intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả điều trị não úng thủy bẩm sinh bằng phẫu thuật nội soi phá sàn não thất III kết hợp đốt đám rối mạch mạc

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

3
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết nhận xét kết quả điều trị não úng thuỷ bẩm sinh bằng phẫu thuật nội soi phá sàn não thất III (ETV: Endoscopic Third Ventriculostomy) kết hợp đốt đám rối mạch mạc (CPC: Choroid Plexus Cauterization) tại bệnh viện Nhi Trung ương.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả điều trị não úng thủy bẩm sinh bằng phẫu thuật nội soi phá sàn não thất III kết hợp đốt đám rối mạch mạc

  1. vietnam medical journal n02 - NOVEMBER - 2020 tôi là 4,6% tương ứng với 46 trường hợp, trong có độ dài CTC ngắn, cần có những nghiên cứu có đó có 5 trường hợp có độ dài CTC ≤ 15mm. Con số lượng cỡ mẫu lớn hơn. số này thấp hơn so với một số nước phương Tây. Nghiên cứu của Edgar Hernandez năm 2012 , tỷ TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. WHO (2018), Preterm birth, www.who.int. lệ thai phụ có độ dài CTC ≤25mm là 9,5%.Trong 2. Liu L., Oza S., Hogan D., et al. (2016). Global, số 21 trường hợp xác định có độ dài CTC ngắn regional, and national causes of under-5 mortality (≤25mm) qua siêu âm đường âm đạo chỉ có 9 in 2000-15: an updated systematic analysis with trường hợp được phát hiện qua siêu âm đường implications for the Sustainable Development Goals. Lancet, 388(10063), 3027–3035. bụng[5]. Một nghiên cứu khác được tiến hành tại 3. Kenneth Lim and Joan M. Crane K.B. (2018). Thái Lan bởi Kiattisak Kongwattanakul và các No. 257-Ultrasonographic Cervical Length công sự năm 2016, tỷ lệ thai phụ có độ dài CTC Assessment in Predicting Preterm Birth in Singleton ngắn được phát hiện qua siêu âm đường âm Pregnancies. Journal of Obstetrics and Gynaecology Canada, 40(2), 151–164. đạo chỉ là 3,3%; thấp hơn so với nghiên cứu của 4. Neoma Withanawasam S.T. (2019). The chúng tôi. Tuy nhiên số lượng thai phụ trong shortened cervix in pregnancy: Investigation and nghiên cứu của Kiattisak K. chỉ là 307, thấp hơn current management recommendations for primary nhiều so với nhiên cứu của chúng tôi. caregivers. Australian Journal of General Practice, 48(3), 12–15. V. KẾT LUẬN 5. Edgar Hernandez-Andrade R.R. Hyunyoung Ahn,Lami Yeo (2012). Transabdominal evaluation Độ dài CTC trung bình của thai phụ từ 20-24 of uterine cervical length during pregnancy fails to tuần là 35,4 ± 5,9 mm. Không có sự khác biệt về identify a substantial number of women with a độ dài CTC trung bình giữa các tuần thai. short cervix. The Journal of Maternal-Fetal & Có sự khác biệt về độ dài CTC trung bình giữa Neonatal Medicine, 25(9), 1682–1689. 