intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả điều trị ngoại khoa bệnh lí van tim do viêm nội tâm mạc nhiễm trùng đang hoạt động

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

27
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Viêm nội tâm mạc nhiễm trùng (VNTMNT) là bệnh lí tim mạch không thường gặp nhưng để lại nhiều biến chứng nghiêm trọng. Điều trị ngoại khoa góp phần quan trọng trong điều trị một số trường hợp có chỉ định. Bài viết trình bày đánh giá kết quả sớm và sau 6 tháng điều trị ngoại khoa bệnh van tim do VNTMNT.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả điều trị ngoại khoa bệnh lí van tim do viêm nội tâm mạc nhiễm trùng đang hoạt động

  1. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ NGOẠI KHOA BỆNH LÍ VAN TIM DO VIÊM NỘI TÂM MẠC NHIỄM TRÙNG ĐANG HOẠT ĐỘNG Vũ Tam Thiện1, Bùi Thế Dũng2, Lê Minh Khôi3, Nguyễn Hoàng Định1,4 TÓM TẮT Đặt vấn đề: Viêm nội tâm mạc nhiễm trùng (VNTMNT) là bệnh lí tim mạch không thường gặp nhưng để lại nhiều biến chứng nghiêm trọng. Điều trị ngoại khoa góp phần quan trọng trong điều trị một số trường hợp có chỉ định. Mục tiêu: Đánh giá kết quả sớm và sau 6 tháng điều trị ngoại khoa bệnh van tim do VNTMNT. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu mô tả loạt ca các bệnh nhân (BN) được phẫu thuật điều trị VNTMNT tại bệnh viện Đại học Y dược TPHCM từ tháng 11/2016 đến tháng 11/2020. Kết quả: 42 BN với độ tuổi trung bình là 50, tỉ lệ nữ chiếm 52%, được chẩn đoán VNTMNT có chỉ định phẫu thuật. 83% trường hợp có suy tim NYHA nặng. 4 trường hợp cấp cứu, 32 trường hợp bán cấp. Tổn thương sùi trên van 2 lá có 12 BN, van động mạch chủ (ĐMC) có 15 BN, van 2 lá và van ĐMC có 8 BN, 5 ca có sang thương quanh van. Tác nhân chính là Streptococcus spp.. 38 BN thay van, 4 BN sửa van 2 lá. Sau mổ có 6 ca đặt bóng đối xung ĐMC, 1 ca đặt ECMO, 1 ca tử vong sau mổ. Thời gian phẫu thuật và nằm viện sau mổ trung bình lần lượt là 331 phút và 31 ngày. Những BN sống còn ghi nhận đạt kết quả điều trị tốt tại thời điểm xuất viện và 6 tháng sau mổ. Kết luận: Phẫu thuật điều trị các trường hợp VNTMNT đạt kết quả hậu phẫu tốt với tỉ lệ sống còn sau điều trị >90% ở thời điểm xuất viện và theo dõi sau 6 tháng. Từ khóa: viêm nội tâm mạc nhiễm trùng, áp xe, giả phình, suy tim, thay van, tái tạo cấu trúc tim ABSTRACT SURGERY IN TREATMENT OF ACTIVE INFECTIVE ENDOCARDITIS Vu Tam Thien, Bui The Dung, Nguyen Hoang Dinh * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 25 - No 1 - 2021: 173 - 179 Overview: Infective endocarditis is an uncommon cardiac disease but results in numerous significant complications. Surgical treament has an important role in certain cases and must not be delayed once the patients are considered to have indication. Objectives: Determine the early and 6-month outcomes for surgical treatment of infective endocarditis. Methods: A retrospective study was conducted to identify the cases who underwent surgery during their treatment of active infective endocarditis in our institution from November 2016 until November 2020. Results: 42 cases with diagnosis of infective endocarditis were indicated for surgery. 