intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả điều trị nội nha bằng phương pháp sửa soạn ống tủy với trâm xoay Waveone và Protaper

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

5
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Điều trị nội nha (ĐTNN) là một giai đoạn quan trọng trong nha khoa bảo tồn, nhằm giữ lại chức năng ăn nhai và thẩm mỹ cho một răng bệnh lý. Bài viết đánh giá kết quả điều trị tủy nhóm răng hàm nhỏ thứ nhất hàm trên, bằng phương pháp sửa soạn ống tủy với trâm xoay WaveOne và Protaper.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả điều trị nội nha bằng phương pháp sửa soạn ống tủy với trâm xoay Waveone và Protaper

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 482 - THÁNG 9 - SỐ 2 - 2019 V. KẾT LUẬN 2. Đặng Vĩnh Dũng (2011). Nghiên cứu hiệu quả của phương pháp phục hồi lưu thông dạ dày-ruột theo Ung thư 1/3 dưới dạ dày có các triệu chứng Roux En Y & Billroth II trong phẫu thuật cắt đoạn dạ lâm sàng không điển hình. Về đặc điểm dịch tễ, dày ung thư phần ba dưới, Luận án Tiến sỹ Y học, bệnh gặp ở nam nhiều hơn nữ, gặp nhiều ở độ Chuyên ngành Ngoại tiêu hóa, Học viện Quân Y. 3. International Agency for research on Cancer tuổi >70 tuổi. Chẩn đoán qua nội soi kết hợp (2018). Viet Nam fact sheets, World Health sinh thiết có độ chính xác 90,5%. Về đặc điểm Organization, Access on May 2019. mô bệnh học, ung thư biểu mô tuyến chiếm tỷ lệ 4. Đặng Văn Thởi (2017). Nghiên cứu đặc điểm lớn, chủ yếu là ung thư không biệt hóa. lâm sàng, thương tổn và đánh giá kết quả lâu dài Phương pháp thiết lập lưu thông tiêu hóa phẫu thuật triệt căn ung thư phần trên dạ dày, Luận án Tiến sĩ Y học, Chuyên ngành Ngoại tiêu theo kiểu nối Roux en Y là kiểu nối an toàn, ít hóa, Trường Đại học Y - Dược, Đại học Huế. xảy ra biến chứng sau mổ. Tuy nhiên cần tiến 5. Karanicolas J.P., Graham D. and Strong E.V. (2013). hành thêm các nghiên cứu so sánh kết quả phẫu Quality of Life After Gastrectomy for Adenocarcinoma: A thuật với các phương pháp tái lập lưu thông tiêu Prospective Cohort Study. Ann Surg, 1-15. 6. GongDJ, Miao CF, Bao Q et al (2008). Risk factor hóa khác để có bằng chứng giúp phẫu thuật viên for operative morbidity and mortality in gastric cancer cân nhắc lựa chọn phương pháp phù hợp. patients undergoing total gastrectomy. World J Gastroenterol, 14(42), 6560 – 6563. TÀI LIỆU THAM KHẢO 7. Nguyễn Văn Long, Võ Tấn Long, Nguyễn Minh 1. Thuy B. Tran, David J. Worhunsky, Malcolm Hải và cộng sự (2010). Kết quả bước đầu kiểu nối H. Squires et al (2016). To Roux or not to Roux: Roux-En-Y trong cắt toàn bộ dạ dày do ung thư. Y a comparison between Roux-en-Y and Billroth II học TP. Hồ Chí Minh, 14 (Phụ bản của số 1). reconstruction following partial gastrectomy for 8. Verreet PR (1998). Stage –adapted radical gastric cancer. Gastric Cancer, 19, 994-1001. principles in gastric cancer. Praxis, 87, 447-50. KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ NỘI NHA BẰNG PHƯƠNG PHÁP SỬA SOẠN ỐNG TỦY VỚI TRÂM XOAY WAVEONE VÀ PROTAPER Nguyễn Thế Hạnh*, Nguyễn Minh Anh** TÓM TẮT 12 tháng lần lượt là 90,0%; 92,5% và 95,0%. Kết luận: Trâm xoay WaveOne giúp tạo hình ống tủy 4 Mục tiêu: đánh giá kết quả điều trị tủy nhóm răng nhanh hơn, ít tai biến hơn Protaper.Cả 2 loại trâm hàm nhỏ thứ nhất hàm trên, bằng phương pháp sửa xoay đều mang lại hiệu quả tạo hình ống tủy tốt và soạn ống tủy với trâm xoay WaveOne và Protaper. kết quả điều trị thành công cao, Sự khác biệt về kết Đối tượng và phương pháp: Chúng tôi tiến hành quả điều trị giữa 2 nhóm không có ý nghĩa thống kê nghiên cứu ở 79 bệnh nhân với 81 răng hàm nhỏ thứ (p>0,05). nhất hàm trên, được chẩn đoán viêm tủy không hồi Từ khóa: Răng hàm nhỏ thứ nhất hàm trên,trâm phục, tại Bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung ương Hà xoay WaveOne, Protaper. Nội. Tiến hành gây tê, mở tủy, xác định chiều dài làm việc của ống tủy. Nhóm WO, gồm 41 răng được sửa SUMMARY soạn ống tủybằng trâm xoay WaveOne và hàn kín hệ thống ống tủy bằng Thermafil. Nhóm PTU, gồm 40 RESULTS OF ENDODONTIC TREATMENT BY răng được sửa soạn ống tủy bằng trâm xoay Protaper PREPARATION ROOT CANAL WITH và hàn kín hệ thống ống tủy bằng gutta percha theo WAVEONE AND PROTAPER ROTARY FILE kỹ thuật lèn ngang nguội. Đánh giá kết quả điều trị Aim: Evaluate the endodontic treatment of first sau hàn ống tủy 1 tháng, 6 tháng và 12 tháng theo upper premolar with canal preparation by WaveOne các tiêu chí của Bender và Seltzer (1966). Nghiên cứu rotary file and by Protaper file. Subject and can thiệp lâm sàng có nhóm chứng. Kết quả: Nhóm method: 79 patients in National Hospital of Odonto WO, tỷ lệ điều trị thành công sau 1 tháng, 6 tháng và and Stomatology. With 81first upper premolar which 12 tháng lần lượt là 92,7%; 92,7% và 95,2%. Nhóm have irreversible pulpitis were researched. We PTU, tỷ lệ điều trị thành công sau 1 tháng, 6 tháng và anesthetized, opened pulp chamber and determined the working length. The WO group included 41 teeth with canals prepared by Waveone rotary file and *Bệnh viện RHM Trung ương HN thermafilled. The PTU group included 40 teeth with **Viện Đào tạo RHM, Đại học Y HN canals prepared by Protaper file and cool-filled by Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thế Hạnh gutta-percha with horizontal compression. We Email: thehanh1972@gmail.com evaluate the treatment after 1 month, 6 months and 12 months with criteria followed Bender and Seltzer Ngày nhận bài: 18/7/2019 (1966). Randomized Controlled Clinical Trials. Ngày phản biện: 14/8/2019 Results: Percentages of successful treatment among Ngày duyệt bài: 4/9/2019 13
  2. vietnam medical journal n02 - SEPTEMBER - 2019 the WO group after 1 month, 6 months and 12 thống phải sử dụng từ 3 - 6 trâm với chuyển months were 92.7%, 92.7% and 95.2%. For the PTU động xoay liên tục. Sử dụng trâm 1 lần còn giảm group, the results were 90%, 92.5% and 95%. Conclusion: WaveOne rotary file shaped the canals nguy cơ gãy dụng cụ và lây nhiễm chéo trong faster with less complications compared to Protaper điều trị nội nha, giúp cho bệnh nhân được an file. Both files gave good results in canal preparation toàn hơn[7]. and high rate of successful treatment (p>0,05). Keywords: 1st upper premolar, WaveOne, II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Protaper rotary file. 2.1. Đối tượng nghiên cứu. Chúng tôi tiến hành khám và điều trị cho 79 bệnh nhân với 81 I. ĐẶT VẤN ĐỀ răng hàm nhỏ thứ nhất hàm trên, được chẩn Điều trị nội nha (ĐTNN) là một giai đoạn đoán viêm tủy không hồi phục, tại Bệnh viện quan trọng