2 nhóm thai phụ đẻ đủ tháng và nhóm thai phụ 6. Blencowe H., Cousens S., Oestergaard M.Z., et al. (2012). National, regional, and worldwide có tiền sử đẻ non. Độ dài CTC trung bình ở estimates of preterm birth rates in the year 2010 nhóm có tiền sử đẻ non ngắn hơn có ý nghĩa with time trends since 1990 for selected countries: thống kê so với nhóm phụ đẻ đủ tháng. Những a systematic analysis and implications. Lancet, thai phụ có độ dài CTC ngắn có nguy cơ đẻ non 379(9832), 2162–2172. 7. FIGO COMMITTEE REPORT (2015). Best cao gấp 5,5 lần so với nhóm có độ dài CTC bình practice in maternal–fetal medicine. International thường (OR=5,5; 95%CI: 2,4-12,5). Journal of Gynecology and Obstetrics, 128, 80–82. Tỉ lệ thai phụ có độ dài CTC ngắn (≤25mm) 8. Nguyễn Công Định (2009), Nghiên cứu đo độ trong nghiên cứu là 4,6 %. Tuy nhiên để có một dài cổ tử cung ở phụ nữ có thai 20 - 24 tuần bằng phương pháp siêu âm tầng sinh môn, Luận văn con số chính xác hơn về tỉ lệ thai phụ Việt Nam Thạc sỹ Y học, Đại học Y Hà Nội. KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ NÃO ÚNG THỦY BẨM SINH BẰNG PHẪU THUẬT NỘI SOI PHÁ SÀN NÃO THẤT III KẾT HỢP ĐỐT ĐÁM RỐI MẠCH MẠC Đào Thị Mơ1, Cao Vũ Hùng 2 , Đỗ Thanh Hương1,2 TÓM TẮT điều trị bằng phương pháp ETV kết hợp CPC tại trung tâm Thần kinh bệnh viện Nhi Trung Ương từ tháng 79 Mục tiêu: Nhận xét kết quả điều trị não úng thuỷ 8/2018- tháng 10/2020. Kết quả:. Kết quả theo dõi 3 bẩm sinh bằng phẫu thuật nội soi phá sàn não thất III tháng sau mổ, tình trạng bệnh tiến triển tốt và trung (ETV: Endoscopic Third Ventriculostomy) kết hợp đốt bình chiếm 63,9%. Biến chứng sớm sau mổ thấp, cao đám rối mạch mạc (CPC: Choroid Plexus nhất là biến chứng nhiễm trùng chiếm tỷ lệ 23,4%. Cauterization) tại bệnh viện Nhi Trung ương. Đối Từ khóa: não úng thủy bẩm sinh, ETV/CPC tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả 47 bệnh nhân đã được chẩn đoán não úng thủy bẩm sinh và SUMMARY OUTCOMES OF TREATMENT CONGENITAL 1Trường Đại học Y Hà Nội HYDROCEPHALUS BY ENDOSCOPIC THIRD 2Bệnh viện Nhi Trung ương VENTRICULOSTOMY WITHCHOROID Chịu trách nhiệm chính: Đào Thị Mơ PLEXUS CAUTERIZATION Email: daomo5525@gmail.com Objective: Description theoutcomes of treatment Ngày nhận bài: 22.9.2020 congenital hydrocephalus by endoscopic third Ngày phản biện khoa học: 29.10.2020 ventriculostomy (ETV) with choroid plexus Ngày duyệt bài: 10.11.2020 cauterization (CPC) in National Hospital of Pediatrics. 302
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ 2 - 2020 Paitents and methods: Descriptive study on 47 Trung ương từ tháng 8/2018- tháng 10/2020 patients diagnosed congenital hydrocephalus and Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tảcắt treated by ETV with CPC at the Centre of Neurology of National Hospital of Pediatrics from August 2018 to ngang loạt ca bệnh. Tất cả bệnh nhân thỏa mãn July 2020. Result: outcomes aftertreatment by ETV tiêu chuẩn được đánh giá lâm sàng, chẩn đoán with CPC for 3 months: the disease progressed hình ảnh bằng thăm khám trực tiếp, tham khảo average-good, accounting for 63.9%. Early hồ sơ bệnh án và phỏng vấn qua điện thoại. complications after surgery are few, the highest one is Xử lý số liệu: xử lý số liệu bằng phần mềm infectious complication 23.4%. SPSS 20.0. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê khi Keywords: congenital hydrocephalus, ETV / CPC p < 0,05. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Não úng thủy là một rối loạn trong đó lượng III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Nghiên cứu của chúng thôi thực hiện trên 47 dịch não tủy tích tụ quá mức trong não thất, bệnh nhân, theo dõi trong 3 tháng sau mổ, trong khoang dưới nhện, dẫn đến giãn não thất và đó có 30/47 không phải mổ lại, được so sánh và tăng áp lực nội sọ1,2. nhận xét các triệu chứng lâm sàng trước và sau Bệnh não úng thủy bẩm sinh gặp với tần suất mổ (30/30), thay đổi trên hình ảnh sọ não 3/1000 trẻ đẻ ra sống ở Mỹ3. Ở các nước đang (25/30), thu được kết quả sau: phát triển (trong đó có Việt Nam), tỷ lệ này 3.1 Tuổi và giới tính khi can thiệp dường như cao hơn bởi một số yếu tố như dinh Bảng 3.1. Phân bố bệnh nhân theo tuổi dưỡng kém, cân nặng sơ sinh thấp, sơ sinh non và giới tháng và chẩn đoán muộn4. Theo nghiên cứu Nam Nữ của Đường Hồng Hưng năm 2016, tỷ lệ não úng Số lượng Số lượng Tổng số thủy bẩm sinh chiếm 61,3% trong tổng số trẻ bị Nhóm tuổi (n) (n) (Tỷ lệ não úng thuỷ bẩm sinh nhập viện Nhi TW5. (Tỷ lệ %) (Tỷ lệ %) %) Chẩn đoán não úng thủy dựa vào triệu chứng Dưới 2 lâm sàng và chẩn đoán hình ảnh sọ não, trong 6 (12,8) 4 (8,5) 10 (21,3) tháng tuổi đó chẩn đoán hình ảnh đóng vai trò quan trọng Từ 2- 12 quyết định. Năm 2004, Việt Nam bắt đầu áp 16 (34,0) 10 (21,3) 26 (55,3) tháng tuổi dụng phương pháp ETV ở một số trung tâm Từ 12-24 phẫu thuật thần kinh. Đây là phương pháp điều 4 (8,5) 2 (4,3) 6 (12,8) tháng tuổi trị mới và hiệu quả, song chưa có nhiều nghiên Trên 24 cứu cụ thể về theo dõi kết quả của phương pháp 2 (4,3) 3 (6,4) 5 (10,6) tháng tuổi này tại miền Bắc nước ta. Vì vậy, chúng tôi tiến Tổng 28 (59,6) 19 (40,4) 47 (100) hành nghiên cứu đề tài “Kết quả điều trị não úng Tuổi trung thủy bẩm sinh bằng nội soi phá sàn não thất III 14,47 tháng ± 28 tháng bình kết hợp đốt đám rối mạch mạc” với mục tiêu Nhận xét: Nhóm được can thiệp từ 2-12 sau: Nhận xét kết quả điều trị nhóm bệnh nhân tháng tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất là 55,3%; tiếp bị não úng thủy bẩm sinh bằng nội soi phá sàn theo là nhóm tuổi nhỏ hơn 2 tháng chiếm não thất III kết hợp đốt đám rối mạch mạc tại 21,3%; nhómtrẻ 12 -24 tháng chiếm 12,8%, và Trung tâm Thần kinh, bệnh viện Nhi Trung ương. thấp nhất là nhóm trên 24 tháng, chiếm 10,6%. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Tuổi trung bình khi can thiệp là 14,47± 28 tháng, trong đó bệnh nhân nhỏ nhất chỉ 4 ngày Đối tượng: - Bệnh nhân đã được chẩn đoán tuổi và bệnh nhân lớn nhất là 11 tuổi (125 não úng thủy bẩm sinh và điều trị bằng phương tháng). Tỷ lệ nam/nữ là 28/19 xấp xỉ 1,47 pháp ETV kết hợp CPC tại Trung tâm Thần kinh, 3.2. Kết quả điều trị của bệnh nhi mắc bệnh viện Nhi Trung Ương não úng thủy bẩm sinhđược điều trị bằng - Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh nhân bị não úng phương pháp ETV kết hợp CPC thủy mắc phải; bệnh nhân được điều trị bằng Bảng 3.2. Biến chứng sớm sau can thiệp các phương pháp ngoại khoa khác (đặt van dẫn lưu não thất - ổ bụng, đặt dẫn lưu não thất ra Số lượng Tỷ lệ Biến chứng (N=47) % ngoài); bệnh nhân và/hoặc gia đình không đồng ý tham gia vào nghiên cứu Không có biến chứng 35 74,5 Phương pháp Xuất huyết 1 2,1 Địa điểm và thời gian nghiên cứu: Khoa Nhiễm trùng 11 23,4 Nội Thần kinh - Trung tâm thần kinh - BV Nhi Tử vong 0 0 303
  3. vietnam medical journal n02 - NOVEMBER - 2020 Nhận xét: Các biến chứng sơm sau mổ chỉ (26-35mm) 13(52) 12(48) chiếm tỷ lệ nhỏ, hay gặp nhất là nhiễm trùng với Giãn rất rộng (>35mm) 23,4 % và xuất huyết là 2,1 %. Có đến 74,5 % Não thất III số trẻ không có biến chứng sớm sau mổ và Bình thường 8(32) 12(48) không có bệnh nhân nào tử vong. Giãn 17(68) 13(52) Bảng 3.3 Nhận xét chung 3 tháng sau mổ Não thất IV Số lượng Tỷ lệ Bình thường 21(84) 22(88) Lâm sàng (n) % Giãn 4(16) 3(12) Tốt, triệu chứng giảm dần Nhận xét: Tỷ lệ não thất bên giãn rộng sau Trung bình,triệu chứng thần 20 42,6 mổ là 96%,chủ yếu là mức độ giãn rất rộng kinh không tiến triển nặng 10 21,3 (>35mm) chiếm 48%. Hai nhóm còn lại là giãn thêm trung bình và nhẹ chiếm lần lượt là 36% và Xấu, triệu chứng nặng thêm, 17 33,3 12%.Đường kính trung bình của não thất bên là mổ lại 0 0 33,4mm ±9,71mm.Có 52% trường hợp có não Tử vong thất III giãn rộng; 12,% não thất IV giãn rộng Nhận xét: Trong 47 trẻ sau can thiệp khi ra đều giảm so với trước mổ. viện có 30 trẻ có tiến triển trung bình – tốt, IV. BÀN LUẬN không phải can thiệp lại, trong đó tiến triển tốt 4.1. Biến chứng sớm và nhận xét chung chiếm 42,6%; 10 trẻ có tiến triển trung bình kết quả điều trị chiếm 21,3%, các triệu chứng có cải thiện; 33,3 % tiến triển xấu, phải mổ lại. *Biến chứng sớm sau can thiệp. Theo dõi 47 bệnh nhân bị não úng thuỷ bẩm sinh bằng Bảng 3.4. Triệu chứng lâm sàng trước phương pháp ETV kết hợp CPC thấy biến chứng mổ và 3 tháng sau mổ sớm sau phẫu thuật là 25,5% (74,5% trẻ không Số lượng (tỷ lệ%) Triệu chứng có biến chứng trong thời gian hậu phẫu). Tỷ lệ Trước (n = 30) Sau mổ nhiễm khuẩn sau phẫu thuật trong nghiên cứu mổ của chúng tôi là 11/47 trường hợp (chiếm tỷ lệ Kích thước vòng đầu 23,45%), trong đó có 7 trẻ có cân nặng khi sinh 3SD 18(60) 12(40) bên giãn rất rộng (>35mm) trước mổ; biến Thóp trước rộng 23(76,7) 15(50) chứng xuất huyết là 1/47 trường họp (chiếm tỷ Tĩnh mạch dưới da đầu lê 2,1%). Tỷ lệ biến chứng là 25,5% thấp hơn 12(40) 4(13,3) nghiên cứu của Nguyễn Duy Khải năm 2014 là nổi rõ Đường khớp sọ giãn rộng 8(26,7) 2(6,7) 29,6%6. Khôngcó trường hợp nào tử vong trong thời gian hậu phẫu (bảng 3.2). Dấu hiệu "mặt trời lặn" 11(36,7) 0 Sau 3 tháng, có khoảng 33,3% số các bệnh Co giật toàn thân 1(3,3) 1(3,3) nhân