83% cases underwent surgery in the context of acute heart falure. There were 4 emergent cases, 32 urgent cases. Preoperative assessments presented 12 cases with isolated mitral valve disease, 15 cases with isolated aortic valve disease, 8 cases with concomitant mitral and aortic valve disease, 5 cases with paravalvular lesions. Main causative agent 1Khoa Phẫu thuật tim mạch người lớn, Bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh 2Khoa Nội tim mạch, Bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh 3Đơn vị hình ảnh học tim mạch, Bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh 4Bộ môn Phẫu thuật Lồng ngực tim mạch, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: BS. Vũ Tam Thiện ĐT: 0907375482 Email: thien.vt@umc.edu.vn Chuyên Đề Ngoại Khoa 173
  2. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 was Streptococcus spp.. There were 38 cases with valve replacement, 4 cases with mitral valve repair. We documented that there were postoperative complications required 6 cases of IABP placement, 1 case with ECMO establishment. Mean operation time is 331 minutes and mean postoperative duration is 31 days. The survival cases were re-examined and documented with good results at discharge and 6-month postoperative examination. Conclusions: Although therapeutic surgery in complicated infective endocarditis before completion of the medical therapy, we are still able to achieve good outcomes, with post-therapeutic survival rate of 90% or above at discharge and at the 6-month follow-up appointement. Keywords: infective endocarditis, abscess, mycotic aneurysm, heart failure, valve replacement, intracardiac reconstruction ĐẶT VẤN ĐỀ 10 năm qua, nhiều bằng chứng cho thấy vai trò quan trọng của phẫu thuật như một lựa chọn Viêm nội tâm mạc nhiễm trùng (VNTMNT) điều trị chính ở nhóm BN này. Tuy nhiên, phẫu là bệnh lí tim mạch không thường gặp nhưng thuật điều trị trong bối cảnh viêm nội tâm mạc dẫn đến biến chứng nghiêm trọng. Tỉ lệ mắc là 3- nhiễm trùng đang hoạt động có tỉ lệ biến chứng 10/100.000 người mỗi năm trong dân số nói và tử vong cao(2). Do đó, người ta còn tranh cãi chung và các nghiên cứu cho thấy tỉ lệ này đang nhiều về vấn đề thời điểm phẫu thuật trong giai tăng lên. Mặc dù đã có những tiến bộ trong điều đoạn hoạt động của VNTMNT hoặc sau khi trị, VNTMNT vẫn là một bệnh lí có tỉ lệ biến hoàn thành liệu trình kháng sinh. Đặc biệt vấn chứng và tử vong đáng kể. Sự gia tăng của tình đề đánh giá chẩn đoán chính xác đặc điểm trạng đề kháng kháng sinh tác động trên các tác thương tổn, mức độ lan rộng thương tổn trong nhân gây bệnh phổ biến đã làm cho việc điều trị cấu trúc tim và các biến chứng mạch máu ngoài nội khoa ngày càng trở nên khó khăn hơn. Do tim góp phần quan trọng trong việc cải thiện kết đó, đối với một số trường hợp bệnh nhân quả điều trị cũng như tiên lượng sống còn cho VNTMNT, phẫu thuật vẫn là một lựa chọn điều BN(3). Chúng tôi thực hiện báo cáo này nhằm trị giúp cải thiện kết cục và tiên lượng