trong nha khoa bảo tồn, nhằm giữ lại Răng Hàm Mặt Trung ương Hà Nội. Chụp chức năng ăn nhai và thẩm mỹ cho một răng Xquang cận chóp để đánh giá sơ bộ về tình bệnh lý. Trong đó, việc tạo hình ống tủy (OT) tốt trạng ống tủy.Tiến hành gây tê, mở tủy, xác định đóng vai trò quan trọng để điều trị thành công, chiều dài làm việc của ống tủy. Chia làm 2 nhóm, không chỉ nhờ loại bỏ các mô nhiễm trùng, mà nhóm WO, gồm 41 răng được sửa soạn ống đồng thời tạo hình dạng OT thuận lợi cho việc tủybằng trâm xoay WaveOne theo hướng dẫn hàn kín OT theo không gian ba chiều [1]. của nhà sản xuất và hàn kín hệ thống ống tủy Việc sử dụng Nickel-Titanium (Ni-Ti) trong bằng Thermafil. Nhóm PTU, gồm 40 răng được sản xuất dụng cụ nội nha là một trong những sửa soạn ống tủy bằng trâm xoay Protaper theo tiến bộ quan trọng nhất trong lĩnh vực tạo hình hướng dẫn của nhà sản xuất và hàn kín hệ thống ống tủy. Mặc dù có nhiều ưu điểm vượt trội so ống tủy bằng gutta percha theo kỹ thuật lèn với trâm thép không gỉ trong khả năng tạo hình ngang nguội. Trong quá trình sửa soạn, sử dụng như hiệu quả cắt ngà tốt, giảm chuyển dịch chóp Glyde và bơm rửa ống tủy bằng NaOCl 3%. răng, rút ngắn thời gian làm việc và tạo ống tủy Đánh giá kết quả điều trị dựa vào các triệu có độ thuôn lý tưởng…Tuy nhiên, hệ thống trâm chứng lâm sàng và phim Xquang, sau hàn ống Ni-Ti vẫn tồn tại những hạn chế nhất định, trong tủy 1 tháng, 6 tháng và 12 tháng theo các tiêu đó tính an toàn là một trong những yếu tố đáng chí của Bender và Seltzer [1]. đề cập nhất. Những nghiên cứu gần đây cho 2.2. Phương pháp nghiên cứu. Nghiên cứu thấy, tỉ lệ gãy file thép không gỉ trung bình can thiệp lâm sàng có nhóm chứng khoảng 1% và tỉ lệ gãy trâm Ni-Ti Protaper dao động từ 2,4% - 2,6%[6]. Do vậy, các nhà lâm III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU sàng và các hãng sản xuất luôn không ngừng cải 3.1. Kết quả sau điều trị 1 tháng tiến các vật liệu nhằm đưa ra các dụng cụ mang Bảng 1. Kết quả sau điều trị 1 tháng lại hiệu quả tối ưu trong ĐTNN. Nhóm WO Nhóm PTU Năm 2012, Dentsly - Maillefer đã đưa ra hệ Kết quả Số Tỷ Số Tỷ lệ thống trâm WaveOne, được làm bằng Ni-Ti theo lượng lệ % lượng % công nghệ M-Wire, với khả năng chống chịu ăn Thành công 38 92,7 36 90,0 mòn cao và độ trở kháng của vật liệu gấp 400% Nghi ngờ 3 7,3 4 10,0 so với trâm Ni-Ti thông thường[7].Đặc điểm nổi Thất bại 0 0 0 0 bật của hệ thống trâm WaveOne là sử dụng 1 Bảng 1 cho thấy, kết quả điều trị thành công trâm duy nhất, dùng 1 lần cho cả quá trình tạo cao hơn kết quả nghi ngờ và thất bại. Kết quả hình ống tuỷ trong hầu hết các trường hợp [7]. điều trị thành công và nghi ngờ ở nhóm WO lần Vì vậy, WaveOne khắc phục được rất nhiều lượt là 92,7% và 7,3%. Tỷ lệ tương ứng của nhược điểm của các hệ thống trâm xoay trước nhóm PTU lần lượt là 90,0% và 10,0%. Sự khác đó. Chuyển động đặc biệt của WaveOne với 2 biệt về kết quả điều trị giữa 2 nhóm không có ý động tác quay xuôi chiều kim đồng hồ và quay nghĩa thống kê (p > 0,05). ngược chiều kim đồng hồ giúp tăng hiệu quả cắt 3.2. Kết quả sau hàn ống tủy 6 tháng tối ưu, tạo dạng ống tuỷ theo hình phễu liên tục, Bảng 2. Kết quả sau hàn ống tủy 6 tháng không những đảm bảo yêu cầu về mặt sinh học, Nhóm WO Nhóm PTU mà còn tạo hình hoàn hảo cho việc trám bít ống Kết quả Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ tuỷ theo ba chiều trong không gian với gutta- lượng % lượng % percha [3]. Hơn nữa, sự đơn giản của WaveOne Thành công 38 92,7 37 92,5 ở chỗ, 1 trâm dùng 1 lần đã giúp tiết kiệm thời Nghi ngờ 2 4,9 3 7,5 gian tạo dạng tới 40% so với kỹ thuật truyền Thất bại 1 2,4 0 0 14