phải mổ lại, hầu hết là do nhiễn khuẩn sau Dấu hiệu thần kinh khu trú 3(10) 0(0) phẫu thuật và một số trường hợp khác do triệu Nhận xét: Trong 30 trẻ có tiến triển tốt và chứng lâm sàng không cải thiện. Tỷ lệ thành trung bình sau mổ, được theo dõi về các triệu công là 63,9%, cao hơn so với nghiên cứu của chứng lâm sàng đều có xu hướng cải thiện. Pindrik và cộng sự năm 2016 là 56%7, thấp hơn Trong đó, tình trạng thóp trước rộng chỉ còn so với nghiên cứu của Nguyễn Duy Khải năm 2014 chiếm khoảng 50%, các triệu chứng khác cũng là 81,5%6 và Benjamin năm 2013 là 72,4%8. cải thiện rõ, đặc biệt các dấu hiệu thần kinh khu 4.2.Sự thay đổi dấu hiệu lâm sàng và trú và dấu hiệu mặt trời lặn không thấy xuất hiện chẩn đoán hình ảnh3 tháng sau can thiệp ở bệnh nhân nào *Sự thay đổi dấu hiệu lâm sàng. Dấu hiệu Bảng 3.5. Kết quả chẩn đoán hình ảnh "mặt trời lặn" thường là dấuhiệu được cải thiện sọ não trước vàsau phẫu thuật sớm sau can thiệp do phẫu thuật làm cải thiện Số lượng (tỷ lệ %) Tổn thương não tình trạng tăngáp lực trong sọ, giải phóng Trước (n=25) Sau mổ sựchèn ép mô não, ở những bệnh nhân tiến triển mổ tốt và trung bình có thể hết hoàn toàn triệu Não thất bên chứng sau 3 tháng. Các dấu hiệu tĩnh mạch dưới Không giãn 1(4) 1(4) da đầu nổi, giãn khớp sọ cũng giảm rõ rệt (bảng Giãn nhẹ (15-25mm) 3(12) 3(12) Giãn trung bình 8(32) 9(36) 3.4), kết quả này cũng giống với nhận xét của 304
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ 2 - 2020 Đường Hồng Hưng năm 20145. Kích thước vòng Hydrocephalus: Etiology, Pathologic Effects, đầu cũng giảm đáng kể ở những bệnh nhân sau Diagnosis, and Natural History. In: Pediatric Neurosurgery, 3 Ed, Cheek WR (Ed), WB Saunders mổ, tỷ lệ vòng đầu to trên 2SD trước mổ là 77%, Company, Philadelphia 1994. giảm xuống còn 60% sau mổ (bảng 3.4). 3. Stephen L Nelson, Jr, MD, PhD, FAACPDM, *Sự thay đổi về chẩn đoán hình ảnh thần FAAN, FAAP. Hydrocephalus: Practice Essentials, kinh. Sau 3 tháng can thiệp, chẩn đoán hình ảnh Background, Pathophysiology. Accessed June 9, 2019. https:// emedicine. medscape.com/article/ thần kinh của bệnh nhân cũng có những cải thiện, 1135286-overview đáng kể đến là tỷ lệ giãn não thất III và não thất 4. Murshid WR, Jarallah JS, Dad MI. IV giảm từ 68% và 16% trước mổ xuống 52% và Epidemiology of infantile hydrocephalus in Saudi 12 % sau mổ (bảng 3.5). Arabia: birth prevalence and associated factors. Pediatr Neurosurg. 2000;32:118-123. V. KẾT LUẬN 5. Đường Hồng Hưng. Nghiên cứu một số căn nguyên, đặc điểm lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh Nghiên cứu 47 trẻ bị não úng thủy bẩm sinh và sự phát triển sau phẫu thuật não úng thủy ở trẻ về đặc điểm lâmsàng, chẩn đoán hình ảnh và sự em tại Bệnh viện Nhi Trung ương. In: Luận Án phát triển sau mổ bằng phương pháp ETV/CPC Tiến Sĩ. ; 2016. từ năm 2018 đến năm 2020 tại Bệnh viện Nhi 6. Nguyễn Duy Khải, Đặng Đỗ Thanh Cần. Phẫu thuật nội soi mở thông sàn não thất ba kết