sống còn tổng kết lại các kinh nghiệm điều trị các BN dài hạn(1,2). VNTMNT có chỉ định phẫu thuật tại một trung Can thiệp phẫu thuật được thực hiện trong tâm có sự phối hợp giữa các chuyên gia nội khoa bệnh cảnh VNTMNT với nhiều chỉ định bao và ngoại khoa. gồm điều trị nội khoa không thành công, bệnh Mục tiêu nhân có van nhân tạo, kích thước khối sùi lớn chưa hoặc đã có thuyên tắc mạch tái phát. Trong Kiểm soát nhiễm trùng và tái tạo cấu trúc tim. Bảng 1: Chỉ định phẫu thuật trong VNTMNT (theo ESC Guideline 2015) Chỉ định Thời điểm phẫu thuật Tổn thương trên van và quanh van gây biến chứng phù phổi hoặc choáng tim không đáp ứng Cấp cứu điều trị nội khoa Tổn thương trên van và quanh van gây biến chứng suy tim hoặc có dấu hiệu rối loạn huyết động Bán cấp Nhiễm trùng tại chỗ không kiểm soát được (áp xe, phình nhiễm trùng, rò, tăng kích thước khối Bán cấp sùi) hoặc còn kết quả cấy máu dương tính dù đã điều trị nội khoa tối ưu Nhiễm nấm hoặc tác nhân đa kháng thuốc Bán cấp hoặc chương trình VNTMNT trên van nhân tạo với tác nhân Staphylococci hoặc non-HACEK gram âm. Bán cấp hoặc chương trình Còn ghi nhận khối sùi kích thước >10mm sau một hoặc nhiều biến cố thuyên tắc dù đã điều trị Bán cấp kháng sinh Khối sùi kích thước >10mm trên van tự nhiên kèm hẹp hoặc hở nặng van và nguy cơ chu phẫu Bán cấp thấp Kích thước khối sùi khổng lồ >30mm Bán cấp 174 Chuyên Đề Ngoại Khoa
  3. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học ĐỐITƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU van, chúng tôi thực hiện tạo hình vòng van và cấu trúc lân cận bằng mảnh màng tim và sau đó Đối tượng nghiên cứu thực hiện thay van. Trong trường hợp có bệnh lí 42 hồ sơ bệnh án của bệnh nhân (BN) được tim kèm theo có chỉ định điều trị ngoại khoa thì chẩn đoán VNTMNT điều trị phẫu thuật tại chúng tôi thực hiện trong cùng thì (ví dụ: bắc trung tâm của chúng tôi từ tháng 11/2016 đến cầu mạch vành). tháng 11/2020. Biến số nghiên cứu Tiêu chuẩn chọn vào Các đặc điểm bệnh nhân, tình trạng trước BN thỏa các tiêu chí Duke cải biên (bao gồm phẫu thuật và các bệnh đồng mắc, các biến số triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng và hình ảnh trong phẫu thuật và diễn biến hậu phẫu. học như siêu âm tim, CT) và có chỉ định phẫu Phẫu thuật được coi là bán khẩn nếu bệnh thuật theo hướng dẫn của ESC 2015. nhân được thực hiện trước khi hoàn thành liệu Tiêu chuẩn loại trừ trình kháng sinh đường tĩnh mạch. Các trường hợp chẩn đoán VNTMNT chỉ áp Phẫu thuật cấp cứu là tình trạng cần phẫu dụng điều trị nội khoa. thuật trong vòng 24 giờ kể từ khi chẩn đoán và Phương pháp nghiên cứu xác định chỉ định ngoại khoa. Thiết kế nghiên cứu Kết cục sớm được được xác định trong vòng Nghiên cứu hồi cứu mô tả loạt ca. 30 ngày đầu sau phẫu thuật hoặc trong toàn bộ Phương pháp thực hiện thời gian nằm viện. Mỗi bệnh nhân được ghi nhận lại chẩn đoán Phương thức phẫu thuật (thay van hoặc sửa van), hoặc loại van được sử dụng (cơ học hoặc trước và sau mổ, tác nhân gây bệnh (nếu có) và thời điểm phẫu thuật. Các thương tổn liên quan sinh học) không ảnh hưởng đến