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 482 - THÁNG 9 - SỐ 2 - 2019 Sau 6 tháng, kết quả điều trị thành công là vẫn thấy đau nhẹ khi ăn nhai, kiểm tra trên lâm cao nhất (nhóm WO chiếm tỷ lệ 92,7%; nhóm sàng và X-quang không thấy các triệu chứng tổn PTU chiếm 92,5%). Kết quả điều trị nghi ngờ thương vùng cuống. Tuy nhiên, 1 trường hợp có chiếm 4,9% ở nhóm WO và 7,5% ở nhóm PTU. các triệu chứng tổn thương vùng cuống trên lâm Kết quả điều trị thất bại chiếm tỷ lệ 2,4% ở sàng và X-quang, chúng tôi xếp vào nhóm kết nhóm WO và không có trường hợp nào ở nhóm quả điều trị thất bại. Bệnh nhân Nguyễn Xuân T., PTU. Có sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê 30 tuổi, được chẩn đoán răng 1.4 viêm tủy về kết quả điều trị giữa 2 nhóm (p > 0,05). không hồi phục. Chúng tôi tiến hành tạo hình OT 3.3. Kết quả sau hàn ống tủy 12 tháng bằng trâm WaveOne, sau đó hàn kín OT bằng Bảng 3. Kết quả sau hàn ống tủy 12 tháng Thermafil. Sau hàn OT, hình ảnh trên X-quang Nhóm WO Nhóm PTU thấy chất hàn quá cuống < 1mm, chúng tôi đã Kết quả Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ tháo bỏ chất hàn cũ và điều trị lại cho bệnh lượng % lượng % nhân. Sau 1 tháng khám lại, bệnh nhân có cảm Thành công 39 95,2 38 95,0 giác đau âm ỉ, nhưng không có tổn thương rõ rệt Nghi ngờ 1 2,4 2 5,0 trên X-quang, chúng tôi xếp vào nhóm kết quả Thất bại 1 2,4 0 0 điều trị nghi ngờ. Tuy nhiên, sau 5 tháng, bệnh Nhóm WO, tỷ lệ thành công, nghi ngờ và thất nhân có cảm giác đau tăng lên, khi khám thấy có bại lần lượt là 95,2%; 2,4% và 2,4%. Nhóm sưng vùng ngách lợi tương ứng với vị trí răng tổn PTU, các tỷ lệ tương ứng là 95,0%; 5,0% và 0%. thương. Chụp X-quang cận chóp thấy hình ảnh Sự khác biệt về kết quả điều trị giữa 2 nhóm tiêu xương nhẹ ở chóp chân răng và hình ảnh không có ý nghĩa thống kê, với p > 0,05. nội tiêu. Chúng tôi cho bệnh nhân sử dụng kháng sinh toàn thân và tiếp tục theo dõi 1 IV. BÀN LUẬN tháng/1 lần. Sau 8 tháng, các triệu chứng lâm Có nhiều ý kiến khác nhau về thời gian theo sàng không giảm, không những thế hình ảnh tổn dõi sau điều trị. Kerekes và Ingle cho rằng, thời thương trên X-quang ngày càng lan rộng. Chúng gian theo dõi càng dài tỷ lệ thành công càng cao. tôi tiến hành phẫu thuật bộc lộ vùng cuống, thấy Trong khi đó, Jokinen (1978) lại có quan điểm đối chân răng phía ngoài bị nứt dọc, do vậy chúng lập. Nghiên cứu của Washington (1985) cho thấy, tôi đã tiến hành nhổ bỏ răng của bệnh nhân. 6- 24 tháng là thời gian theo dõi đủ tin cậy. Nhóm PTU, sau điều trị 6 tháng, kết quả điều Trong nghiên cứu này, chúng tôi chọn khoảng trị thành công (chiếm 92,5%) cao hơn ở thời thời gian từ 1- 12 tháng sau khi hàn ống tủy cho điểm sau 1 tháng. Đó là do 1 trường hợp có kết 81 răng để đánh giá theo tiêu chí của Bender và quả nghi ngờ ở thời điểm sau điều trị 1 tháng đã Seltzer [1]. Đây là một trong những tiêu chí hết triệu chứng, bệnh nhân ăn nhai bình thường, được nhiều tác giả áp dụng nhất. Kết