hợp Trung ương, chúng tôi rútra một số kết luận sau: đốt đám rối mạch mạc não thất bên trong điều trị - Tỷ lệ biến chứng sớm sau mổ cao nhất là đầu nước tắc cống não bẩm sinh ở trẻ em. Tạp chí biến chứng nhiễm trùng 23,4%, theo sau là xuất y học TP Hồ Chí Minh. 2014;16. huyết 2,1% 7. Pindrik J, Rocque BG, Arynchyna AA, - Kết quả theo dõi 3 tháng sau mổ, tình trạng Johnston JM, Rozzelle CJ. Radiographic markers of clinical outcomes after endoscopic third bệnh tiến triển trung bình và tốt, bệnh nhân ventriculostomy with choroid plexus cauterization: không phải mổ lại chiếm 63,9%. Có khoảng cerebrospinal fluid turbulence and choroid plexus 33,3% tiến triển xấu, phải mổ lại và không có visualization. Journal of Neurosurgery Pediatrics. bệnh nhân nào tử vong trong 3 tháng sau 2016;18(3):287-295. doi:10.3171/2016.3.PEDS15364 mổ.Các triệu chứng lâm sàng và chẩn đoán hình 8. Bc W. Congenital idiopathic hydrocephalus ảnh sau mổ có cải thiện. of infancy: the results of treatment by endoscopic third ventriculostomy with or without choroid TÀI LIỆU THAM KHẢO plexus cauterization and suggestions for how it 1. Fishman MA. Hydrocephalus. In: Neurological works. Child’s nervous system : ChNS : official Pathophysiology, Eliasson SG, Prensky AL, Hardin journal of the International Society for Pediatric WB (Eds), Oxford, New York 1978. Neurosurgery. doi:10.1007/s00381-013-2072-1 2. Carey CM, Tullous MW, Walker ML. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ GIAI ĐOẠN III TRÊN NGƯỜI CAO TUỔI BẰNG HÓA XẠ TRỊ ĐỒNG THỜI Phạm Văn Phát1, Võ Văn Xuân2 TÓM TẮT trung bình là 68 ± 3,4 (64- 83), tỷ lệ nam/nữ =5,7/1. Tỷ lệ hút thuốc lá 57,1%; 61,7% BN có bệnh lý nền. 80 Mục tiêu: Mô tả một số đặc điểm lâm sàng, cận 28BN (46,7%) giai đoạn IIIA và32 BN (53,3%) giai lâm sàng và đánh giáhiệu quả của phác đồ hóa xạ trị đoạn IIIB. Thể mô bệnh học chiếm tỷ lệ cao nhất là đồng thờitrên bệnh nhân cao tuổi ung thư phổi không ung thư biểu mô tuyến (chiếm 55%). Tỷ lệ đáp ứng tế bào nhỏ (UTPKTBN) giai đoạn III. Đối tượng và toàn bộ sau điều trị là 56,7%; bệnh giữ nguyên là phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hồi 23,3%; 20% có tiến triển tăng lên.Trung vị thời gian cứu 60 bệnh nhân UTPKTBN giai đoạn III điều trị tại sống thêm của bệnh nhân là 19 tháng. Độc tính trên Bệnh viện K từ 1/2017 đến 12/2019. Kết quả: Tuổi hệ huyết học thườnggặp là hạ bạch cầu (71,7%), giảm huyết sắc tố (81,7%). Các độc tính ngoài hệ 1Trường Đại học Y Hà Nội huyết học chủ yếu là: mệt mỏi/chán ăn (86,7%),viêm 2Bệnh viện K thực quản (61,7%), tổn thương da vùng xạ trị (80%), Chịu trách nhiệm chính: Phạm Văn Phát viêm phổi (46,7%). Kết luận: Phác đồ cho kết quả tốt và an toàn. Email: phamvanphat1707@gmail.com Từ khóa: Ung thư phổi, hóa xạ trị đồng thời, Ngày nhận bài: 23.9.2020 người cao tuổi. Ngày phản biện khoa học: 30.10.2020 Ngày duyệt bài: 11.11.2020 SUMMARY 305
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
16=>1