tỷ lệ tử vong chu phẫu, mặc dù các kỹ thuật sửa van mang lại bệnh lí được chẩn đoán dựa trên siêu âm (qua những lợi ích dài hạn, bao gồm giảm nguy cơ thành ngực hoặc qua thực quản) và CT. Trong các biến chứng muộn (đặc biệt là VNTMNT tái đó biến số danh định trên CT giúp khảo sát đặc phát) và tránh được việc dùng kháng đông suốt điểm thương tổn tại van và quanh van (áp xe, đời. Chúng tôi áp dụng đường mở dọc toàn bộ giả phình, rò), các sang thương ngoài tim, hệ mạch vành và mạch máu tạng khác (thuyên tắc xương ức (MDTBXU) khi phẫu thuật các trường hợp các tổn thương van ĐMC có hoặc không hoặc giả phình mạch máu)(5). kèm theo sang thương quanh van (áp xe, giả Các biến số liên quan đến kết quả sau mổ phình hoặc rò quanh van), có hoặc không kèm gồm các biến liên tục như thời gian phẫu thuật theo tổn thương van 2 lá, van 3 lá và mạch vành. (phút), thời gian tuần hoàn ngoài cơ thể (phút), Ngoài ra, với kinh nghiệm triển khai phẫu thuật thời gian kẹp động mạch chủ (phút), thời gian tim ít xâm lấn tại trung tâm chúng tôi, một số thở máy sau mổ (giờ), thời gian nằm hồi sức trường hợp tổn thương khu trú trên van 2 lá và (giờ), thời gian nằm viện (ngày), tỉ lệ các biến không kèm nguy cơ chu phẫu cao thì có thể chứng sau phẫu thuật và tử vong trong thời gian được xem xét phẫu thuật ít xâm lấn qua đường nằm viện và thời gian sống còn sau 6 tháng. mở ngực nhỏ bên phải (MNNBP) với hệ thống Thời gian theo dõi được tính là khoảng thời tuần hoàn ngoài cơ thể qua bó mạch ngoại biên. gian từ khi chẩn đoán đến khi tiếp xúc lần cuối Các trường hợp có tổn thương quanh van hoặc tử vong. bao gồm áp xe, giả phình hoặc rò quanh van Thu thập và xử lí số liệu được chúng tôi thám sát, cắt lọc làm sạch triệt Bằng phần mềm SPSS 20 và Excel 2019. Biến để. Nếu ghi nhận có tổn thương lan đến vòng số định tính được trình bày dưới dạng tần số, tỉ Chuyên Đề Ngoại Khoa 175
  4. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 lệ %. Biến số định lượng được trình bày dưới Siêu âm tim Số BN (%) dạng giá trị trung bình và độ lệch chuẩn. Sự EF >50% 36 (85,7%) EF 10 mm kèm hở nặng Hở van 2 lá > trung bình 35 (83%) van tự nhiên với nguy cơ phẫu thuật thấp. Sùi trên van 2 lá 12 (28,5%) Đặc điểm các sang thương được ghi nhận Hở van ĐMC > trung bình 27 (64,2%) trong Bảng 5. Chúng tôi ghi nhận 1 trường hợp Sùi trên van ĐMC 15 (35,7%) hiếm gặp có giả phình thân chung ĐM vành trái Sùi trên 2 van 8 (19%) 176 Chuyên Đề Ngoại Khoa
  5. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học trong bệnh cảnh VNTMNT có sùi trên van ĐMC Biến chứng hậu phẫu Số BN (%) do Enterococcus faecalis. Tổn thương thần kinh không hồi phục 2 (4,7%) Tổn thương thận cần chỉ định thay thế thận Bảng 5: Đặc điểm sang thương trong phẫu thuật và 4 (9,5%) cấp cứu xử trí (N=42) Tổn thương gan cấp 6 (14,3%) Đặc điểm Số BN (%) Tổn thương mạch máu ngoại biên 7 (16,7%) Cấp cứu 4 (9,5%) VNTMNT tái phát 1 (2,4%) Loại phẫu Bán cấp 32 (76,2%) Tử vong trong thời gian nằm viện 1 (2,4%) thuật Chương trình 6 (14,3%) Trường hợp VNTMNT tái phát được chúng Sùi trên van 17 (40,5%) tôi ghi nhận 2 năm