 2,3%. Tỷ lệ này<br /> thời gian nằm viện, nguyên nhân chưa được xác<br /> thấp hơn so với các tác giả khác. Bệnh nhân này<br /> định rõ ràng nhưng đau được cho là yếu tố nguy<br /> hẹp HM do đắp thuốc nam điều trị trĩ, hẹp thấp<br /> cơ đóng vai trò quan trọng gây bí tiểu, ngoài ra<br /> mức độ nặng, được chúng tôi phẫu thuật cắt cơ<br /> còn do lớn tuổi và truyền dịch quá nhiều. Theo<br /> thắt trong 1 bên và tạo hình HM kiểu cái nhà 2<br /> Sentovich và cộng sự(17) bí tiểu sau mổ hẹp HM là<br /> bên. Sau khi xuất viện BN không tái khám, tự ý<br /> 27,6%, và theo Phan Đương(15) tỷ lệ bí tiểu phải<br /> uống thuốc nhuận tràng thường xuyên vì lí do<br /> <br /> <br /> 214 Ngoại Khoa<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> tâm lí (sợ đi cầu đau), và uống liên tục hơn 3 Brisinda G. và cộng sự(2) tổng kết một số<br /> năm nay. Do đó BN đại tiện vẫn cảm thấy thoải nghiên cứu khác như sau (Bảng 10):<br /> mái, và khi tái khám mới phát hiện hẹp HM tái Bảng 10. So sánh kết quả một số nghiên cứu<br /> phát. Bệnh nhân này hẹp mức độ nhẹ, được đề Số Kết quả (%)<br /> Tác giả, năm Kỹ thuật tạo hình<br /> nghị nhập viện mổ lại nhưng BN từ chối vì lý do BN Tốt KháKém<br /> kinh tế và tâm lí (sợ mổ). Tóm lại trường hợp Ramanujam et<br /> Tạo hình Y-V 21<br /> 85,<br /> 9,5 4,8<br /> al, 1988 7<br /> này hẹp tái phát là do HM không được nong<br /> Pearl et al, Tạo hình chữ U, hạt<br /> thường xuyên bằng đường tự nhiên do không có 25 64 28 8<br /> 1990 kim cương<br /> khuôn phân. Aitola et al, Tạo hình Y-V với cắt<br /> 10 60 30 10<br /> 1997 cơ thắt trong<br /> Đại tiện mất tự chủ<br /> Qua 44 trường hợp hẹp HM của chúng tôi, tỷ<br /> Theo Lindsey I.(10), đại tiện mất tự chủ sau<br /> lệ các biến chứng sau mổ là: bí tiểu cần phải đặt<br /> phẫu thuật đặc trưng bởi sự hiện diện phổ biến<br /> thông tiểu 20,5%, nhiễm trùng vết mổ 2,3%, mất<br /> của tổn thương cơ thắt trong. Nhìn chung tỷ lệ<br /> tự chủ với khí và phân lỏng mức độ nhẹ 18,2%,<br /> mất tự chủ HM sau cắt bên cơ thắt trong dao<br /> tái phát 2,3%. Kết quả chung là: tốt 81,8%, khá<br /> động từ 6 - 30%(19).<br /> 15,9%, và kém 2,3%. Tỷ lệ BN hài lòng sau mổ là<br /> Có nhiều cách đánh giá tình trạng đại tiện 97,7%. Sự cải thiện triệu chứng sau mổ có ý<br /> mất tự chủ, trong đó phổ biến nhất là bảng nghĩa (p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0