quả điều chúng tôi xếp vào nhóm điều trị thành công. 3 trị trên lâm sàng được chúng tôi đánh giá ở ba trường hợp vẫn còn các triệu chứng đau khi ăn thời điểm. Sau 1 tháng, sau 6 tháng và sau 12 nhai, chúng tôi tiếp tục theo dõi ở những thời tháng với các tiêu chí thành công, thất bại và điểm khám lại tiếp theo. nghi ngờ. Ở thời điểm sau điều trị 12 tháng, chúng tôi Kết quả sau điều trị 1 tháng, tỷ lệ điều trị thấy ở cả 2 nhóm đều có 1 trường hợp được xếp thành công ở nhóm WO chiếm 92,7% và ở nhóm vào nhóm kết quả nghi ngờ ở thời điểm sau 6 PTU chiếm 90%. Chúng tôi gặp 3 trường hợp ở tháng đã hết triệu chứng đau âm ỉ, kiểm tra trên nhóm WO và 4 trường hợp ở nhóm PTU có kết lâm sàng và X-quang không thấy có tổn thương quả nghi ngờ. Đây là những trường hợp, sau vùng chóp và vùng quanh răng. Chúng tôi đánh điều trị bệnh nhân thấy có dấu hiệu đau âm ỉ, giá những trường hợp này là điều trị thành công. trên X-quang có 1 trường hợp chất hàn cách Do vậy, kết quả điều trị thành công của cả 2 cuống 1mm, nhưng không thấy có hiện tượng nhóm đều cao hơn ở thời điểm sau điều trị 6 tổn thương vùng cuống. Kết quả điều trị thất bại, tháng (tỷ lệ điều trị thành công của nhóm WO là chúng tôi không gặp trường hợp nào. 95,2% và nhóm PTU là 95%). 1 trường hợp điều Ở thời điểm sau điều trị 6 tháng, nhóm WO trị thất bại của nhóm tạo hình OT bằng trâm WO thấy tỷ lệ thành công không có sự khác biệt so như đã trình bày ở trên. Ngoài ra, 1 trường hợp với thời điểm sau 1 tháng. Trong 3 trường hợp ở nhóm WO và 2 trường hợp ở nhóm PTU vẫn có kết quả nghi ngờ ở thời điểm sau điều trị 1 thấy đau nhẹ khi ăn nhai, chúng tôi tiếp tục theo tháng, chúng tôi thấy 2 trường hợp bệnh nhân dõi tiếp. 15
  4. vietnam medical journal n02 - SEPTEMBER - 2019 Một số tác giả đưa ra kết quả điều trị như sau. chứng tổn thương vùng cuống trên lâm sàng và/ Bùi Thanh Tùng (2010), sau điều trị 3 tháng hoặc trên X-quang ở nhóm LC chiếm 21% và thấy 100% số răng đạt kết quả thành công. Tỷ nhóm TF chiếm 19%. Không có sự khác biệt có ý lệ thành công sau điều trị 3- 9 tháng của Bùi Thị nghĩa thống kê giữa 2 nhóm (P > 0,05). Tác giả Thanh Tâm (2004) là 86,66%. Nguyễn Thị đưa ra kết luận, không có sự khác biệt đáng kể Phương Ngà (2009), sau điều trị 6 tháng là về kết quả điều trị lâm sàng khi sử dụng TF hoặc 95,7%. Nguyễn Quốc Trung (2007), sau điều trị LC trong việc hàn các ống tủy. 9 tháng là 93,1%. Ørstavik và CS [5], đã đưa ra Về lâu dài, một trong những tiêu chí thành kết quả nghiên cứu của trường đại học Temple công của điều trị nội nha là kéo dài kết quả điều (Mỹ) về tỷ lệ thành công của điều trị nội nha sau trị và duy trì chức năng của răng. Carter và Cs 1 năm tái khám là 95,2%. Hession, một nhà nội (1983), chỉ ra rằng mô ngà của răng sau điều trị nha ở Úc đã công bố tỷ lệ thành công sau 9 tủy có độ cứng và độ đàn hồi thấp hơn răng tủy tháng là 98,7%. Jung và CS (2008), thu được sống, cùng với việc mất cấu trúc mô răng do sâu kết quả tốt 100% sau điều trị 1 năm. răng và mở tủy, chuẩn bị buồng tủy cho điều trị, Việc so sánh kết quả điều trị của các nghiên làm cho hầu hết các răng thường bị nứt, gãy cứu khác nhau là việc rất khó khăn. Nguyên theo thời gian. Vì vậy các răng cần được làm nhân của kết quả khác nhau là do số lượng răng, phục hình bảo vệ sau ĐTNN. Aquilino