sau lần phẫu thuật thay van 2 Sùi kèm rách lá van 15 (35,7%) Đặc điểm Sùi trên van kèm sang thương lá sinh học. Đây là một trường hợp có hở nặng sang 4 (9,5 %) van 2 lá tự nhiên có biến chứng rách van do sùi quanh van (áp xe và hoặc giả phình) thương Rách lá van 2 (4,7%) VNTMNT, chúng tôi chọn cách tiếp cận ít xâm Giả phình thân chung mạch vành 1 (2,3%) lấn qua đường mở ngực nhỏ bên phải và thay Đường Đường MDTBXU 34 (81%) van 2 lá sinh học. Trong thời gian hậu phẫu của mổ Đường MNNBP 8 (19%) lần mổ thứ nhất, BN có biểu hiện giả phình Thay van ĐMC 16 (38,1%) Tạo hình van ĐMC 1 (2,3%) nhánh động mạch mạc treo tràng trên diễn tiến Xử trí trong Thay van 2 lá 10 (23,8%) vỡ, cần thực hiện phẫu thuật cắt bỏ khối giả phẫu thuật Sửa van 2 lá 4 (9,5%) phình. Chúng tôi ghi nhận BN tái khám sau 2 Thay van ĐMC ± van 2 lá 11 (26,3%) năm có vấn đề hẹp hở van 2 lá sinh học và trong Tạo hình vòng van ĐMC 7 (16,7%) mổ phát hiện có khối sùi trên van. BN được thay Phẫu Bắc cầu mạch vành 1 (2,3%) van 2 lá cơ học và xuất viện không ghi nhận biến thuật, thủ Đặt bóng đối xung ĐMC 1 (2,3%) thuật đi Đặt ECMO 1 (2,3%) chứng khác. kèm Chúng tôi cũng ghi nhận một trường hợp đã Loại bỏ túi giả phình và khâu phục 1 (2,3%) hồi thân chung mạch vành được phẫu thuật tạo hình van ĐMC bằng màng Bảng 6: Đặc điểm thời gian phẫu thuật và quá ngoài tim do hở nặng van ĐMC thoái hóa. Tại trình hậu phẫu (N=42) thời điểm tái khám sau 2 năm, chúng tôi ghi Thời gian phẫu thuật trung bình (phút) 335 ± 131 nhận hở nặng van ĐMC, có biểu hiện sốt, các xét Thời gian kẹp ĐMC trung bình (phút) 100 ± 31 nghiệm cho thấy có tình trạng nhiễm trùng Thời gian tuần hoàn ngoài cơ thể trung bình (phút) 183 ± 90 nhưng không ghi nhận được tác nhân và được Thời gian thở máy trung bình (giờ) 69 ±15 Thời gian nằm hồi sức (giờ) 133 ±37 chỉ định mổ lại. BN được thám sát trong mổ ghi Thời gian nằm viện sau mổ (ngày) 31 ± 11 nhận có vết rách trên lá van tạo hình bằng màng Thời gian phẫu thuật trung bình (phút) 335 ± 131 tim, chúng tôi quyết định thay van ĐMC cơ học Thời gian kẹp ĐMC trung bình (phút) 100 ± 31 và chẩn đoán VNTMNT trên van ĐMC tạo hình. Thời gian tuần hoàn ngoài cơ thể trung bình (phút) 183 ± 90 Bn này được điều trị sau mổ 30 ngày và được Thời gian thở máy trung bình (giờ) 69 ±15 xuất viện không ghi nhận có biến chứng. Siêu Thời gian nằm hồi sức (giờ) 133 ±37 Thời gian nằm viện sau mổ (ngày) 31 ± 11 âm tim sau mổ không ghi nhận trường hợp nào hở cạnh van nhân tạo từ trung bình trở lên, hở Bảng 7: Các biến chứng hậu phẫu (N=42) van tự nhiên từ trung bình trở lên. Số BN có EF Biến chứng hậu phẫu Số BN (%) Chảy máu cần PT lại 3 (7,1%)
  6. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 nhân tạo). Việc trì hoãn phẫu thuật góp phần giá toàn diện các sang thương tại tim và ngoài tăng nguy cơ tiến triển nhiễm trùng lan rộng ở tim giúp ekip xác định thời điểm phẫu thuật, các cấu trúc tại tim và ngoài tim. Một khi tình định hướng cách tiếp cận và xử trí sang thương trạng nhiễm trùng lan đến cấu trúc quanh van trong mổ(7). Tại trung tâm chúng tôi, phẫu thuật thì cuộc phẫu thuật trở nên kéo dài và phức van tim ít xâm lấn qua đường MNNBP đã được tạp hơn với nhiều kỹ thuật cắt lọc, tạo hình triển khai thường quy cho những BN bệnh van phục hồi cấu trúc tim(6). Một số trường hợp tim thông thường có tiêu chuẩn chọn bệnh phù phẫu thuật trong bối cảnh cấp cứu vì huyết hợp. Phẫu thuật tim ít xâm lấn đã được chứng động không ổn định có thể phải áp dụng các minh mang lại nhiều lợi ích cho BN. Các trường biện pháp hỗ trợ tuần hoàn cơ học với bóng hợp VNTMNT được đánh giá toàn diện sang đối xung ĐMC hoặc ECMO. Hầu hết các BN thương trước mổ vẫn có thể được chúng tôi có thời gian phẫu thuật, thời gian tuần hoàn mạnh dạn áp dụng đường tiếp cận ít xâm lấn nói ngoài cơ thể và kẹp ĐMC kéo dài trong nhóm trên như một lựa chọn giúp rút ngắn thời gian chúng tôi là những trường hợp sang thương thở máy, thời gian nằm hồi sức, thời gian hậu tổn thương tại van nặng nề, không thể sửa phẫu, chi phí nằm viện(8). chữa, kèm theo có biểu hiện áp xe, giả phình Vai trò của phẫu thuật viên tim mạch trong gốc ĐMC quanh van, đặc biệt 1 trường hợp điều trị VNTMNT đang hoạt động đang dần hiếm gặp với tổn thương giả phình mạch vành trở nên quan trọng, đặc biệt ở những trung cần thực hiện thêm các kỹ thuật tạo hình cấu tâm tim mạch có sự phối hợp điều trị đa mô trúc tim. Những trường hợp này thường phải thức giữa nội khoa và ngoại khoa(6). Các dữ điều trị nội viện kéo dài do bệnh cảnh nặng nề liệu từ các báo cáo nghiên cứu trên thế giới ghi từ trước mổ, BN suy kiệt hoặc có bệnh nền gây nhận tỉ lệ sống tử vong chung liên quan phẫu suy giảm miễn dịch. thuật điều trị VNTMNT đang hoạt động là 6- Tại trung tâm chúng tôi, các BN được đánh 25% và tỉ lệ sống còn dài hạn là khoảng 70%. giá toàn diện tình trạng bệnh, diễn tiến, xác định Trên thực tế, việc đánh giá tác động của phẫu chính chẩn đoán trong điều trị VNTMNT. thuật lên kết cục còn nhiều khó khăn bởi vì các Chúng tôi chuẩn bị tiền phẫu với chỉ định siêu trường hợp được gửi đến khoa ngoại thường âm tim và CT tim để đánh giá các vị trí thương là những BN bệnh nặng đã có biến chứng tổn, mức độ lan rộng và các biến chứng của (nhiễm trùng khó kiểm soát, nhiễm trùng trên VNTMNT. Siêu âm tim giúp đánh giá chính xác van tim nhân tạo hoặc dụng cụ trong tim, sang các sang thương như sùi, rách lá van, rò quanh thương lan rộng trong tim và ngoài tim, diễn van, tuy nhiên lại hạn chế giá trị trong chẩn đoán tiến suy tim). Bên cạnh đó, những BN quá áp xa, giả phình quanh van do phụ thuộc kinh nặng, lớn tuổi, với nhiều bệnh nền kèm theo nghiệm của người thực hiện. Khảo sát CT có cản thường không phù hợp để lựa chọn điều trị quang có giá trị bổ sung cho siêu âm tim trong ngoại khoa. Nhìn chung, kết quả cuối cùng sau chẩn đoán các sang thương vừa nêu và các biến điều trị thường không liên quan đến khoảng chứng mạch máu ngoại biên do VNTMNT(5). thời gian điều trị nội khoa trước mổ với kháng Ngoài ra, trong trường hợp có chỉ định tầm soát sinh(3). Tiên lượng sống còn sau điều trị có thể mạch vành trước mổ ở BN có sùi trên van ĐMC, cải thiện được nếu BN được chỉ định phẫu chúng tôi hạn chế tối đa chỉ định chụp mạch thuật sớm ngay khi ghi nhận có chỉ định, đặc vành dưới huỳnh quang vì nguy cơ va chạm biệt là thời điểm trước khi có diễn tiến nhiễm khối sùi khi thao tác với dụng cụ, do đó, chỉ định trùng lan rộng, phá hủy các cấu trúc tim CT tim có vai trò giúp đánh giá không xâm lấn và/hoặc ngoài tim. Vì vậy, một ekip “Chuyên hệ mạch vành trước mổ. Nhìn chung, việc đánh gia VNTMNT” (Endocarditis Team) bao gồm 178 Chuyên Đề Ngoại Khoa