và Cs hình dáng ống tủy, dụng cụ và kỹ thuật tạo hình, (2002), cho rằng các răng có thân răng được kích cỡ của file tạo hình cuối cùng, chất bơm phục hồi sau điều trị bằng chụp thì tỷ lệ tồn tại rửa, thuốc đặt ống tủy, vật liệu và phương pháp cao gấp 6 lần so với những răng không được bảo hàn ống tủy cũng như việc phục hồi thân răng vệ bằng chụp răng. sau điều trị, vv... Lipski [4], tiến hành nghiên cứu lâm sàng ở V. KẾT LUẬN 87 bệnh nhân với 162 răng 1 chân được chẩn Trâm xoay WaveOne giúp tạo hình ống tủy đoán viêm tủy không hồi phục (70 răng), tủy nhanh hơn, ít tai biến hơn Protaper.Cả 2 loại hoại tử (54 răng) và viêm quanh cuống mạn tính trâm xoay đều mang lại hiệu quả tạo hình ống (38 răng). Nhóm I gồm 84 răng, được hàn kín tủy tốt và kết quả điều trị thành công cao.Sự HTOT bằng kỹ thuật lèn ngang nguội. Nhóm II khác biệt về kết quả điều trị giữa 2 nhóm không gồm 78 răng, được hàn kín HTOT bằng có ý nghĩa thống kê. Thermafil. Kết quả chụp phim X-quang sau hàn OT thấy, tỷ lệ chất hàn quá cuống ở nhóm II TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bender I.B., Seltzer S., et al. (1966), (30,8%) cao hơn đáng kể so với nhóm I (9,5%). Endodontic success—A reappraisal of criteria,Oral Đánh giá kết quả ngay sau hàn OT cho thấy, Surgery, Oral Medicine, Oral Pathology, 22(6), không có sự khác biệt giữa cả hai kỹ thuật. Kết pp.780-789. quả điều trị thành công sau một năm ở nhóm I 2. Chu C.H., Lo E.C.M., et al. (2005), Outcome of là 94,2% và nhóm II là 90,2%. Sau hai năm, kết root canal treatment using Thermafil and cold quả tương ứng là 93,7% và 90,0%. Tác giả đưa lateral condensation filling techniques,International endodontic journal, 38(3), pp.179-185. ra kết luận, việc sử dụng Thermafil để hàn OT ít 3. Gutmann J.L., Saunders W.P., et al. (1993), tốn thời gian hơn so với kỹ thuật lèn ngang An assessment of the plastic Thermafil obturation nguội gutta, mặc dù kết quả điều trị không có sự technique,International Endodontic Journal, 26(3), khác biệt giữa 2 kỹ thuật, tuy nhiên Thermafil pp.173-178. chưa phải là 1 vật liệu hàn OT lý tưởng. 4. Lipski M. (2000), Studies comparing the efficacy Chu và Cs [2], đánh giá kết quả điều trị nội of root canal filling with gutta-percha lateral nha ở bệnh nhân được hàn kín OT bằng condensation and Thermafil obturators, Ann Acad Med Stetin, 46, pp.317-330. Thermafil và gutta-percha theo kỹ thuật lèn 5. Ørstavik D., Qvist V., et al. (2004), A ngang nguội. 71 răng từ 64 bệnh nhân đã được multivariate analysis of the outcome of endodontic kiểm tra sau 3 năm, trong đó 34 răng được hàn treatment,European journal of oral sciences, OT bằng gutta percha theo kỹ thuật lèn ngang 112(3), pp.224-230. nguội (nhóm LC) và 37 răng được hàn OT bằng 6. RuddleC.J. (2002), Nonsurgical endodontic Thermafil (nhóm TF). Bao gồm 22 răng cửa và retreatment, Pathways of the pulp, S. Cohen and răng nanh, 21 răng hàm nhỏ và 28 răng hàm R.C. Burns, Editors, Mosby: St. Louis, pp.875–929. 7. Van der Vyver P.J. (2011), WaveOne lớn. Kết quả, thời gian điều trị 1 răng của nhóm Instruments: Clinical application guidelines, LC trung bình là 98 phút, của nhóm TF là 78 Endodontic Practice, Nov, pp.45-54. phút (p = 0,003). Tỷ lệ bệnh nhân có triệu 16
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2