  7. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học các bác sĩ nội khoa, ngoại khoa tim mạch, chẩn TÀI LIỆU THAM KHẢO đoán hình ảnh học tim mạch, và chuyên gia vi 1. Duk-Hyun K, Sahmin L, Yong-Jin K, et al (2015). Long-Term sinh phối hợp trong đánh giá BN toàn diện để Results of Early Surgery Versus Conventional Treatment for Infective Endocarditis Trial. Circulation, 132:A12649. xác định thời gian điều trị nội khoa, thời điểm 2. Lindsay V, Nina V, Antonio C, et al (2019). Early and cần phẫu thuật, hướng xử trí trong và sau intermediate outcomes for surgical management of infective endocarditis. Journal of Cardiothoracic Surgery, 14:1-4. phẫu thuật(6). 3. Bernard DP, Pilar T (2010), Surgery for infective endocarditis: KẾT LUẬN who and when? Circulation, 121:1141-1152. 4. Habib G, Lancellotti P, Antunes MJ, et al (2015). ESC guidelines Phẫu thuật điều trị VNTMNT là một phần for the management of infective endocarditis: the task force for trong quá trình đa mô thức cần có sự phối hợp the management of infective endocarditis of the European Society of Cardiology. ESC, 36:3075-3128. chặt chẽ giữa các chuyên gia nội khoa tim mạch, 5. Koo HJ, Yang DH, Kang JW, et al (2017). Demonstration of phẫu thuật tim mạch, hình ảnh học tim mạch, infective endocarditis by cardiac CT and transoesophageal hồi sức tim mạch và có thể cần đến các chuyên echocardiography: comparison with intra-operative findings. European Heart Journal Cardiovascular Imaging, 19:199-207. gia vi sinh. Các BN có chỉ định phẫu thuật điều 6. Davierwala PM, Marin-Cuartas M, Misfeld M (2019). The trị VNTMNT thường là những trường hợp bệnh value of an Endocarditis Team. Annals of Cardiothorac Surgery, 8:621. cảnh diễn tiến nặng, có biến chứng hoặc trên nền 7. Pettersson GB, Hussain ST (2019). Current AATS guidelines on tảng đã có van tim nhân tạo hoặc dụng cụ trong surgical treatment of infective endocarditis. Annals of tim. Phẫu thuật điều trị các trường hợp Cardiothoracic Surgery, 8:630. 8. Fleißner F, Salman J, Naqizadah J, et al (2019). Minimally VNTMNT có biến chứng trước khi hoàn thành invasive surgery in mitral valve endocarditis. Thoracic liệu trình kháng sinh tuy gặp khó khăn trong mổ Cardiovascular Surgeon, 67:637-643. với việc xử trí các sang thương cấp tính và các biến chứng của bệnh, nhưng đạt kết quả hậu Ngày nhận bài báo: 01/12/2020 phẫu tốt với tỉ lệ sống còn sau điều trị >90% ở Ngày nhận phản biện nhận xét bài báo: 13/01/2021 thời điểm xuất viện và theo dõi sau 6 tháng. Ngày bài báo được đăng: 10/03/2021 Chuyên Đề Ngoại Khoa 179
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2